Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH PHÚ YÊN (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.65 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../ ...............

BỘ NỘI VỤ
......../ ........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN TIN

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN
TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN NGHỊ

Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................
Phản biện 2: .................................................................. .


.......................................................................................

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trƣờng bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đƣờng…………… - Quận……………… TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu về việc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (VBQPPL) để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã
hội cụ thể ở chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh (CQĐP cấp tỉnh) là rất
lớn, vì Trung ƣơng ngày càng có su hƣớng phân cấp mạnh về cho
CQĐP cấp tỉnh.
Luật năm 2004 và sau đó là Luật năm 2015 ra đời đã phân định
khá rõ công việc của từng chủ thể tham gia vào quy trình xây dựng
VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh và vai trò của từng chủ thể trong quy
trình, với kỳ vọng việc tuân thủ đầy đủ quy trình ấy sẽ góp phần bảo
đảm VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh có chất lƣợng, phù hợp với tình
hình thực tế. Các chủ thể tham gia xây dựng, ban hành VBQPPL là
nhân tố hàng đầu quyết định đến chất lƣợng của một VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh, nhƣng Luật vẫn chƣa đề cập một cách rõ ràng đến
các biện pháp bảo đảm khi thực hiện trách nhiệm của các chủ thể

này, nhƣ việc khen thƣởng, kỷ luật, xử lý trách nhiệm… khi thực
hiện tốt nhiệm vụ hay không hoàn thành nhiệm vụ.
Hiện nay, chƣa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu toàn
diện về trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng
VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, có những bài viết chỉ đề cập ở mức độ
khái quát hoặc trách nhiệm của một giai đoạn trong quy trình, chƣa
đề cập hết trách nhiệm của từng chủ thể trong toàn bộ quy trình xây
dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Xuất phát từ những yêu cầu trên,
học viên chọn chủ đề “Trách nhiệm của các chủ thể liên quan
trong xây dựng VBQPPL của chính quyền tỉnh Phú Yên” để làm
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của
mình. Xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Trần Nghị, đã tận tình chỉ bảo
và hƣớng dẫn viết Luận văn. Trong quá trình nghiên cứu không tránh
khỏi những sai sót, kính mong quí Thầy, Cô cho ý kiến để học viên
hoàn thiện về lý luận và thực tiễn của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng
VBQPPL nói chung và CQĐP cấp tỉnh nói riêng giữ vai trò quyết
định trong cải cách thể chế, một trong những nhiệm vụ cải cách hành
chính đƣợc đặt lên hàng đầu trong giai đoạn đất nƣớc ta đang hội
nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế.
1


Đề tài “Trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây
dựng VBQPPL của chính quyền tỉnh Phú Yên” nêu lên về trách
nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP
cấp tỉnh Phú Yên để thấy rõ về những tồn tại, hạn chế trong công tác
xây dựng, ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, từ đó đề ra những
giải pháp phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, giúp công tác

xây dựng và ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh đảm bảo tính
hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp
luật. Qua tìm hiểu, nghiên cứu, học viên nhận thấy đây là Đề tài mới
và chƣa thấy đề tài trùng lắp với Đề tài mà học viên đang nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp
khoa học, khách quan, khả thi để hoàn thiện hệ thống VBQPPL nhằm
nâng cao trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng
VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu
trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Một là. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm của
các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh.
Hai là. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác xây dựng
VBQPPL của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên; vƣớng mắc Luật Ban
hành VBQPPL và các văn bản Trung ƣơng có liên quan đến xây
dựng văn bản của địa phƣơng.
Ba là. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xây
dựng VBQPPL của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên và kiến nghị điều
chỉnh Luật năm 2015 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trách nhiệm của
các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của chính quyền cấp
tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trách nhiệm của các chủ thể liên
quan trong xây dựng VBQPPL của chính quyền cấp tỉnh Phú Yên.
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khoa học

khác nhau để làm rõ những nội dung nghiên cứu. Phƣơng pháp phân
tích đƣợc sử dụng xuyên suốt luận văn; phƣơng pháp thống kê cũng
2


đƣợc sử dụng để cung cấp các số liệu cần thiết liên quan đến nội
dung luận văn; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp kết hợp
nghiên cứu lý luận với thực tiễn.
Các phƣơng pháp nghiên cứu trong luận văn đƣợc thực hiện
trên nền tảng phƣơng pháp tƣ duy biện chứng, duy vật lịch sử, nhận
thức sự vật, hiện tƣợng trong mối quan hệ tác động qua lại và trong
quá trình phát triển.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Những kết quả nghiên cứu trong luận văn góp phần bổ sung
những vấn đề lý luận về trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong
xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh, tạo cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Luật Ban hành
VBQPPL về quy trình và trách nhiệm xây dựng VBQPPL của CQĐP
cấp tỉnh.
Về mặt thực tiễn, luận văn đã nêu lên thực trạng việc triển khai,
áp dụng Luật Ban hành VBQPPL hiện nay, phân tích rõ ƣu điểm,
nhƣợc điểm cũng nhƣ nguyên nhân để từ đó đề xuất, đƣa ra những
giải pháp toàn diện nhằm hoàn thiện hơn nữa Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng
pháp luật, góp phần nâng cao chất lƣợng VBQPPL nhằm phục vụ cho
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn
gồm 3 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm của các chủ thể liên quan
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phƣơng cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phƣơng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2016
Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao trách nhiệm của
các chủ thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phƣơng tỉnh Phú Yên

3


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ
THỂ LIÊN QUANTRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG CẤP TỈNH
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.11. Khái niệm trách nhiệm
Theo nghĩa rộng, trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình
xây dựng VBQPPL đƣợc hiểu là: Nghĩa vụ của các chủ thể trong quá
trình xây dựng VBQPPL phải hành động phù hợp với quy định của
luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, lựa chọn phƣơng án hành
động tối ƣu và hợp lý nhất, báo cáo về kết quả hoạt động và gánh
chịu những hậu quả bất lợi của việc không thực hiện, hay thực hiện
không đúng các nghĩa vụ của mình. Luận văn sử dụng thuật ngữ
trách nhiệm theo nghĩa này.
1.1.2. Chính quyền địa phương cấp tỉnh
Hiến pháp năm 2013, thuật ngữ CQĐP đƣợc sử dụng thay cho
HĐND và UBND, đồng thời năm 2015 Quốc hội ban hành Luật Tổ

chức chính quyền địa phƣơng, theo đó quy định các đơn vị hành
chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: Tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp huyện); xã, phƣờng,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt. Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND đƣợc tổ chức ở các đơn vị
hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.3. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
cấp tỉnh
Điều 1 Luật năm 2004 quy định: “1. VBQPPL của HĐND,
UBND là văn bản do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền,
trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo
đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. VBQPPL của HĐND được ban hành dưới hình thức nghị
quyết. VBQPPL của UBND được ban hành dưới hình thức quyết
định, chỉ thị.”
Luật năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 quy định CQĐP
cấp tỉnh ban hành VBQPPL gồm: nghị quyết HĐND cấp tỉnh và
4


quyết định của UBND cấp tỉnh. Nhƣ vậy, Luật năm 2015 bỏ chỉ thị là
hình thức VBQPPL của UBND các cấp nói chung, trong đó UBND
cấp tỉnh nói riêng.
1.2. Các chủ thể và trách nhiệm tương ứng trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh
1.2.1. Trách nhiệm cụ thể hóa luật ban hành văn bản quy phạm

pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Trung ương
Căn cứ luật ban hành VBQPPL và các văn bản hƣớng dẫn thi
hành, Sở Tƣ pháp chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo và trình UBND
cấp tỉnh xem xét, ban hành VBQPPL hoặc trình HĐND tỉnh ban
hành VBQPPL quy định chi tiết luật và các văn bản hƣớng dẫn cho
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng, đồng thời trình HĐND
tỉnh quy định cụ thể mức chi và hỗ trợ công tác xây dựng VBQPPL
của CQĐP cấp tỉnh.
1.2.2. Trách nhiệm của chủ thể lập chương trình, đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
Luật năm 2004 quy định Thƣờng trực HĐND cấp tỉnh phối hợp
với UBND cấp tỉnh trình HĐND để thông qua chƣơng trình ban hành
VBQPPL của HĐND vào cuối năm; chƣơng trình ban hành VBQPPL
của UBND cấp tỉnh đƣợc thông qua vào tháng 1 hàng năm.
Luật năm 2015 không quy định lập chƣơng trình xây dựng
VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh hàng năm, thay vào đó là việc đề xuất,
đề nghị xây dựng VBQPPL.
1.2.3. Trách nhiệm chủ thể soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Ngƣời soạn thảo văn bản phải lựa chọn ngƣời có năng lực, am
hiểu lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh, bên cạnh đó phải có đạo đức tốt,
phải vì lợi ích cộng đồng, không vì lợi ích nhóm, lợi ích bản thân, nên
là những ngƣời có khả năng viết tốt, có ý tƣởng sáng tạo, có kiến thức
tổng hợp. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi dự thảo đến các cơ
quan, ban ngành của địa phƣơng, đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản để lấy ý kiến góp ý, đề nghị Sở Tƣ pháp thẩm định, chỉnh
sửa và hoàn thiện dự thảo văn bản, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để trình
UBND tỉnh xem xét, thông qua, ký ban hành hoặc trình HĐND thông
qua, ký ban hành.
1.2.4. Trách nhiệm chủ thể góp ý kiến dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật

Để thực hiện tốt công đoạn này, đòi hỏi mỗi chủ thể đƣợc lấy ý
kiến góp ý phải phát huy hết vai trò, trách nhiệm, cũng nhƣ phát huy
5


và tranh thủ ý kiến góp ý của tập thể cơ quan, tổ chức mình, bên cạnh
đó phải bảo đảm thời hạn góp ý theo quy định.
1.2.5. Trách nhiệm chủ thể thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật
1.2.5.1. Thẩm định văn bản
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định của cơ quan soạn thảo
chuyển đến, Sở Tƣ pháp có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự
thảo văn bản. Trƣờng hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu thì Sở Tƣ
pháp có trách nhiệm đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ; nếu hồ sơ đủ điều kiện thì tổ chức thẩm định. Trong
trƣờng hợp cần thiết, Sở Tƣ pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo văn bản hoặc cung cấp
những thông tin có liên quan đến nội dung dự thảo.
1.2.5.2. Thẩm tra văn bản
Khi đƣợc phân công và nhận đƣợc hồ sơ yêu cầu thẩm tra,
trƣởng ban của HĐND phân công thành viên giúp việc tiến hành
kiểm tra hồ sơ yêu cầu thẩm tra theo quy định, nếu hồ sơ chƣa đầy đủ
thì yêu cầu cơ quan trình hoặc cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ. Tại
cuộc họp thẩm tra, ngƣời đứng đầu cơ quan trình dự thảo nghị quyết
trình bày dự thảo nghị quyết, đại diện các cơ quan mời họp phát biểu
ý kiến, các thành viên của ban thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận.
Trên cơ sở kết luận của chủ tọa phiên họp, trƣởng ban phân công
thành viên hoàn thiện báo cáo thẩm tra.
1.2.6. Trách nhiệm chủ thể thảo luận, thông qua, ký ban hành văn
bản

VBQPPL của UBND tỉnh phải đƣợc các thành viên UBND
thảo luận và biểu quyết thông qua bằng nhiều hình thức, Chủ tịch
UBND tỉnh thay mặt UBND ký ban hành văn bản. VBQPPL của
HĐND tỉnh đƣợc thảo luận, thông qua tại cuộc họp của HĐND và
đƣợc các đại biểu HĐND biểu quyết tán thành, Chủ tịch HĐND ký
chứng thực văn bản.
1.2.7. Trách nhiệm chủ thể đăng báo, công báo, cơ sở dữ liệu quốc
gia
Đăng báo, công báo, cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL là giai
đoạn công khai, minh bạch trong xây dựng VBQPPL khi đã đƣợc ban
hành. Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND cấp tỉnh có trách nhiệm
gửi VBQPPL của HĐND, UBND đến cơ quan báo chí, công báo, Sở
6


Tƣ pháp để đăng tải.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến trách nhiệm chủ thể trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng cấp tỉnh
Yếu tố ảnh hƣởng đến trách nhiệm của chủ thể trong xây dựng
VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh rất đa dạng, bao gồm các yếu tố cơ bản
nhƣ: Hệ thống văn bản Trung ƣơng giao quyền, quy định về trách
nhiệm của từng chủ thể tham gia vào quy trình xây dựng VBQPPL
của CQĐP cấp tỉnh; các chủ trƣơng của Đảng bộ, Ban Thƣờng vụ,
Thƣờng trực Tỉnh ủy; nhận thức; trình độ, năng lực của các chủ thể
tham gia vào quy trình xây dựng văn bản; giám sát, kiểm tra của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân; dƣ luận xã hội, thông tin đại chúng, kinh
phí, …

7



Chương 2:
THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ
LIÊN QUAN TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
2.1. Khái quát chung kết quả xây dựng VBQPPL của chính
quyền cấp tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2016
2.1.1. Văn bản chính quyền cấp tỉnh cả nước và Phú Yên
Bảng 2.1. Số VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh cả nước và Phú
Yên từ 2011 đến 2016
(Nguồn: Bộ Tư pháp và tỉnh Phú Yên[8])
STT

01

02

Cơ quan ban
hành
HĐND,
UBND cấp
tỉnh trong cả
nƣớc
HĐND,
UBND tỉnh
Phú Yên

NĂM
2011


NĂM
2012

NĂM
2013

NĂM
2014

NĂM
2015

NĂM
2016

TỔNG
SỐ

3.122

3.852

3.172

3.634

3.241

4.036


21.05
7

48

48

52

76

75

124

423

2.1.2. Văn bản của HĐND tỉnh
Từ năm 2011 đến năm 2016, HĐND tỉnh Phú Yên ban hành
tổng cộng 95 văn bản quy phạm pháp luật.
Bảng 2.2. Số VBQPPL của HĐND tỉnh Phú Yên ban hành từ
năm 2011 -2016
(Nguồn: Công báo tỉnh Phú Yên [33])
STT

1
2
3
4


Cơ quan
trình
UBND
tỉnh
Ban Pháp
chế
Ban Kinh
tế ngân
sách
Thƣờng
trực

NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM TỔNG
2011 2012 2013 2014 2015 2016 CỘNG
9

12

12

15

2

1

10

22


80

1

3

1

1
1

8

Sai hình
thức/năm
ban hành
2/2011,
1/2012,
1/2013
1/2011

1/2016


5
Tổng
cộng

HĐND

TT.HĐND,
UBND,
các ban
HĐND

2

1

13

14

12

2

2

2

9

17

12

27

95


6

2.1.3. Văn bản của UBND tỉnh
Bảng 2.3. Số VBQPPL của UBND tỉnh Phú Yên từ năm 2011-2016
(Nguồn: Công báo tỉnh Phú Yên [33])
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Tổng
cộng


Tên cơ quan tham
mƣu
Sở Nội vụ
Sở Kế hoạch và Đầu

Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng
Sở Tài chính
Sở Nông nghiệp và
PTNT
Sở Xây dựng
Sở Văn hóa-Thể thao
và Du lịch
Sở Công thƣơng
Sở Y tế
Sở Thông tin và
Truyền thông
Sở Giáo dục và Đào
tạo
Sở Khoa học và
Công nghệ
Sở Lao động
Thƣơng binh và Xã
hội
Sở Tƣ pháp
Thanh tra tỉnh
Văn phòng UBND
tỉnh
Giao thông vận tải
Trung đoàn Không

quân 910
BQL Khu Nông
nghiệp UDCNC
BQL Khu Kinh tế


m
2011
4


m
2012
4


m
2013
5


m
2014
8


m
2015
10



m
2016
13

TC

2

2

3

1

2

13

23

6

7

7

20

13


28

71

2

3

5

1

7

14

32

3

3

2

2

7

3


20

4

1

6

6

3

4

24

2

1

1

2

1

7

4


3

2

2

2

5

18
0

1

2

1

3

1

8

1

2


3

1
1

2

3

3
1

1

5

7

1

9

3

1

1

8


10
2

5
2

5
3

31
8

2

4

1

5

1

1

1

1

1
1


35

34

9

44

40

59

63

1
1

1

1

1

97

328


2.1.4. Chỉ số liên quan đến xây dựng văn bản

Bảng 2.4. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh
Phú Yên từ năm 2011-2016
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng và
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc [29])
STT
01
02
03
04
05
06

CHỈ SỐ
Tham gia ngƣời dân
cơ sở
Công khai, minh
bạch
Trách nhiệm giải
trình với ngƣời dân
Kiểm soát tham
nhũng trong khu vực
công
Thủ tục hành chính
công
Cung ứng dịch vụ
công

2011

2012


2013

2014

2015

4.76

4.54

5.09

4.45

4.64

5.02

6.07

5.58

5.18

5.21

5.21

5.59


5.84

5.72

5.32

5.09

6.29

6.29

5.28

5.28

6.58

6.63

6.73

6.43

6.28

6.26

6.68


6.61

7.07

7.05

2016

Bảng 2.5. Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Phú Yên từ năm
2011-2016
(Nguồn: Ban Pháp chế - Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam [3])
ĐIỂM
TỔNG HỢP
55,15
53,36

KẾT QUẢ
XẾP HẠNG
50
52

ST
T
01
02

NĂM


03

2013

54,48

51

04
05
06

2014
2015
2016

56,44
56,15
56,93

47
55
51

2011
2012

NHÓM ĐIỀU
HÀNH
KHÁ

KHÁ
TƢƠNG ĐỐI
THẤP
TRUNG BÌNH
TRUNG BÌNH
KHÁ

CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH PHÚ YÊN
(PAR INDEX)
Theo Báo cáo kết quả chỉ số cải cách hành chính của Bộ Nội
vụ, năm 2012 kết quả Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực
hiện VQPPL Phú Yên đạt 66,77%. Tuy nhiên Danh sách các tỉnh,
thành phố đạt kết quả thấp tại tiêu chí thành phần xây dựng quy trình
VBQPPL không có Phú Yên. Năm 2013 kết quả Chỉ số thành phần
10


xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL, Phú Yên đạt 82,90%. Năm
2014, Phú Yên kết quả Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực
hiện VBQPPL 84,67%. Năm 2015, Phú Yên kết quả Chỉ số thành
phần xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL 86,07% [5].
2.2. Đánh giá thực trạng trách nhiệm của các chủ thể liên quan
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phƣơng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2016
2.2.1. Trách nhiệm cụ thể hóa luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Trung ương
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1691/2011/QĐ-UBND
ngày 17/10/2011 quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định,
ban hành VBQPPL trên địa bàn tỉnh Phú Yên, Chỉ thị số
05/2014/CT-UBND ngày 13/3/2014 về việc nâng cao chất lƣợng

soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát, xử lý VBQPPL luật trên địa
bàn tỉnh Phú Yên, Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày
15/02/2017 ban hành Quy chế phối hợp xây dựng, rà soát, hệ thống
hóa VBQPPL trên địa bàn tỉnh Phú Yên, Chỉ thị số 04/CT-UBND
ngày 16/3/2017 về việc chấn chỉnh công tác soạn thảo, ban hành,
kiểm tra, xử lý VBQPPL trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2.2.2. Trách nhiệm của chủ thể lập chương trình, đề nghị xây dựng
văn bản
Từ năm 2013 trở về trƣớc, UBND tỉnh Phú Yên không ban
hành chƣơng trình xây dựng VBQPPL hàng năm, từ năm 2014 đến
2016 đều ban hành chƣơng trình hàng năm (Năm 2014, UBND tỉnh
Phú Yên ban hành Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 25/01/2014
về việc ban hành chƣơng trình xây dựng VBQPPL của UBND tỉnh
Phú Yên năm 2014).
Đối với HĐND tỉnh Phú Yên, từ năm 2011 đến năm 2015 đều
ban hành chƣơng trình xây dựng VBQPPL hàng năm theo quy định,
nhƣng không ban hành độc lập mà ban hành chung với chƣơng trình
xây dựng nghị quyết hành chính và hoạt động giám sát của HĐND.
2.2.3. Trách nhiệm của chủ thể soạn thảo văn bản
Việc soạn văn bản đƣợc tiến hành theo nhiệm vụ đƣợc phân
công, bao gồm việc soạn thảo văn bản, lấy ý kiến góp ý, đề nghị thẩm
định, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc đề nghị ban hành.
Trong thực tế ban hành VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh Phú Yên, trên
90% VBQPPL do cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đƣợc giao
là cơ quan chủ trì soạn thảo. Là cơ quan trực tiếp giúp UBND tỉnh
11


quản lý nhà nƣớc ngành, lĩnh vực, cơ quan soạn thảo sẽ là chủ thể am
hiểu sâu về lĩnh vực văn bản điều chỉnh, từ đó tham mƣu ban hành

những văn bản phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng.
Tù năm 2011 đến 2015, hầu hết các hồ sơ xây dựng văn bản,
cơ quan soạn thảo chỉ mới tổng hợp các ý kiến góp ý, chƣa thực hiện
việc giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý, cũng nhƣ giải trình, tiếp thu báo
cáo thẩm định của Sở Tƣ pháp.
2.2.4. Trách nhiệm chủ thể góp ý kiến dự thảo văn bản
Trong những năm qua, việc góp ý VBQPPL trên địa bàn tỉnh
Phú Yên đƣợc các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngày càng quan tâm,
chú trọng. Các ý kiến góp ý ngày càng có chất lƣợng cả về hình thức
và nội dung của văn bản, đây là cơ sở để cơ quan soạn thảo văn bản
tiếp thu, chỉnh lý, đồng thời cũng là nguồn ý kiến quan trọng để cơ
quan thẩm định nghiên cứu đƣa ra ý kiến thẩm định chính xác, phù
hợp.
Tuy nhiên, chủ thể tham gia góp ý, nhất là các cơ quan đƣợc
lấy ý kiến góp ý thƣờng khoán trắng cho một ngƣời trực tiếp góp ý,
vì vậy trong các hồ sơ xây dựng văn bản, rất nhiều ý kiến chỉ thống
nhất với nội dung dự thảo văn bản, mặc dù dự thảo có nhiều sai sót
cả về nội dung và hình thức, cũng nhƣ kỹ thuật trình bày văn bản và
ngôn ngữ sử dụng trong văn bản. Ngoài ra, nhiều chủ thể khi nhận
đƣợc văn bản đề nghị góp ý không gửi phản hồi bằng văn bản cho cơ
quan đề nghị.
2.2.5. Trách nhiệm của chủ thể thẩm định, thẩm tra dự thảo văn
bản
2.2.5.1. Thẩm định văn bản
Bảng 2.5. Số liệu thẩm định tại Sở Tư pháp cả nước và tỉnh
Phú Yên
(Nguồn: Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp Phú Yên [9])
TT

S CƠ QUAN

THẨM ĐỊNH
Sở Tƣ pháp cả
nƣớc

NĂM
2011
4.544

NĂM
2012
4.808

NĂM
2013
4.402

NĂM
2014
4.383

Sở
0 Tƣ pháp Phú
Yên

62

71

69


88

NĂM NĂM TỔNG
2015 2016 CỘNG
2.940 4.358
25.4
35

01
2

90

136

5
16

2.2.5.2. Thẩm tra văn bản
Từ năm 2011 đến năm 2016, Ban của HĐND tỉnh Phú Yên đã
12


tổ chức thẩm tra 94 dự thảo VBQPPL của HĐND tỉnh. Trong đó,
năm 2011 thẩm tra 13 văn bản, năm 2012 thẩm tra 14 văn bản, năm
2013 thẩm tra 12 văn bản, năm 2014 thẩm tra 17 văn bản, năm 2015
thẩm tra 12 văn bản và năm 2016 thẩm tra 27 văn bản [11]. Tất cả
VBQPPL của HĐND tỉnh đều đƣợc các ban thẩm tra, trƣớc khi trình
HĐND tỉnh thảo luận, biểu quyết, thông qua, ký ban hành.
2.2.6. Trách nhiệm chủ thể thảo luận, thông qua, ký ban hành văn

bản
2.2.6.1. Thông qua dự thảo văn bản tại UBND tỉnh
2.2.6.2. Thông qua dự thảo văn bản tại cuộc họp của HĐND tỉnh
2.2.7. Trách nhiệm chủ thể đăng báo, công báo, cơ sở dữ liệu quốc
gia
Từ năm 2011 đến năm 2016, VBQPPL của HĐND, UBND
tỉnh Phú Yên đã đƣợc đăng công báo in và công báo điện tử của tỉnh
đúng thời hạn và thời gian quy định. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật cũng đã đƣợc cập nhật theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, các văn bản của HĐND, UBND chƣa đƣợc đăng
trên Báo Phú Yên theo quy định. Trong thực tế, Văn phòng HĐND,
UBND ít khi gửi đến Tòa soạn báo để đăng tải, hơn nữa Tòa soạn
báo khó đăng tải toàn văn theo quy định, vì số lƣợng văn bản và số
chữ của một văn bản là rất lớn, nên việc quy định này là không khả
thi trên thực tế.
2.3. Ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân
2.3.1. Ưu điểm
Sự lãnh đạo, chỉ đạo thƣờng xuyên của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND đã tác động lớn đến ý thức, trách nhiệm của các cơ quan, ban
ngành, địa phƣơng trong việc tham mƣu xây dựng VBQPPL; việc
tham mƣu, ban hành VBQPPL của HĐND, UBND đã có sự đầu tƣ,
nghiên cứu. Kịp thời đƣa tin, đăng công báo, niêm yết công khai theo
đúng quy định.
Các văn bản VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh Phú Yên đƣợc ban
hành để điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của địa
phƣơng, là hành lang pháp lý quan trọng để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nƣớc của địa phƣơng trên hầu hết các lĩnh vực trong tình hình
mới.
2.3.2. Hạn chế
- Nhiều văn bản của Trung ƣơng giao HĐND, UBND tỉnh quy

định chi tiết, cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng,
13


nhƣng các cơ quan quản lý nhà nƣớc không ban hành, chậm tham
mƣu ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù
hợp với quy định hiện hành.
- Tình trạng ban hành VBQPPL, nhƣng không có nội dung
QPPL và ngƣợc lại vẫn còn xảy ra.
- Các VBQPPL của HĐND về chính sách đặc thù để phát triển
kinh tế xã hội, nhất là các chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tƣ trên địa bàn tỉnh vẫn chƣa tƣơng xứng với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
- Chất lƣợng VBQPPL của CQĐP còn hạn chế, vẫn còn tình
trạng sao chép văn bản cấp trên vào quy định trong văn bản của chính
quyền địa phƣơng, ít có nội dung đề ra biện pháp thi hành văn bản
Trung ƣơng và biện pháp phát triển kinh tế - xã hội…
- Trong giai đoạn từ 2011 - 2013, tình trạng VBQPPL của
CQĐP tỉnh còn nhiều sai sót về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản.
- Tính ổn định của một số VBQPPL của CQĐP tỉnh còn thấp,
sau một thời gian ngắn ban hành, phải sửa đổi, bổ sung.
2.3.3. Nguyên nhân:
2.3.3.1. Về mặt chủ quan:
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

14


Chương 3:

PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ LIÊN QUAN TRONG XÂY
DỰNG VBQPPL CỦA CQĐP TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Phƣơng hƣớng
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao trách nhiệm của các chủ
thể liên quan trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phƣơng tỉnh Phú Yên
3.2.1. Giải pháp liên quan trực tiếp đến công tác xây dựng văn bản
3.2.1.1. Thể chế quy định về xây dựng văn bản
3.2.1.2. Lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Các cơ quan, ban ngành của tỉnh, nhất là các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh chủ động tham mƣu tổng kết, điều tra, khảo
sát để lập đề nghị xây dựng VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh; trong
đó chú trọng chỉ đạo nghiên cứu các văn bản mới hoặc những văn
bản cần đƣợc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc ngành, lĩnh vực
mình quản lý để kịp thời lập đề nghị xây dựng văn bản khi văn bản
cấp trên ký ban hành hoặc thông qua; đảm bảo sự phối hợp giữa các
cơ quan liên quan để lập đề nghị xây dựng VBQPPL, nhất là chính
sách đặc thù của địa phƣơng.
Đối với đề nghị xây dựng văn bản của HĐND tỉnh quy định về
chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành hiến pháp, luật,
VBQPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên; biện pháp nhằm phát triển
kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phƣơng; biện
pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của địa phƣơng. Trƣớc khi đề nghị, cơ quan lập đề nghị xây dựng
nghị quyết chuẩn bị một số bƣớc nhƣ sau:
Bước 1, xây dựng nội dung chính sách
Bước 2, đánh giá tác động của chính sách
Bước 3, xây dựng dự thảo hồ sơ lập đề nghị xây dựng nghị
quyết

Bước 4, lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
3.2.1.3. Nâng cao trách nhiệm trong việc soạn thảo văn bản
3.2.1.4. Nâng cao trách nhiệm trong việc tham gia ý kiến dự thảo văn
bản
3.2.1.5. Nâng cao trách nhiệm trong việc thẩm định, thẩm tra văn
bản
3.2.1.6. Nâng cao trách nhiệm trong việc thảo luận, thông qua, ký
15


ban hành văn bản
3.2.1.7. Nâng cao trách nhiệm trong việc đăng công báo, gửi văn bản
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
tham gia công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật
Các cơ quan, ban ngành, nhất là các cơ quan có liên quan đến
công tác xây dựng, ban hành VBQPPL phải thƣờng xuyên đào tạo,
bồi dƣỡng để nâng cao trình độ, năng lực cán bộ, công chức nhằm
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là nâng cao
năng lực nghiên cứu, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra văn bản
VBQPPL, nâng cao trình độ nhận thức về nhà nƣớc và pháp luật,
hoàn thiện kỹ năng xây dựng và ban hành VBQPPL, đồng thời bố trí
hợp lý, phù hợp với năng lực và sở trƣờng công tác. Đây là yêu cầu
vừa cơ bản, vừa cấp bách để tăng cƣờng hơn nữa trách nhiệm của các
chủ thể trong xây dựng VBQPPL.
Thƣờng xuyên tổ chức tập huấn, hƣớng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ công tác xây dựng VBQPPL, nhất là đối với công chức
trực tiếp tham gia quy trình xây dựng VBQPPL. Nội dung hƣớng
dẫn, tập huấn phải chuyên sâu, sát với thực tế, gắn liền với trách
nhiệm của từng tổ chức, cá nhân tham gia vào quy trình xây dựng

VBQPPL. Hạn chế tình trạng hình thức, chỉ chú trọng đến lý thuyết
dễ dẫn đến ngƣời tham gia nhàm chán, không hiểu rõ hoạt động cụ
thể, cũng nhƣ trách nhiệm của mình khi xây dựng VBQPPL.
Các chủ thể làm công tác xây dựng, ban hành VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh phải có tƣ duy mới về pháp luật, nắm rõ đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, hiểu đƣợc nội dung và tinh thần của hiến pháp
hiện hành, các VBQPPL của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và có kiến
thức thực tiễn nhằm đảm bảo tham mƣu ban hành những văn bản sát
thực tế, phù hợp với tình hình cụ thể của địa phƣơng.
Bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực, có kiến thức pháp luật
và phù hợp với sở trƣờng công tác đối với những vị trí liên quan đến
trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xay dựng VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh.
3.2.3. Giải pháp về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức
Thƣờng xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của cơ quan
có liên quan tham gia vào hoạt động xây dựng VBQPPL của CQĐP
cấp tỉnh. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của từng sở, ngành, trong đó thực hiện sắp xếp tổ chức, phân
16


công lại các đơn vị trực thuộc cho phù hợp. Có chính sách đãi ngộ,
thu hút đội ngũ công chức làm công tác xây dựng VBQPPL, nhất là
công tác thẩm định, thẩm tra văn bản. Kịp thời khen thƣởng cơ quan,
cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng VBQPPL, cũng nhƣ kiên quyết
kiểm điểm, phê bình đối với cơ quan, cá nhân thực hiện không tốt, cố
tình xem nhẹ công tác xây dựng VBQPPL.
3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất, kinh phí
Cần đẩy mạnh việc ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của
khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin nhằm đổi mới

phƣơng pháp, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả nghiên cứu, soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra văn bản.
Phải đảm bảo bố trí nguồn kinh phí phù hợp, đúng quy định để chi
trả, hỗ trợ các chủ thể tham gia xây dựng VBQPPL, đảm bảo sự thống
nhất chung. Cần cụ thể hóa chi tiết, rõ ràng, phù hợp với tình hình thực
tế quy định mức chi, hỗ trợ đối với công tác xây dựng VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh.
3.2.5. Giải pháp về hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật
Trƣớc hết, cần bổ sung Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của
Chính phủ theo hƣớng quy định cụ thể trƣờng hợp Ban pháp chế
HĐND cấp tỉnh tự kiểm tra hoặc Sở Tƣ pháp rà soát văn bản của
HĐND tỉnh, nếu phát hiện văn bản trái pháp luật, không phù hợp về
nội dung thì có cơ chế tạm đình chỉ kịp thời và xử lý văn bản của
HĐND. Bên cạnh đó, các văn bản QPPL do các cơ quan Trung ƣơng
ban hành phải chuẩn mực, thống nhất về thể thức, kỹ thuật trình bày
VBQPPL.
Thứ hai, Chính phủ cần quy định cụ thể về xử lý trách nhiệm
của cơ quan, ngƣời thực hiện công tác xây dựng VBQPPL không kịp
thời, nhất là văn bản Trung ƣơng giao địa phƣơng quy định chi tiết;
trong đó quy định rõ trách nhiệm cụ thể của cá nhân, tập thể khi ban
hành VBQPPL không đúng trình tự, thủ tục, quy trình xây dựng
VBQPPL hoặc có nội dung trái pháp luật để xử lý. Cần điều chỉnh để
quy định thống nhất thẩm quyền xử lý văn bản QPPL và văn bản
chứa QPPL giữa Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 và
Luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Thứ ba, VBQPPL của Trung ƣơng giao thẩm quyền cho địa
phƣơng quy định chi tiết cần xác định rõ thẩm quyền của tập thể
UBND và thẩm quyền cá nhân Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cũng nhƣ
thẩm quyền của HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật, đảm bảo
17



đúng thẩm quyền về nội dung.
Khi hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thì các bộ, cơ quan
ngang bộ không đƣợc ban hành văn bản hành chính có chứa QPPL hoặc
cần xử lý kiên quyết và kịp thời các văn bản hành chính có chứa QPPL
của cơ quan Trung ƣơng ban hành.
Thứ tƣ, cần bổ sung Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính
phủ theo hƣớng dùng phƣơng pháp liệt kê một số loại VBQPPL của
địa phƣơng phải ban hành để đảm bảo sự áp dụng thống nhất trong cả
nƣớc. Các thông tƣ của bộ quản lý chuyên ngành khi hƣớng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh phải đảm bảo có Phòng Pháp chế để phù hợp
với Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Thứ năm, Bộ Tài chính cần quy định cụ thể, chi tiết về kinh phí hỗ
trợ cho công tác xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh để áp dụng
thống nhất trong cả nƣớc, nhất là quy định rõ mức chi, hỗ trợ cho từng
đối tƣợng, vì kinh phí này ở địa phƣơng là không lớn, cũng nhƣ mức chi
cho từng nhiệm vụ là rõ ràng. Không nên giao địa phƣơng quy định cụ
thể sẽ tạo nên sự không thống nhất giữa các địa phƣơng.
Thứ sáu, cần quy định chi tiết, cụ thể về hoạt động giám sát
công tác xây dựng, ban hành VBQPPL. Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ
Quốc hội cần tăng cƣờng hơn việc nắm bắt thực tiễn trong công tác
xây dựng VBQPPL ở địa phƣơng trong cả nƣớc để đƣa vào văn bản
luật những quy định sát với tình hình thực tế. Chính phủ, các bộ cần
ban hành kịp thời văn bản hƣớng dẫn chi tiết để bãi bỏ, thay thế, sửa
đổi, bổ sung các VBQPPL không còn phù hợp với các luật mới ban
hành, đảm bảo văn bản quy định chi tiết có hiệu lực pháp luật cùng
thời điểm với điều, khoản đƣợc giao trong luật. Đồng thời quy định
chi tiết, hƣớng dẫn thi hành những nội dung còn chƣa rõ hoặc chung

chung trong văn bản luật.
3.2.6. Một số giải pháp khác
Tăng cƣờng vai trò giám sát của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh đối với công tác xây dựng VBQPPL của UBND
tỉnh. Tăng cƣờng công tác phối hợp đồng bộ trong công tác rà soát
văn bản giữa các cơ quan chuyên môn và Sở Tƣ pháp để kịp thời đề
nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế văn bản không phù hợp hoặc
đề xuất ban hành văn bản mới để điều chỉnh.
Có cơ chế thành lập đội ngũ cộng tác viên của Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật tại các địa phƣơng, các cộng tác viên tại
18


các địa phƣơng có thể giúp Cục Kiểm tra phát hiện, kiến nghị xử lý
văn bản chứa QPPL các bộ, kiểm tra chéo văn bản giữa các tỉnh,
thành phố với nhau.
Các bộ, ngành Trung ƣơng cần quan tâm tổ chức tập huấn,
hƣớng dẫn nghiệp vụ chuyên sâu cho công chức CQĐP cấp tỉnh để
nâng cao trình độ, khả năng xây dựng VBQPPL. Tăng cƣờng kiểm
tra và kiên quyết xử lý, kiến nghị xử lý văn bản ban hành không phù
hợp, trái pháp luật của CQĐP cấp tỉnh theo thẩm quyền của Bộ Tƣ
pháp, các bộ quản lý chuyên ngành, cũng nhƣ kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền để xử lý.
Bộ Nội vụ cần phối hợp với các bộ, ngành Trung ƣơng để xây
dựng vị trí việc làm cụ thể cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh, nhất là cụ thể số biên chế cho từng đơn vị thuộc cơ quan
chuyên môn để đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ đƣợc giao, hạn chế sự chênh lệch quá lớn về biên chế giữa
các CQĐP cấp tỉnh.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp

3.3.1. Quyết tâm chính trị
Trƣớc hết, để việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 48NQ/TW của Bộ Chính trị có hiệu quả cần phải huy động sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị, trên cở sở nâng cao năng lực lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; sự chủ động tích cực
của cơ quan chủ trì thực hiện Nghị quyết và sự phối hợp đồng bộ của
các cơ quan liên quan.
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thƣờng xuyên xin ý kiến chỉ đạo
và triển khai ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thƣờng vụ, Thƣờng
trực Tỉnh ủy, cũng nhƣ quan tâm chỉ đạo kịp thời, sâu sát đối với
công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống VBQPPL của CQĐP tỉnh,
nhất là trong việc đề ra các chủ trƣơng, chính sách mang tính đặc thù
để kịp thời ban hành các văn bản triển khai thực hiện có hiệu quả trên
địa bàn tỉnh.
Tiếp theo, cần phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
vai trò tổ chức thực hiện của HĐND, UBND tỉnh và của các cơ quan,
đơn vị trong việc phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện các chƣơng
trình, kế hoạch xây dựng VBQPPL tại địa phƣơng. Cấp ủy, chính
quyền các cấp thƣờng xuyên hƣớng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc tổ
chức thực hiện nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, tồn tại, hạn
chế, vƣớng mắc để đề ra định hƣớng, giải pháp tháo gỡ.
19


Thứ ba, để công tác xây dựng và áp dụng pháp luật trên địa bàn
tỉnh mang lại hiệu quả cao thì việc tuân thủ nghiêm các quy định
pháp luật của Trung ƣơng, kịp thời phát hiện, xử lý những quy định
trái với các quy định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, kịp thời xử lý
những cán bộ, công chức áp dụng pháp luật không đúng là rất quan
trọng, góp phần nâng cao chất lƣợng các văn bản pháp luật đƣợc ban
hành, nâng cao chất lƣợng việc thực thi các quy định.

Thứ tƣ, thực hiện tốt công tác phối hợp giữa tỉnh với các cơ
quan ở Trung ƣơng, giữa các cơ quan của tỉnh và với chính quyền các
cấp trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện tốt công tác xây dựng
VBQPPL của CQĐP tỉnh.
Thứ năm, nghiên cứu thành lập kênh riêng để tiếp nhận, tiếp
thu những ý kiến góp ý trong việc hoàn thiện thể chế của địa phƣơng.
Thứ sáu, chỉ đạo các ngành, địa phƣơng triển khai hiệu quả Chỉ
thị số 30-CT/TU ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Tỉnh ủy Phú Yên về
tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong việc nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tập trung cải thiện đáng kể các
chỉ số thành phần, nâng cao vị trí xếp hạng PCI của tỉnh. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã; tiếp tục giữ vững nhóm tốt của Chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX)..
Thứ bảy, ban hành các chính sách hợp lý, sát thực tiễn, phù
hợp với văn bản Trung ƣơng để tạo sự phát triển mang tính đột phá
trong quản lý nhà nƣớc, quản lý công vụ trên địa bàn tỉnh, từ đó thúc
đẩy một nền hành chính nhà nƣớc minh bạch, hiệu quả, nâng cao chỉ
số cải cách hành chính.
3.3.2. Về nhân lực và tài chính
Một là, quan tâm chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác xây dựng và áp dụng VBQPPL của tỉnh, có chính sách
ƣu tiên, đãi ngộ để thu hút ngƣời tài, có chính sách đào tạo, bồi
dƣỡng hợp lý để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đội ngũ xây dựng và
triển khai thực hiện pháp luật ở CQĐP cấp tỉnh, nhất là các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Hai là, tăng cƣờng bố trí cán bộ, công chức có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, am hiểu pháp luật để thực hiện công tác tham mƣu
soạn thảo, thẩm định, thẩm tra VBQPPL, triển khai thực hiện các văn
bản pháp luật tại UBND cấp tỉnh.

Thực hiện quy định cụ thể về vị trí việc làm cho từng cơ quan,
20


đơn vị ngay khi có đề án về vị trí việc làm do Trung ƣơng ban hành.
Ba là, tổ chức hoặc cử cán bộ, công chức tham gia các lớp, các đợt
đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong công tác xây dựng và thực thi hành
pháp luật; nâng cao chất lƣợng công tác quán triệt, tập huấn, hƣớng dẫn
nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác quản lý và trực tiếp triển khai thực
hiện các quy định pháp luật mới ban hành.
Bốn là, tiếp tục ban hành những chính sách ƣu đãi để thu hút
ngƣời tài để bố trí làm công tác xây dựng VBQPPL trên địa bàn tỉnh,
đặc biệt là trong các lĩnh vực mang tính chuyên môn cao.
Năm là, thực hiện bố trí nguồn kinh phí, cơ sở vật chất để cơ
bản đáp ứng cho công tác xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật
trên địa bàn tỉnh; huy động sự tham gia của từng cá nhân, tập thể, tổ
chức trong xã hội, tận dụng mọi nguồn lực để phục vụ công tác này.

21


KẾT LUẬN
Trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL
của CQĐP cấp tỉnh giữ vai trò quan trọng, có tính chất quyết định đến
số lƣợng, chất lƣợng, hiệu quả, khả thi đối với VBQPPL của CQĐP
cấp tỉnh. Việc xác định rõ trách nhiệm của từng chủ thể liên quan trong
mỗi giai đoạn của toàn bộ quy trình xây dựng VBQPPL là một yêu cầu
cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đây là cơ sở, là tiền đề
để các chủ thể nhận thức đƣợc vai trò của mình khi tham gia vào quy
trình xây dựng VBQPPL, từ đó sẽ nâng cao ý thức, trách nhiệm để

thực hiện tốt nhiệm vụ của từng cá nhân, cơ quan, tổ chức, đây là
nguồn chính thống để CQĐP cấp tỉnh ban hành VBQPPL đảm bảo số
lƣợng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội của địa phƣơng, cũng nhƣ
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của mỗi VBQPPL khi ban hành, tạo
hành lang pháp lý đủ, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phƣơng cấp
tỉnh, làm tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng,
góp phần vào việc cải cách thể chế cả nƣớc nói chung và từng địa
phƣơng nói riêng.
Về phần lý luận, học viên đã phân tích trách nhiệm của các chủ
thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh trên cơ sở
Luật năm 2004, Luật năm 2015 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Ở
phần này, học viên đã làm rõ về khái niệm trách nhiệm, cũng nhƣ gắn
trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia vào
quy trình xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh.
Về phần thực trạng, học viên đã nêu về số lƣợng, chất lƣợng,
hiệu quả VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh Phú Yên, cũng nhƣ những chỉ
số liên quan đến xây dựng, ban hành VBQPPL theo đánh giá của các
cơ quan Trung ƣơng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016. Bên
cạnh đó, học viên đã phân tích, làm rõ thực tế trách nhiệm của từng
chủ thể liên quan tham gia vào quy trình xây dựng VBQPPL của
CQĐP tỉnh Phú Yên, từ đó đƣa ra những điểm tích cực, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế. Học hiên đã đánh giá trên cơ sở thực
tế và dựa vào trách nhiệm đƣợc nêu ở Chƣơng 1 của Luận văn.
Về phần giải pháp, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm
của các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh
đƣợc trình bày ở Chƣơng 1, Chƣơng 2 của Luận văn, học viên đã đƣa
ra những phƣơng hƣớng chung khi xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp
tỉnh, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể. Về phần phƣơng hƣớng, cần lƣu
ý về các hành vi bị nghiêm cấm, nguyên tắc và hiệu lực khi xây dựng,
22



ban hành VBQPPL. Một số giải pháp cụ thể, học viên đã đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng
VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh. Ngoài ra, các giải pháp về củng cố, kiện
toàn tổ chức, cơ sở vật chất, tài chính… cũng nhƣ quyết tâm chính trị
của địa phƣơng trong triển khai, thực hiện các giải pháp góp phần quan
trọng trong xây dựng VBQPPL, ngoài ra còn kiến nghị điều chỉnh một
số văn bản Trung ƣơng cho phù hợp. Những giải pháp cụ thể, học viên
đã bám sát vào thực trạng xây dựng VBQPPL của CQĐP cấp tỉnh,
những giải pháp này là khả thi, có ý nghĩa thực tế và liên quan trực tiếp
đến trách nhiệm các chủ thể liên quan trong xây dựng VBQPPL của
CQĐP cấp tỉnh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do trình độ và thời gian có
hạn, chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm
khuyết khi hoàn thiện, do vậy học viên rất mong muốn nhận đƣợc những
ý kiến đóng góp của quí Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học, các nhà quản
lý, các chuyên gia xây dựng VBQPPL, các bạn đồng nghiệp và những
ngƣời có cùng mối quan tâm để Luận văn có chất lƣợng cao hơn./.

23


×