Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.97 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM BÁCH ĐĂNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2016



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM BÁCH ĐĂNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Đinh Thị Minh Tuyết

HÀ NỘI - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học dựa
trên kết quả khảo sát thực tế và có trích dẫn rõ nguồn tham khảo, sử dụng các
tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên các ấn phẩm, tạp chí, các luận văn theo
danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.

Học viên

Phạm Bách Đăng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của
các thầy cô giáo trƣờng Học viện Hành chính quốc gia
Với tình cảm chân thành tôi bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám đốc Học

viện Hành chính Quốc gia; các thầy cô giáo Khoa sau Đại học; các thầy cô
giáo Khoa Quản lý nhà nƣớc về Xã hội đã tham gia quản lí và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Đinh Thị
Minh Tuyết đã hƣớng dẫn tận tình và đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo; Các đồng chí cán
bộ quản lý, các thầy, cô giáo các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cổ vũ khích lệ và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tuy nhiên luận
văn có thể còn có những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến
đóng góp và chỉ dẫn của quý thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp để kết quả
nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Phú Thọ, ngày 15 tháng 9 năm 2016
Học viên

Phạm Bách Đăng


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


CBQL

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHXH

Khoa học xã hội

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng

STT

Trang

Bảng 2.1

Mạng lƣới trƣờng lớp và quy mô học sinh THCS

49

Bảng 2.2

Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS

49

Bảng 2.3

Kết quả xếp loại học lực học sinh THCS

50

Bảng 2.4

Kết quả học sinh giỏi THCS


51

Bảng 2.5

Số lƣợng giáo viên qua các năm

53

Bảng 2.6

Cơ cấu về bộ môn qua các năm

54

Bảng 2.7

Cơ cấu về độ tuổi

54

Bảng 2.8

Trình độ đào tạo của giáo viên THCS

56

Bảng 2.9

Số lƣợng giáo viên dạy giỏi cấp huyện và cấp tỉnh


57


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ................ 7
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn ............................... 7
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên
trung học cơ sở .................................................................................................. 22
1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo
viên trung học cơ sở .......................................................................................... 34
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân
lực giáo viên trung học cơ sở ............................................................................ 37
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo
viên trung học cơ sở .......................................................................................... 40
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ....................................................... 46
2.1. Khái quát điều kiện phát triển của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .... 46
2.2 Thực trạng giáo dục trung học cơ sở và nguồn nhân lực giáo viên
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.......................... 48
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực
giáo viên trung học cơ sở .................................................................................. 58
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực
giáo viên trung học cơ sở .................................................................................. 72
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ. ....... 78
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở .... 78



3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân
lực giáo viên trung học cơ sở ............................................................................ 83
3.3. Khuyến nghị với chính quyèn địa phƣơng và cơ quan chuyên môn . .98
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 102


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Ngày nay, mọi quốc gia đều đang phấn đấu hƣớng tới mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, nhằm nâng cao chất lƣợng sống cho cho con ngƣời
trong sự hài hòa cả về điều kiện vật chất và điều kiện tinh thần. Để đạt đƣợc
mục tiêu đó, thì con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trở thành một con
đƣờng tất yếu. Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nhân tố tất
yếu cho sự phát triển kinh tế nhƣ: nhân tố tự nhiên, nhân tố con ngƣời, nhân
tố vật chất do con ngƣời tạo ra (công nghệ, vốn). Khi cuộc cách mạng khoa
học, công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, nền kinh tế thế giới đã và đang chuyển
sang nền kinh tế tri thức, nguồn lực con ngƣời càng đƣợc thừa nhận vai trò
trung tâm và quan trọng nhất trong quá trình phát triển.
Nói đến nguồn lực con ngƣời là nói đến thể chất và tinh thần, sức khỏe và
trí tuệ, năng lực và phẩm chất, tức là toàn bộ năng lực hoạt động thực tiễn và
sáng tạo của con ngƣời. Ngƣời lao động đƣợc coi là lực lƣợng sản xuất hàng
đầu, nếu ngƣời lao động có kỹ năng lao động, trình độ khoa học, kỹ thuật thì
năng suất lao động sẽ cao. Chính vì vậy, ngƣời lao động cần đƣợc trang bị kỹ
năng lao động, sự hiểu biết, trình độ về khoa học công nghệ, đó là điều kiện thiết
yếu nhằm đáp ứng sự đòi hỏi của sự phát triển công nghệ tiên tiến.
Phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực về thực chất là phát
triển giáo dục - đào tạo. Giáo dục - đào tạo giúp nâng cao dân trí, góp phần

bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc, đồng thời, cung cấp nguồn
nhân lực có trình độ, tay nghề cho quốc gia đó. Giáo dục - đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực có mối quan hệ gắn bó với nhau rất chặt chẽ. Giáo dục đào tạo là một trong các biện pháp cơ bản nhất để tạo chất lƣợng nguồn nhân
lực, đồng thời chất lƣợng nguồn nhân lực cũng trở thành động lực và mục tiêu
hàng đầu của phát triển giáo dục - đào tạo.
1


Trong giáo dục - dào tạo, vấn đề nổi lên hàng đầu là giáo viên, giáo
viên là nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục. Ngƣời giáo viên là ngƣời
chuyển giao ngọn đuốc của nền văn minh, là sợi dây truyền giữa các thế hệ.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển. Đảng và Nhà
nƣớc ta đã khẳng định, giáo dục là quốc sách hàng đầu, cùng với đó Đảng và
Nhà nƣớc luôn tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của ngƣời thầy. Trong
nghị quyết hội nghị lần thứ 2, ban chấp hành trung ƣơng Đảng khoá VIII
khẳng định giáo viên giữ vai trò quyết định đến chất lƣợng giáo dục và đƣợc
xã hội tôn vinh [9].
Một khâu quan trọng trong việc phát triển giáo dục là quản lý nhà nƣớc
về giáo dục. Bởi chỉ thông qua quản lý nhà nƣớc về giáo dục mới thực hiện
đƣợc những chủ chƣơng, chính sách của nhà nƣớc, xây dựng đƣợc quy hoạch
mang tính dài hạn và thực hiện các mục tiêu giáo dục. Nhƣ vậy quản lý nhà
nƣớc về giáo dục - đào tạo có thể coi là khâu then chốt để thực hiện thành
công mọi mục tiêu giáo dục.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, cần xây dựng đội ngũ và cán bộ quản lý
và nhà giáo chuẩn hóa, đảm bảo chất lƣợng đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu
và đảm bảo về chất lƣợng. Trong đó quản xây dựng đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở đóng vai trò hết sức quan trọng. Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ’’ làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên

ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, vấn đề nguồn nhân lực và quản lý nguồn
nhân lực ngành GD&ĐT đã thu hút không ít sự quan tâm của các nhà quản lý,
các nhà khóa học, các nhà nghiên cứu, các học viện và các trƣờng Đại học.
2


Đã có rất nhều công trình khoa học đã đƣợc công bố trên các sách, báo, tạp
chí đã đƣa ra các phƣơng hƣớng quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân
lực GD&ĐT có hiệu quả, phù hợp với chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực
chung của xã hội và chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực ngành GD&ĐT.
PGS.TS Mạc Văn Trang, (2004) “Quản lý nguồn nhân lực trong Giáo
dục-Đào tạo những vấn đề cần nghiên cứu-trong quản lý nguồn nhân lực ở Việt
Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb khoa học Giáo dục, Hà Nội. Cuốn
sách đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn nhân lực giáo
dục – đào tạo ở Việt Nam.
- Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Thị Bạch Mai, (2009) “Quản lí nguồn
nhân lực Việt Nam”, Nxb Giáo dục Hà Nội. Cuốn sách đã làm rõ các vấn đề
quản lý nguồn nhân lực Việt Nam.
- Nguyễn Lộc, (2010) “Một số vấn đề lí luận về phát triển nguồn nhân
lực”, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 2. Bài viết đã làm tƣờng minh một số vấn
đề lí luận về phát triển nguồn nhân lực.
- Lê Thị Hồng Yến, (2011) “Tăng cường quản lý nhà nước về nguồn
nhân lực ngành giáo dục tỉnh Phú Thọ ”, Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội. Luận văn đã làm tƣờng minh các khái niệm liên quan đến quản lý
nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo dục, thực trạng và phƣơng hƣớng nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực giáo dục tỉnh Phú Thọ.
- Nguyễn Thị Lê Mai, (2015) “ Quản lý nhà nước về giáo dục trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”, Học viện Hành

chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý
nhà nƣớc về giáo dục THCS, thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về giáo dục THCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Hà Thị Thu Phƣơng, (2015) “ Quản lý nhà nước về giáo dục trung
học cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Bình”. Học viện Hành chính Quốc gia, Hà
3


Nội. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về giáo
dục THCS, thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về giáo dục THCS trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Có thể nhân thấy, những nghiên cứu khoa học đã công bố đề cập đến
vấn đề quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực GD&ĐT nói chung, còn quản lý
nhà nƣớc về phát triển giáo viên trung học cơ sở chƣa đƣợc đề cập đến nhiều
trong các công trình nghiên cứu.
Kế thừa và chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trƣớc, luận văn
tập trung phân tích những nội dung có tính lý luận và thực tiễn đang đặt ra
trong quá trình quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên
THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực
giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện đƣợc mục đích, luận văn tập trung giải quyết 3 nhiệm
vụ sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân
lực giáo viên THCS.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn
nhân lực giáo viên THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực giáo viên THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS.
4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực giáo viên THCS.
Về không gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực giáo viên THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng: từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6
năm 2016 và đề xuất giải pháp cho thời gian tới (2025).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các vấn đề lý luận,
các luận điểm, luận cứ có liên quan đến đề tài luận văn.
- Phƣơng pháp thống kê: Các số liệu thực trạng phát triển nguồn nhân
lực huyên Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Nghiên cứu kinh
nghiệm của một số địa phƣơng.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu: Thu thập số liệu, xử lý
số liệu để đƣa ra những nhận định khách quan về thực trạng quản lý nhà nƣớc
về phát triển nguồn nhân lực giáo dục THCS tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú

Thọ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản để làm rõ quản lý nhà
nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS.
5


6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã phân tích và đánh giá để từ đó xác định đƣợc những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn
nhân lực giáo viên THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực giáo viên THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
- Kết quả nghiên cứu luận văn có thể đƣợc sử dụng phục vụ các nhà
quản lý của địa phƣơng và ngành giáo dục trong hoạt động thực tiễn quản lý
nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS; có thể sử dụng làm
tài liệu tham khảo, học tập trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về phát triển
nguồn nhân lực giáo viên THCS.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các chữ cái viết tắt, phần mở đầu và tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về phát triền nguồn nhân
lực giáo viên trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triền nguồn nhân lực
giáo viên trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Giải pháp quản lý nhà nƣớc về phát triền nguồn nhân lực
giáo viên trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.

6



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Trƣờng trung học cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm
Giáo dục THCS là cấp cơ sở của bậc trung học, cấp học này tạo tiền đề cho
phân luồng và liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp.
Thông tƣ số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trƣởng Bộ
GD&ĐT về Điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và
trƣờng phổ thông có nhiều cấp học thì: Trƣờng trung học là cơ sở giáo dục
phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trƣờng có tƣ cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng [1].
Điều này cho thấy cấp THCS có vai trò, vị trí rất quan trọng trong sự
nghiệp đào tạo và bồi dƣỡng phẩm chất, năng lực cho nguòn nhân lực của
đất nƣớc.
1.1.1.2. Đặc điểm giáo dục trung học cơ sở
Giáo dục THCS đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp
chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có tuổi
là mƣời một tuổi [16]. Giáo dục THCS có nhiệm vụ giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, giúp các em có trình độ học
vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật, hƣớng nghiệp để
tiếp tục học trung học phổ thông hoặc đi vào cuộc sống [21].
Giáo dục THCS có những đặc điểm sau :
- Hệ thống trƣờng Trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân đƣợc tổ
chức theo hai loại hình: Trƣờng công lập do nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
7



định thành lập và nhà nƣớc trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tƣ xây dựng cơ sở
vật chất và kinh phí cho chi thƣờng xuyên chủ yếu do ngân sách nhà nƣớc
đảm bảo; trƣờng dân lập do cộng đồng dân cƣ ở cơ sở thành lập, đầu tƣ xây
dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động; trƣờng tƣ thục do các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành
lập khi đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tƣ xây
dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của trƣờng tƣ thục là nguồn ngoài
ngân sách nhà nƣớc.
- Trƣờng trung học thực hiện chƣơng trình giáo dục, kế hoạch dạy học
do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện kế hoạch năm học
theo hƣớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng địa phƣơng.
- Để học ở bậc THCS, bắt buộc học sinh phải học hết cấp tiểu học và có
giấy chứng nhận hoàn thành chƣơng trình tiểu học. Giáo dục THCS kế thừa
và phát huy những kết quả đạt đƣợc của giáo dục tiểu học; tiếp tục bồi dƣỡng
năng lực học tập, sức khỏe và thể chất có thể học lên bậc THPT hoặc học
nghề, học các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp hoặc đi vào cuộc sống. Đây là
cấp học bắt buộc để công dân có thể có một nghề nghiệp nhất định mà không
nhất thiết phải học tiếp cấp THPT.
1.1.2. Giáo viên trung học cơ sở
1.1.2.1. Khái niệm
Giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm giáo viên đƣợc hiểu là ngƣời dạy
học ở các trƣờng phổ thông. Yếu tố “giáo” đƣợc hiểu là dạy bảo, yếu tố
“viên” đƣợc hiểu là ngƣời làm một việc gì đó [38, Tr 351].
Trong Khoản 3, Điều 70 Luật giáo dục sửa đổi (2009) đã nêu :

8



Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là
giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trƣờng cao đảng nghề
gọi là giảng viên [5].
Nhƣ vậy: Giáo viên là nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp
chuyên nghiệp [21].
Giáo viên THCS
Điều lệ trƣờng trung học quy định nhƣ sau :
Giáo viên trƣờng trung học là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trƣờng, gồm: Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thƣ, phó bí thƣ
hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trƣờng trung học có cấp tiểu học hoặc
cấp THCS), giáo viên làm công tác tƣ vấn cho học sinh [1].
Nhƣ vậy, giáo viên THCS là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trƣờng THCS, gồm: Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, giáo viên bộ
môn, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
giáo viên làm công tác tƣ vấn cho học sinh.
1.1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là hệ thống thống nhất các tiêu chí về
kiến thức và kĩ năng chuyên môn; năng lực sƣ phạm; phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống mà ngƣời giáo viên cần có để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục của mình. Mục đích của chuẩn nghề nghiệp giáo viên bao gồm: Làm
căn cứ cho các giáo viên tự đánh giá để tự hoàn thiện và nâng cao năng lực
nghề nghiệp; làm căn cứ để tổ chuyên môn hoặc hiệu trƣởng đánh giá, giúp

9



đối tƣợng đánh giá phát triển nghề nghiệp của mình; là căn cứ để xây dựng và
thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS đƣợc quy định cụ thể tại Thông tƣ
số 30/2009/TT-BGĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ GD&ĐT.
Theo đó chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS gồm 6 tiêu chuẩn (25 tiêu chí):
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tƣợng và môi trƣờng giáo dục
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp [2].
1.1.2.3. Đặc điểm giáo viên THCS
Hoạt động lao động của giáo viên là hoạt động lao động sƣ phạm, hoạt
động sƣ phạm của ngƣời giáo viên có đặc điểm sau:
- Mục đích của lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên là nhằm giáo dục thế
hệ trẻ, hình thành ở họ những phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xã hội; thực
hiện chức năng di sản xã hội, chức năng tái sản xuất sức lao động xã hội đảm bảo
sự tiếp nối giữa các thế hệ và nâng cao hàm lƣợng chất xám trong lao động.
- Đối tƣợng lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên là học sinh - thế hệ trẻ.
Trong quá trình sƣ phạm, ngƣời giáo viên là chủ thể, học sinh là đối tƣợng (khách
thể) của lao động sƣ phạm. Quá trình sƣ phạm chỉ phát huy đƣợc hiệu quả khi phát
huy đƣợc tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
- Công cụ lao động của ngƣời giáo viên là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
cần thiết để thực hiện chức năng giảng dạy - giáo dục học sinh; đó là nhân cách của
bản thân mà ngƣời giáo viên tác động đến học sinh bằng cả tâm hồn, vẻ đẹp, trí tuệ
của bản thân mình.

10



- Sản phẩm của lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên là con ngƣời đƣợc
giáo dục, đã có những chuyển biến sâu sắc trong nhân cách, chuẩn bị đi vào cuộc
sống để thích ứng với xã hội hiện đại luôn thay đổi và phát triển.
1.1.2.4. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên THCS
Điều 31. Điều lệ trƣờng trung học quy định nhiệm vụ của GV THCS
nhƣ sau:
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chƣơng trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trƣờng theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trƣờng tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sƣ
phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phƣơng;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phƣơng pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trƣờng; thực hiện quyết định của Hiệu trƣởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trƣởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gƣơng mẫu trƣớc
học sinh; thƣơng yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trƣờng học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh;

11



e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của
Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp
và của từng học sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hƣớng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy
động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trƣờng;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thƣởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh đƣợc lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ) Báo cáo thƣờng kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu
trƣởng.
3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo
viên trung học đƣợc bồi dƣỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí

12



Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà
trƣờng.
5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh là giáo viên THCS đƣợc bồi dƣỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức
Đội trong nhà trƣờng.
6. Giáo viên làm công tác tƣ vấn cho học sinh là giáo viên trung học
đƣợc đào tạo hoặc bồi dƣỡng về nghiệp vụ tƣ vấn; có nhiệm vụ tƣ vấn cho
cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vƣợt qua những khó khăn gặp
phải trong học tập và sinh hoạt [1].
1.1.3. Nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
1.1.3.1. Nguồn nhân lực
Mặc dù có các biểu hiện khác nhau, nhƣng nguồn nhân lực phản ánh
các đặc điểm chung sau: Nguồn nhân lực là nguồn lực con ngƣời, là tiềm
năng lao động của mỗi con ngƣời trong một thời gian nhất định, nguồn nhân
lực là nguồn lực nội sinh quan trọng nhất đƣợc nghiên cứu trên giác độ số
lƣợng và chất lƣợng, trong đó trí tuệ, thể lực và phẩm chất đạo đức, kỹ năng
nghề nghiệp và sự tƣơng tác giữa các cá nhân trong cộng đồng, là tổng thể các
tiềm năng lao động của một ngành, một tổ chức, một địa phƣơng hay một
quốc gia.
Ba điểm chung của các khái niệm về nguồn nhân lực, đó là:
- Số lƣợng nhân lực.
- Chất lƣợng nhân lực.
- Cơ cấu nhân lực.
1.1.3.2. Nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Nguồn nhân lực ngành giáo dục là bao gồm toàn bộ cán bộ, giáo viên và
nhân viên của hai khối cơ quan, đơn vị: Các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý
13



nhà nƣớc về giáo dục. Đội ngũ giáo viên là lực lƣợng cơ bản nhất của nguồn
nhân lực giáo dục, là tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên có trong danh sách
hoạt động theo các nhiệm vụ của tổ chức và đƣợc tổ chức trả lƣơng.
Vậy, có thể hiểu: Nguồn nhân lực giáo viên là tập hợp những ngƣời
làm nghề dạy học - giáo dục trong một tổ chức có cùng nhiệm vụ chung là
thực hiện các mục tiêu giáo dục trong tổ chức đó. Họ làm việc theo kế hoạch
và gắn bó, ràng buộc với nhau.
Số lƣợng cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục phụ thuộc vào
quy mô phát triển trƣờng, lớp của từng bậc học theo quy chế định biên của
Chính phủ và Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ GD&ĐT. Những đặc điểm cơ bản
của nguồn nhân lực giáo dục là:
Là nghề mà đối tƣợng quan hệ trực tiếp là con ngƣời
Là nghề mà công cụ chủ yếu là nhân cách của chính mình
Là nghề tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội
Nguồn nhân lực giáo viên THCS là lực lƣợng các nhà giáo tham gia
giáo dục và giảng dạy ở cấp THCS. Nguồn nhân lực giáo viên THCS đƣợc tổ
chức chặt chẽ, có sự thống nhất cao về ý tƣởng, có cùng mục đích giáo dục
học sinh THCS thành những con ngƣời phát triển toàn diện. Nguồn nhân lực
giáo viên THCS bao gồm những ngƣời tham gia trực tiếp vào quá trình quản
lý hoạt động dạy học và giáo dục, đó là: Hiệu trƣởng, phó Hiệu trƣởng, giáo
viên (gồm giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm), giáo viên là Tổng phụ
trách đội.
1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
1.1.4.1. Phát triển nguồn nhân lực
Trong một tổ chức, phát triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền
vững và hiệu quả của mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền
với việc không ngừng tăng lên về mặt số lƣợng và chất lƣợng sống của nguồn
14



nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực đƣợc đặt trong nhiệm vụ quản lý nguồn
nhân lực và là nội dung quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực.
1.1.4.2. Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Trong nhà trƣờng, phát triển nguồn nhân lực giáo viên là vấn đề trọng
tâm của quản lý. Nó có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực
nói chung. Phát triển nguồn nhân lực giáo viên là tạo ra một đội ngũ nhà giáo
đủ về số lƣợng, đảm bảo về chât lƣợng, đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, độ
tuổi, giới tính nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực giảng dạy và giáo dục của nhà
trƣờng, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trƣờng.
1.1.5. Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên
trung học cơ sở
1.1.5.1. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình
thức, phƣơng pháp, chính sách và biện pháp của nhà nƣớc nhằm làm tăng giá
trị cho con ngƣời, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng
nhƣ kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con ngƣời trở thành ngƣời lao động có
những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng đƣợc những yêu cầu to
lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.5.2. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở
Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
trình độ đội ngũ nhà giáo đảm bảo trình độ về chính trị, trình độ về chuyên môn,
trình độ về quản lý giáo dục theo đƣờng lối, nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực
hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà hạt nhân cơ
bản là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ đƣa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
đến trạng thái mới.
15



Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở của các cơ quan trung ƣơng bao gồm:
- Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch phát triển của ngành
- Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung và chất lƣợng
giáo dục và đào tạo
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra và thẩm định
Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung
học cơ sở cấp huyện bao gồm:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực giáo viên trung học
cơ sở ở địa phƣơng và chỉ đạo thực hiện
- Quản lý chuyên môn nghiệp vụ các trƣờng theo sự phân cấp và quản
lý nhà nƣớc về hoạt động giáo dục ở địa bàn huyện.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra giáo dục ở địa phƣơng.
1.1.5.3. Chủ thể quản lý giáo viên trung học cơ sở
Chủ thể quản lý nhà nƣớc về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà
nƣớc (cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp), chủ thể trực
tiếp là bộ máy quản lý giáo dục từ trung ƣơng đến cơ sở. Hệ thống cơ quan
quản lý nhà nƣớc về giáo dục - đào tạo bao gồm: Chính phủ, Bộ giáo dục và
Đào tạo, Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, và ủy ban nhân dân các cấp.
Trong đó:
+ Chính phủ trình Quốc hội trƣớc khi quyết định những chủ trƣơng lớn
có ảnh hƣởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả
nƣớc, những chủ chƣơng về cải cách nội dung chƣơng trình của một cấp học;
định kỳ báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách
giáo dục
+ Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trƣớc chính phủ thực hiện quản lý nhà
nƣớc về giáo dục
16



×