Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.37 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÀNH DUYÊN

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÀNH DUYÊN

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,


TỈNH QUẢNG NGÃI.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG HÙNG HẢI

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Học viên
Nguyễn Thành Duyên


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học
viện Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và cán
bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý
báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
Xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Hùng Hải đã tận tình hướng dẫn bản
thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế,

thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của quý thầy,
cô giáo và người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thành Duyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN ....................................................................................... 8
1. 1. Khái niệm, mục đích và vai trò phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ................................................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên .................. 8
1.1.2. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ........... 12
1.1.3. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ............... 17
1.2. Chủ thể, nội dung, hình thức, phương pháp của phổ biến, giáo dục pháp
luật cho thanh niên ....................................................................................... 22
1.2.1. Chủ thể của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ............... 22
1.2.2. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên .................. 23
1.2.3. Hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ........................................................................................................... 25
1.2.4. Những điều kiện đảm bảo phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
.................................................................................................................. 30
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 35
Chương 2.THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
......................................................................................................................... 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi và đặc điểm thanh niên của thành phố

Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ảnh hưởng đến công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật ....................................................................................................... 37
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của
thành phố Quảng |Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ................................................ 37


2.1.2. Khái quát đặc điểm thanh niên của thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi ảnh hưởng đến công tác giáo dục pháp luật cho thanh niên 38
2.2. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................... 47
2.2.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 47
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................... 62
2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế
.................................................................................................................. 65
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 69
Chương 3.QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH
QUẢNG NGÃI HIỆN NAY.......................................................................... 70
3.1. Quan điểm phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay ...................................................... 70
3.2. Giải pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................... 75
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo và trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền; sự phối kết hợp của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã
hội trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên .............. 76
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho thanh niên ............................................................ 79
3.2.3. Đổi mới, hoàn thiện nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên............................................................................................................ 80
3.2.4. Đa dạng hình thức và đổi mới phương pháp phổ biến, giáo dục

pháp luật cho thanh niên ........................................................................... 83
3.2.5. Nâng cao nhận thức cho thanh niên về vai trò của pháp luật trong
đời sống xã hội và trong hoạt động của thanh niên.................................. 93
3.2.6. Một số giải pháp khác .................................................................... 97


Kết luận chương 3 ....................................................................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PBGDPL

:

Phổ biến, giáo dục pháp luật

LHPN

:

Liên hiệp Phụ nữ

LHTN

:

Liên hiệp Thanh niên


NXB

:

Nhà xuất bản

TNCS

:

Thanh niên Cộng sản

UBMTTQ

:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Xây dựng nhà nước pháp quyền đang trở thành một xu thế khách
quan tất yếu đối với các quốc gia dân chủ trong thế giới hiện đại, Việt Nam
cũng không nằm ngoài quỹ đạo chung đó. Trong nhà nước pháp quyền,
pháp luật là những chuẩn mực chung, bắt buộc đối với mọi người. Sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật là lối sống lành mạnh, thể hiện một
trình độ văn minh, là lối sống có văn hóa, có kỷ cương, trách nhiệm. Muốn
đất nước có kỷ cương thì phải giữ nghiêm phép nước. Có giữ nghiêm phép
nước thì thế nước mới vững bền.

Vào những năm đầu, khi nước ta mới giành được độc lập, Chủ tịch
Hồ Chí Minh dạy: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà”,
“nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh
niên”. Người cho rằng sự phát triển trong tương lai của đất nước và tiền đồ
vẻ vang của dân tộc nằm trong tay của thanh niên và luôn nhìn nhận thanh
niên theo quan điểm phát triển và toàn diện. Tuy nhiên, thực tế hiện nay
còn một bộ phận thanh niên thiếu bản lĩnh sống, thiếu ý thức tu dưỡng, rèn
luyện về đạo đức, thiếu kiến thức về pháp luật dẫn đến dễ bị kích động, dụ
dỗ, lôi kéo tham gia vào các hoạt động vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến
trật tự an toàn xã hội. Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay việc nâng cao
hơn nữa hiệu quả của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
nhằm bồi dưỡng và tạo điều kiện để thanh niên phát triển toàn diện, có ý
thức trách nhiệm công dân, hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp
và pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, tạo dựng
một môi trường xã hội lành mạnh để thanh niên cống hiến và trưởng thành

1


là “lớp người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng, vừa chuyên” là
một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn, đặc biệt trước tình hình vi phạm pháp luật của
thanh niên cả nước nói chung và thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
nói riêng đang ngày càng diễn biến phức tạp, gia tăng về số lượng và tính
chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm, yêu cầu tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố Quảng Ngãi đang
được các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ giáo
dục pháp luật rất quan tâm để tìm ra giải pháp thiết thực, hữu hiệu hơn.
Trên thực tế, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tại thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền,

các sở, ngành, đoàn thể quan tâm đầu tư triển khai nhưng do nhiều yếu tố
khách quan, chủ quan công tác này vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Trước tình
hình đó, việc yêu cầu tăng cường đổi mới hoạt động PBGDPL, qua đó nâng
cao hơn nữa nhận thức và hiểu biết pháp luật cho thanh niên trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi là vấn đề hết sức quan trọng. Với
những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” làm
đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong giai đoạn hiện nay, PBGDPL cho thanh niên là vấn đề hết sức
quan trọng trong đời sống xã hội. Việc nghiên cứu về PBGDPL dưới góc
độ khoa học pháp lý được các nhà khoa học rất quan tâm. Cho đến nay đã
có nhiều công trình nghiên cứu về PBGDPL của tập thể, cá nhân đã được
công bố.

2


- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong thời
kỳ đổi mới, Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số 92-98-223-ĐT của Viện Nghiên
cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, 1994.
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công
cuộc đổi mới, Đề tài khoa học cấp bộ, mã số 92-98-223-ĐT, Viện Nghiên
cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, 1994.
- Bàn về giáo dục pháp luật, Trần Ngọc Đường và Dương Thanh
Mai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
- Tìm kiếm mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong
một số dân tộc ít người, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Khoa
học pháp lý - Bộ Tư pháp, 1995.
- Nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong các trường không

chuyên luật, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý Bộ Tư pháp, 2000.
- Một số đặc trưng của ngành giáo dục liên quan đến công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, Nguyễn Huy Bằng, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số
6/2007.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở tỉnh Cà Mau: Kinh phí đầu tư
có tương xứng hiệu quả? Nguyễn Hùng Cường, Tạp chí Dân chủ và pháp luật,
số 6/2007.
- Giáo dục ý thức pháp luật để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và
xây dựng con người mới, Phùng văn Tửu, Tạp chí giáo dục lý luận, số 4/1985.

3


- Thanh, thiếu niên làm trái pháp luật, cuốn sách do tác giả Trần
Đức Châm làm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, 2002.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, cuốn sách
của ThS. Nguyễn Huy Bằng, ThS. Phạm Thị Kim Dung, Ths. Đặng Thị
Thu Huyền, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2008.
- Đẩy mạnh việc dạy và học pháp luật trong các trường theo tinh
thần Chỉ thị 32-CT/TƯ của Ban Bí Thư TW Đảng, bài viết của PGS.TS
Nguyễn Tất Viễn đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật, 4/2004.
Các công trình khoa học trên đã luận giải một số vấn đề rất cơ bản cả
về lý luận và thực tiễn trong hoạt động PBGDPL trên nhiều góc độ. Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ
và có hệ thống về thực tiễn PBGDPL cho thanh niên trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, đây là đề tài có tính cấp thiết, không
trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng để xác định được

phương hướng, giải pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên;

4


+ Đánh giá thực trạng của công tác giáo phổ biến, dục pháp luật cho
thanh niên ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi;
+ Từ thực trạng đó, đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm tăng
cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động giáo dục pháp luật
cho thanh niên của thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn phân tích nghiên cứu thực trạng và giải
pháp nhằm tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn vấn đề PBGDPL cho thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả của công tác PBGDPL cho thanh niên trên địa bàn
thành phố trong giai đoạn hiện nay.
+ Về thời gian: Luận văn giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2012
đến nay (từ khi Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật được ban hành).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận

5


Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Quan điểm, đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Phương pháp luận trong nghiên cứu là
phương pháp duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương
pháp xã hội học pháp luật; phương pháp lịch sử cụ thể; phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp khảo sát thực tế; phương pháp thống
kê để thu thập thông tin từ thực tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận:
Luận văn góp phần làm rõ tính đặc thù của công tác phổ biến, pháp
luật cho thanh niên ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi và các địa
phương có cùng đặc điểm về lịch sử, kinh tế, văn hóa - xã hội... Trên cơ sở
đó góp phần nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về mặt thực tiễn:
+ Các giải pháp mà luận văn nêu ra có thể sử dụng trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cho thanh niên ở địa phương.
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi;

6



Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật thành phố Quảng Ngãi, UBND các
xã, phường và các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Quảng Ngãi.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cở Sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên
Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Quan điểm, giải pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN
1. 1. Khái niệm, mục đích và vai trò phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên
1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
Phổ biến, giáo dục pháp luật là một hoạt động cơ bản, có tầm quan
trọng đặc biệt đối với quá trình nâng cao ý thức pháp luật. Nếu học tập,
hiểu biết pháp luật được xác định là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
mọi công dân thì giáo dục, tuyên truyền, giải thích pháp luật là những
nhiệm vụ không thể thiếu của mọi nhà nước. Trên thực tế, xử sự hợp pháp
của mọi chủ thể, sự hiểu biết pháp luật và ý thức sống theo pháp luật của
mọi công dân chính là thước đo chất lượng, hiệu quả của hoạt động phổ

biến, giáo dục pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật có hai nghĩa: nghĩa thứ nhất PBGDPL
là truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật giúp cho đối tượng tác động hiểu
và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi phù hợp với các đòi
hỏi của các quy định pháp luật hiện hành. Nghĩa thứ hai PBGDPL là công
tác, lĩnh vực hoạt động bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực
hiện phổ biến, giáo dục pháp luật (xây dựng chương trình, kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật; triển khai chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật thông qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp phổ biến,
giáo dục pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật).
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, đất nước độc lập,
thống nhất, Bác Hồ dạy: "Thanh niên là chủ tương lai của nước nhà" [18,
8


tr.82]. Bác ví tuổi thanh niên là mùa xuân của xã hội "Một năm khởi đầu từ
mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ, tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội"
[19, tr.194]. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Bác luôn đặt
niềm tin vào sức mạnh của thanh niên: "Với một thế hệ thanh niên hăng hái
kiên cường, chúng ta nhất định thành công trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc" [18,
tr.315]. Người còn chỉ rõ, thanh niên là người kết nối quá khứ với tương
lai: "Thanh niên là người tiếp sức mạnh cho thế hệ thanh niên già, đồng
thời là người dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai" [18, tr.375] . Với thanh
niên, Bác dạy: "Nhiệm vụ của thanh niên không phải là hỏi nước nhà đã
cho mình những gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà? Mình
phải làm thế nào cho lợi ích nước nhà nhiều hơn? Mình đã vì lợi ích nước
nhà mà hy sinh phấn đấu chừng nào". [20, tr.265]
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan

trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Chính vì vậy, Đảng ta luôn
quan tâm giáo dục, bồi dưỡng tổ chức thanh niên thành lực lượng hùng
hậu, trung thành, kế tục sự nghiệp của Đảng và dân tộc. Dù trong bất kỳ
hoàn cảnh nào thanh niên đều hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của
mình trước Đảng và nhân dân. Phía trước thanh niên Việt Nam là những cơ
hội và thách thức lớn của thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã hoạch định
những chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, trong đó có việc bồi
dưỡng, phát triển đội ngũ thanh niên. Đồng thời, thanh niên cũng sẽ là nhân
tố quan trọng, xung kích thực hiện những nhiệm vụ chiến lược đó. Trong
quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn ghi nhận, đề cao vai trò của
thanh niên, đặt trọn niềm tin vào thế hệ trẻ; lịch sử đã khẳng định vai trò và

9


vị trí của thanh niên; thanh niên là rường cột của nước nhà, là tương lai của
đất nước. Đảng ta luôn xác định thanh niên là lực lượng chiến lược của
quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nước nhưng đây
cũng chính là đối tượng chịu ảnh hưởng lớn với những thách thức của quá
trình toàn cầu hóa.
Theo từ điển Tiếng Việt : Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ
tuổi trưởng thành; theo quy định tại Điều 1 của Luật Thanh niên ngày 29
tháng 11 năm 2005 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006) thì: “Thanh
niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.
Ở nước ta, thanh niên chiếm khoảng 20% dân số, là thế hệ kế tục sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, lớp người xây dựng và phát triển
đất nước. Sự phát triển của thanh niên không những quan hệ đến vận mệnh
và tồn tại của đất nước, mà còn ảnh hưởng đến tương lai của dân tộc. Vì
vậy, “giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên, đào tạo thanh niên

thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng, vừa
chuyên” [21, tr.612] như lời Hồ Chủ tịch là nhiệm vụ cần thiết trong mọi
thời đại và cấp bách trong tình hình hiện nay. Trong đó, giáo dục pháp luật,
trang bị kiến thức pháp luật cho thanh niên là nhiệm vụ không thể thiếu
trong việc bồi dưỡng, phát triển thanh niên Việt Nam. Phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ
đích của chủ thể giáo dục thông qua các hình thức, phương pháp khác nhau
tác động lên thanh thiếu niên một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ
một cách bền vững tri thức pháp lý, ý thức pháp luật, tình cảm, niềm tin và
hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống theo pháp luật.
Xác định thanh niên luôn là lực lượng chiến lược của quốc gia dân
tộc, Đảng đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm giáo dục toàn
10


diện cho thanh niên, nâng cao tri thức, trình độ văn hóa cho thanh niên. Tại
Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 (khóa VII),
đã nêu: “Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước
bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không,
cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay
không, phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng,
rèn luyện thế hệ thanh niên; Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của
dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng...” [2, tr.2]. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã
nêu:“Đối với thế hệ trẻ, thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý
tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát
triển thể lực, trí tuệ, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [15, tr.10].
Đồng thời, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với

công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước tiếp tục khẳng định “xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có ý
thức chấp hành pháp luật…”. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã nêu rõ những
nhiệm vụ để phát huy lực lượng thanh niên là đổi mới nội dung, phương
thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng, truyền thống; bồi dưỡng lý
tưởng cách mạng, lòng yêu nước; xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý
thức tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh hiến pháp và pháp luật cho thế
hệ trẻ; có cơ chế, chính sách phù hợp, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi
cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ
năng, thể lực; khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài
bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học công nghệ hiện đại; phát huy

11


vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thu hút
rộng rãi thanh niên, thiếu niên và nhi đồng tham gia các tổ chức do Đoàn
TNCS HCM làm nòng cốt và phụ trách.
Điều 16 Luật Thanh niên năm 2005 đã quy định về quyền và nghĩa
vụ của thanh niên liên quan đến hoạt động PBGDPL, theo đó thanh niên
phải “nâng cao ý thức công dân, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” và “tham gia tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật Nhà nước”.
Trên cơ sở chủ trương, chính sách nêu trên của Đảng, công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh
niên luôn được Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều văn bản, đề án, chương
trình về phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó thanh niên luôn được xác
định là đối tượng chính.
Về quan điểm lý luận PBGDPL hiện nay có nhiều quan điểm khác

nhau. Tuy nhiên, trong khoa học pháp lý, khái niệm PBGDPL cho thanh
niên được hiểu là: Một hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích
của chủ thể giáo dục thông qua các hình thức, phương pháp khác nhau tác
động lên thanh niên, giáo dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ
một cách bền vững tri thức pháp lý, ý thức pháp luật, tình cảm, niềm tin và
hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống theo pháp luật.
1.1.2. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
Những năm qua, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện “chân, thiện, mĩ” thì công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên luôn được nhà nước ta quan
tâm. Ngày 26/11/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

12


2160/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tăng cường công tác PBGDPL nhằm nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011 – 2015,
theo đó xác định mục tiêu của Đề án là làm cho “nhận thức về pháp luật, ý
thức chấp hành pháp luật, kỹ năng ứng xử pháp luật trong đời sống của
thanh thiếu niên được nâng cao rõ rệt, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa” [25, tr.2]
Việc xác định đúng đắn mục đích cần đạt được trong quá trình
PBGDPL đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng nội dung, hình
thức, phương pháp PBGDPL cho thanh niên. Từ phương diện lý luận
chung của PBGDPL cho thấy, mục đích của PBGDPL cho thanh niên bao
gồm:
Thứ nhất, nâng cao hiểu biết pháp luật cho thanh niên
Pháp luật của Nhà nước không phải khi nào cũng được mọi người
trong xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm

chỉnh. Tuy rằng bản chất pháp luật của Nhà nước ta là rất tốt đẹp, nó phản ánh
ý chí, nguyện vọng, mong muốn của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã
hội. Những quy định pháp luật đó dù tốt đẹp bao nhiêu chăng nữa mà không
được nhân dân biết đến thì hiệu quả của nó vẫn không được phát huy một
cách đầy đủ.
Pháp luật của Nhà nước có thể được một số người tìm hiểu, quan tâm
và nắm bắt xuất phát từ nhu cầu học tập, nghiên cứu hay từ nhu cầu sản
xuất kinh doanh của họ. Những người này luôn theo sát những qui định
pháp luật mới được ban hành để phục vụ trực tiếp cho công việc của mình,
nhưng số lượng đối tượng này không phải là nhiều. Trong điều kiện trình độ

13


dân trí còn chưa cao, đời sống kinh tế của đa số nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn cho nên các đối tượng nằm trong sự điều chỉnh của các văn bản pháp
luật, nghĩa là số đông nhân dân lao động trong xã hội chưa có điều kiện tiếp
cận với pháp luật.
PBGDPL chính là phương tiện truyền tải những thông tin, những yêu
cầu, nội dung và các qui định pháp luật đến với thanh niên, giúp cho thanh
niên hiểu biết nắm bắt pháp luật kịp thời mà không mất quá nhiều thời
gian, công sức cho việc tìm hiểu tự học tập. Đó chính là phương tiện hỗ trợ
tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho thanh niên. Cấu trúc của nhận
thức pháp luật thể hiện ở các trình độ sau: Hình thành tri thức pháp luật đến
mở rộng và làm sâu sắc tri thức pháp luật đến am hiểu thấu đáo pháp luật
đến biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành vi pháp luật của thanh
niên.
Thứ hai, hình thành lòng tin vào pháp luật cho thanh niên
Pháp luật chỉ có thể được thanh niên thực hiện nghiêm chỉnh khi
thanh niên tin tưởng vào những qui định của pháp luật. Pháp luật được xây

dựng là để bảo vệ quyền và lợi ích của mọi người trong đó có thanh niên,
đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội. Khi nào thanh niên nhận thức đầy
đủ được như vậy thì pháp luật không cần một biện pháp cưỡng chế nào mà
thanh niên vẫn tự giác thực hiện. Để tạo lập niềm tin vào pháp luật cho mỗi
thanh niên và cả cộng đồng đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố. Một trong
những yếu tố đóng vai trò quan trọng là PBGDPL để thanh niên hiểu biết
về pháp luật, hiểu biết về quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật, tuyên
truyền về những mặt thuận lợi và khó khăn phức tạp của việc thực hiện và
áp dụng pháp luật, những mặt ưu điểm và hạn chế của quá trình điều chỉnh
pháp luật.
14


Pháp luật cũng như mọi hiện tượng khác bao giờ cũng có hai mặt,
không phải lúc nào nó cũng thỏa mãn hết, phản ánh được đầy đủ nguyện
vọng, mong muốn của thanh niên. Quá trình điều chỉnh pháp luật sẽ lấy
lợi ích của đông đảo nhân dân trong xã hội làm tiêu chí, thước đo, do đó
sẽ có một số ít không thỏa mãn được. Chính các yếu tố hạn chế và mặt
trái của các qui định pháp luật càng tạo nên sự cần thiết của công tác
PBGDPL để thanh niên hiểu đúng pháp luật, đồng tình ủng hộ pháp luật.
Có như vậy mới hình thành lòng tin vào pháp luật của thanh niên. Mục
đích cảm xúc bao gồm:
Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho thanh niên biết đánh
giá về pháp luật, biết xác định các tiêu chuẩn về tính công bằng của pháp
luật, biết quan hệ với người khác trên cơ sở pháp luật.
Giáo dục tình cảm trách nhiệm là quá trình làm cho thanh niên được
giáo dục về nghĩa vụ pháp lý cơ bản của mình, tự giác thực hiện các yêu
cầu của pháp luật, hoàn thành không điều kiện những nghĩa vụ pháp lý
trong các mối quan hệ pháp luật với chủ thể bên kia.
Giáo dục tình cảm pháp chế là quá trình giáo dục nhằm hình thành ý

thức tôn trọng và tự giác thực hiện pháp luật - nguyên tắc xử sự của thanh
niên trong mối quan hệ với nhau và với cơ quan nhà nước. Nghĩa là người
được giáo dục phải hình thành ý thức; mọi quyết định của bản thân họ phải
dựa trên cơ sở pháp luật.
Trong thực tế, không ít thanh niên có tri thức pháp luật nhưng không
có tình cảm đúng đắn với pháp luật nên không xử sự theo các qui định của
pháp luật, thậm chí trở thành tội phạm.
Thứ ba, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của thanh niên
15


Ý thức pháp luật của thanh niên được hình thành từ hai yếu tố, đó là
tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật.
Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của thanh niên có được
qua việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua quá trình tích lũy kiến thức của
hoạt động thực tiễn và công tác
Tình cảm pháp luật chính là trạng thái tâm lý của thanh niên khi thực
hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình ủng hộ với những hành vi
thực hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi phạm pháp luật hoặc có thể
thờ ơ, thậm chí coi thường pháp luật.
Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của thanh niên chỉ có thể được
nâng cao khi công tác PBGDPL cho thanh niên được tiến hành thường
xuyên, kịp thời và có tính thuyết phục. PBGDPL cho thanh niên không đơn
thuần là tuyên truyền các văn bản pháp luật đang có hiệu lực mà còn lên án
các hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành vi thực hiện đúng
pháp luật, hình thành dư luận và tâm lý đồng tình với hành vi hợp pháp, lên
án các hành vi phi pháp.
Một vai trò hết sức quan trọng của PBGDPL là tạo được niềm tin
vào pháp luật. Khi đã có niềm tin, thanh niên sẽ biết tự điều chỉnh hành vi
của mình theo đúng các qui định của pháp luật. Không những thế, thanh

niên còn có ý thức phê phán, lên án những hành vi vi phạm, đi ngược lại
với các quy định của pháp luật. PBGDPL cho thanh niên là nhằm hình
thành, củng cố tình cảm tốt đẹp của thanh niên với pháp luật, đồng thời
ngày càng nâng cao sự hiểu biết của thanh niên đối với các văn bản pháp luật
và các hiện tượng pháp luật trong đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác
chấp hành pháp luật của thanh niên. Việc hình thành những thói quen của

16


hành vi hợp pháp do PBGDPL mà có thường tồn tại dưới dạng sau: Thói
quen tuân thủ pháp luật (kiềm chế không làm những gì mà pháp luật cấm);
Thói quen thực hiện nghĩa vụ pháp lý (dùng hành vi tích cực tiến hành
những gì mà pháp luật bắt phải làm); Thói quen sử dụng pháp luật (sử dụng
quyền mà pháp luật cho phép).
Sự hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật là kết quả cuối
cùng của PBGDPL. Những mục đích về nhận thức và tình cảm là phục vụ
cho mục đích hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật. Tuy vậy,
cần lưu ý rằng giữa các mục đích đó có mối quan hệ qua lại thống nhất chặt
chẽ, từ ý thức pháp luật của thanh niên đến tính tự giác, từ tính tự giác tới
tính tích cực, từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp luật của thanh
niên và từ thói quen hành động, sử dụng pháp luật lại xuất hiện nhu cầu
lĩnh hội tri thức pháp luật của thanh niên. Nếu PBGDPL cho thanh niên
được tiến hành thỏa mãn cả ba mục đích này thì từ chỗ là yếu tố tác động từ
bên ngoài đối với thanh niên, nó sẽ trở thành nội tâm của chính thanh niên.
Đây là một đòi hỏi rất quan trọng mà PBGDPL cho thanh niên phải đáp
ứng.
1.1.3. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
Pháp luật là một trong những phương tiện hàng đầu để Nhà nước
quản lý xã hội, là công cụ để mọi người thực hiện các quyền và lợi ích hợp

pháp cũng như nghĩa vụ của mình. PBGDPL cho thanh niên là khâu đầu
tiên trong hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối để chuyển tải pháp luật
vào cuộc sống của thanh niên để cho tất cả các cơ quan, tổ chức, đoàn thể
xã hội và thanh niên biết và sử dụng một cách có hiệu quả công cụ,
phương tiện đó. Đây là một quá trình tác động thường xuyên, liên tục và
lâu dài của chủ thể lên thanh niên. Trong những năm qua, Đảng và Nhà
17


×