Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.24 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CAO VĂN LÂM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2017



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CAO VĂN LÂM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC


ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành:

Quản lý công

Mã số:

60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ TRỌNG HÁCH

HÀ NỘI – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo
có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn

Cao Văn Lâm


MỤC LỤC
trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG
KHÔNG QUỐC TẾ ................................................................................... 8
1.1. Nhận thức về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh . 8
1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng
hàng không quốc tế ................................................................................... 24
1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập
cảnh tại cảng hàng không quốc tế ............................................................. 27
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong quản lý nhà nước
đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại càng hàng không quốc tế ..... 29
Tiểu kết Chương 1..................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG
KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI ............................................................... 34
2.1. Đặc điểm Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có liên quan đến quản lý
nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh.................................... 34
2.2. Thực trạng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc
tế Nội Bài .................................................................................................. 41


2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập
cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài .............................................. 49
2.4. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh
tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài ....................................................... 53
2.5. Một số nhận xét, đánh giá ........................................................................ 78
Tiểu kết Chương 2..................................................................................... 83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI ..................................... 85
3.1. Dự báo tình hình....................................................................................... 85
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài ............................ 92
Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong đời sống xã hội, việc công dân đi ra nước ngoài và từ nước ngoài
về nước (xuất cảnh nước mình, nhập cảnh một nước khác và ngược lại) để cư
trú, làm ăn sinh sống, buôn bán, đầu tư, công tác, lao động, học tập, du lịch...
là một vấn đề bình thường trong quá trình giao lưu giữa các quốc gia với
nhau. Do vậy, ngày nay các quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng, quyền xuất cảnh, nhập cảnh của công dân luôn được bảo đảm và đã
trở thành một động lực của sự phát triển xã hội.
Trong bối cảnh đổi mới, mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay, hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài trở thành
nhu cầu tất yếu; đã và đang là nhân tố quan trọng góp phần to lớn vào quá
trình giao lưu, hợp tác giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế giới. Trong
những năm qua, số lượng người với nhiều thành phần xã hội, tầng lớp, dân
tộc, quốc tịch khác nhau... ra vào Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau
ngày càng gia tăng. Đây là minh chứng sinh động cho quá trình đổi mới chính
sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta; đổi mới về tư duy, cơ chế, phương
thức, thủ tục quản lý xuất cảnh và nhập cảnh.
Cảng hàng không quốc tế (HKQT) Nội Bài là một trong những cảng

hàng không lớn, với lưu lượng hàng triệu lượt người xuất, nhập cảnh mỗi năm,
giữ vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, là cửa ngõ giao lưu với thế giới, trực tiếp góp phần thực hiện chủ
trương, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta. Đặc biệt, với vị trí nằm tại
Thủ đô Hà Nội, vấn đề quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nói chung và
quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh nói riêng, ảnh hưởng trực
tiếp đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội của Thủ đô và cả nước.


2

Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh và nhập cảnh tại Cảng
HKQT Nội Bài là một nội dung công tác quan trọng và là nhiệm vụ thường
xuyên của lực lượng an ninh nói chung, lực lượng quản lý cửa khẩu nói riêng.
Công tác này nhằm đảm bảo duy trì hoạt động xuất nhập cảnh của công dân
Việt Nam và người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật, góp phần
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với hoạt động vi
phạm pháp luật tại cửa khẩu hoặc lợi dụng quá trình xuất, nhập cảnh để tiến
hành các hoạt động gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam và người nước
ngoài trong hoạt động xuất, nhập cảnh.
Thời gian qua, lực lượng an ninh cửa khẩu đã sử dụng nhiều biện pháp
công tác, phối hợp với các lực lượng trong và ngoài ngành tổ chức thực hiện
các nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh của người
Việt Nam và người nước ngoài tại Cảng HKQT Nội Bài. Quá trình tiến hành
các hoạt động quản lý đã phát hiện, ngăn chặn nhiều đối tượng có hoạt động
liên quan đến an ninh quốc gia; xử lý hàng ngàn trường hợp vi phạm quy chế
xuất nhập cảnh, quy chế cửa khẩu... Kết quả công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài đã góp phần vào việc
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tạo điều kiện pháp

lý thuận lợi đối với việc xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và người
người nước ngoài; đồng thời, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội tại Cảng HKQT Nội Bài. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng
HKQT Nội Bài vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, bất cập cần được tổng kết,
nghiên cứu làm rõ để đề xuất giải pháp quản lý đối với hoạt động này hiệu
quả hơn trong giai đoạn hiện nay.
Thời gian tới, quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế của nước ta tiếp tục


3

được đẩy mạnh, lưu lượng người Việt Nam xuất, nhập cảnh và người nước
ngoài nhập, xuất cảnh ngày càng gia tăng về số lượng, thành phần, mục đích,
phức tạp về tính chất hoạt động và tiềm ẩn những nhân tố gây nguy hại đến an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Chính vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng
hàng không quốc tế Nội Bài” làm luận văn thạc sĩ là cần thiết và cấp bách
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Về an ninh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh và quản lý nhà nước về xuất
nhập cảnh nói chung đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu ở các
cấp độ và góc độ khác nhau. Các công trình đó đã có những đóng góp rất
quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn cho công tác nghiệp vụ và quản lý nhà
nước về an ninh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh đối với từng địa bàn, cả về tầm
vĩ mô và những khía cạnh cụ thể. Đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu
những vấn đề có liên quan đến đề tài thạc sỹ, như: luận văn thạc sĩ luật học
"Quản lý nhà nước về an ninh đối với công dân Việt Nam xuất cảnh trong
giai đoạn hiện nay" của tác giả Phạm Ngọc Trung, Học viện An ninh nhân
dân, năm 1997; Luận án Tiến sĩ "Quản lý nhà nước về an ninh đối với người

nước ngoài tại Việt Nam" của tác giả Ngô Phúc Thịnh, Học viện An ninh
nhân dân, năm 2002; luận án tiến sĩ “An ninh trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Xuân
Viên, Học viện An ninh nhân dân, năm 2006; Luận án tiến sĩ “Giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cảng hàng
không quốc tế nhằm đảm bảo an ninh quốc gia” của tác giả Trần Quang Tám,
Học viện An ninh nhân dân, năm 2008... Bên cạnh đó, còn có một số công
trình nghiên cứu khoa học được đăng trên Tạp chí Công an nhân dân, số
chuyên đề - 10/2004: "Kết quả đổi mới công tác quản lý xuất nhập cảnh Việt


4

Nam đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới" của tác
giả Đại tá Triệu Văn Thế - Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh; "Người
Việt Nam xuất cảnh - những vấn đề đặt ra đối với công tác an ninh" của tác
giả Lê Xuân Viên, Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã có một số đề tài nghiên cứu về
xuất nhập cảnh và quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh đề cập các vấn đề, khía
cạnh cụ thể góp phần làm rõ thêm lý luận và vận dụng vào thực tiễn công tác
quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh tại địa bàn trong những năm qua như: Đề
tài khoa học cấp Bộ "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát xuất
nhập cảnh tại cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài góp phần đảm bảo an ninh
quốc gia" của tác giả Triệu Văn Thế, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, năm 2005;
luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các lực
lượng trong đảm bảo an ninh tại cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế Nội Bài”
của tác giả Đào Bá Thống, Học viện An ninh nhân dân, năm 2006; luận văn
thạc sỹ “Công tác trinh sát tại cửa khẩu quốc tế Nội Bài trong tình hình hiện
nay” của tác giả Hoàng Trung Trí, Học viện An ninh nhân dân, năm 2008; luận
văn thạc sỹ “Hoạt động sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả xuất nhập cảnh trái phép

qua sân bay Nội Bài và công tác đấu tranh của cơ quan an ninh” của tác giả
Nguyễn Việt Quang, Học viện An ninh nhân dân, năm 2006; luận văn thạc sỹ
“Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh với hoạt động xuất nhập
cảnh trái phép tại cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế Nội Bài” của tác giả Lê
Thị Thanh Huyền, Học viện An ninh nhân dân, năm 2007.
Các đề tài nêu trên đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung
về xuất nhập cảnh, quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh ở Việt Nam hoặc chỉ
đi sâu nghiên cứu về từng lĩnh vực nghiệp vụ chuyên ngành của lực lượng an
ninh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, trong đó có nội dung liên quan đến hoạt
động quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội


5

Bài nhưng cũng chưa được hệ thống, toàn diện. Cho đến nay, chưa có đề tài
nào nghiên cứu hệ thống, toàn diện về quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài, nhất là từ Tháng 8/2015 Công
an Cửa khẩu Nội Bài tách khỏi Cục quản lý xuất nhập cảnh, trực thuộc Cục
An ninh cửa khẩu – Tổng cục An ninh, Bộ Công an nên chức năng quản lý
nhà nước về xuất nhập cảnh có nhiều thay đổi, khác so với trước đây về tính
chất và quy mô. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài” là cần thiết, không trùng lặp với các công trình đã từng nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài tại Cảng HKQT
Nội Bài; chỉ ra kết quả đạt được và những bất cập, yếu kém; từ đó, đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài.

3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế.
- Làm rõ thực trạng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người Việt
Nam, người nước ngoài tại Cảng HKQT Nội Bài liên quan đến an ninh quốc
gia và thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại
cửa khẩu cảng hàng không này.
- Dự báo tình hình và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về an ninh đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng


6

HKQT Nội Bài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài,
nhất là hoạt động có liên quan đến an ninh quốc gia tại Cảng HKQT Nội Bài.
- Công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối với hoạt động xuất
nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài tại Cảng HKQT Nội Bài
do lực lượng An ninh cửa khẩu – Bộ Công an thực hiện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối
với hoạt động xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài tại
Cảng HKQT Nội Bài do lực lượng An ninh cửa khẩu - Bộ Công an, trực tiếp
là Công an Cửa khẩu Nội Bài thực hiện.
- Thời gian: Giai đoạn 2010 - 2015
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp luận duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội nói chung và trong lĩnh vực xuất nhập cảnh
nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: phương pháp
tổng kết thực tiễn, phương pháp thống kê từ những tài liệu, số liệu thực tế để


7

minh họa cho luận điểm; phương pháp so sánh về quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh giữa các nước trên thế giới, khu vực và ở các
cảng hàng không quốc tế trong nước; phương pháp phân tích, tổng hợp để làm
rõ luận cứ và những vấn đề khoa học liên quan đến đề tài…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn công tác quản lý
nhà nước về an ninh quốc gia đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng
HKQT Nội Bài trong bối cảnh Nhà nước ta đang đẩy mạnh tiến trình mở cửa,
hội nhập. Luận văn đưa ra những giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT
Nội Bài thời gian tới.
- Luận văn góp phần tổng kết thực tiễn công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất nhập cảnh nói chung, nhất là phương thức, thủ đoạn lợi
dụng xuất nhập cảnh hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hoạt động

xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.


8

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
1.1. Nhận thức về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh
1.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan
- Nhập cảnh là hành vi của người từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt
Nam một cách hợp pháp qua cửa khẩu Việt Nam.
- Xuất cảnh là hành vi của người ra khỏi lãnh thổ Việt Nam một cách
hợp pháp qua cửa khẩu Việt Nam.
Người nhập cảnh, xuất cảnh ở khái niệm trên là người nước ngoài hoặc
công dân Việt Nam vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo đúng qui định về
xuất nhập cảnh của Chính phủ Việt Nam và được gọi chung là “khách”.
Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và
người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại Việt Nam. Công
dân Việt Nam là những người có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người đang có
quốc tịch Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất
quốc tịch Việt Nam.
- Quá cảnh là việc người nước ngoài đi qua hoặc lưu lại khu vực quá
cảnh tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam để đi nước thứ ba. Khái niệm này
dùng để chỉ những người nước ngoài khi đến cửa khẩu quốc tế của Việt Nam,

tạm lưu lại tại khu vực quá cảnh để đi tiếp một nước khác. Khu vực quá cảnh
là khu vực thuộc cửa khẩu quốc tế, nơi người nước ngoài lưu lại nghỉ ngơi,
chờ đợi phương tiện để tiếp tục hành trình đến một quốc gia khác. Người quá
cảnh được miễn thị thực. Trong thời gian quá cảnh, người nước ngoài có nhu


9

cầu vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ
hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời
gian quá cảnh.
- Buộc xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt Nam quyết
định người nước ngoài hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh hoặc vì lý
do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội phải rời khỏi lãnh thổ Việt
Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
- Tạm hoãn xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt Nam
quyết định tạm dừng xuất cảnh có thời hạn đối với người nước ngoài đang cư
trú tại Việt Nam.
- Trục xuất là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung áp dụng đối với
người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, buộc người đó trong thời hạn
nhất định phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
- Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp,
cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
- Hộ chiếu là loại giấy tờ được chính phủ của một quốc gia cấp cho công
dân của quốc gia đó, có giá trị xác định quốc tịch của một người và được dùng
khi một người xuất cảnh khỏi đất nước và nhập cảnh trở lại từ nước ngoài.
- Giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài là loại giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài hoặc Liên hợp quốc cấp, gồm hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị thay hộ chiếu.
- Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm

quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó
và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.
- Cửa khẩu là nơi khách được phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.


10

- Chứng nhận tạm trú là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
xác định thời hạn người nước ngoài được phép tạm trú tại Việt Nam.
- Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được
phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
- Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp
cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có
giá trị thay thị thực.
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ
Công an làm nhiệm vụ quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Đơn vị kiểm
soát xuất nhập cảnh là đơn vị chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm soát nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu. Hiện nay là Cục Quản lý xuất nhập
cảnh và Cục An ninh cửa khẩu thuộc Bộ Công an. Trong phạm vi đề tài này
chỉ đề cập đến quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh do Cục An ninh cửa khẩu
tiến hành tại Cảng HKQT Nội Bài.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài
gồm cơ quan đại diện hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy
quyền thực hiện chức năng lãnh sự.
Trong pháp luật Việt Nam qui định riêng biệt, cụ thể đối với hoạt động
nhập cảnh, xuất cảnh của người nước ngoài và hoạt động xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam về điều kiện nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
những trường hợp chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, buột xuất cảnh,
chưa được xuất cảnh; các qui định về thủ tục giấy tờ, cửa khẩu xuất, nhập

cảnh cho từng đối tượng…


11

1.1.2. Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước; là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) do bộ máy quản lý nhà nước tiến hành.
Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là một bộ phận của quản lý nhà
nước nói chung, có đặc trưng chung là mang tính quyền lực đặc biệt, buộc
mọi người phải tuân theo và có sự cách biệt giữa người quản lý và người bị
quản lý; gắn chặt với quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác như quản lý
kinh tế, văn hoá tư tưởng, đối ngoại...
Nhận thức về quản lý nhà nước về an ninh quốc gia cần bắt đầu từ khái
niệm về an ninh quốc gia và bảo vệ an ninh quốc gia. Theo Luật An ninh quốc
gia năm 2004: “1) An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của
chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc. 2) Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,
đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 3) Hoạt
động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam” [22, Điều 3].
Từ điển Bách khoa Công an nhân dân năm 2005 đề cập đến khái niệm
này như sau: “Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự là hệ thống các biện pháp
quản lý nhà nước do các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội được nhà nước
uỷ quyền tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật, nhằm bảo vệ
an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội” [2, tr.978]. Giáo trình quản lý nhà

nước về an ninh quốc gia - Học viện An ninh nhân dân năm 2005, đưa ra khái


12

niệm: “Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trên lĩnh vực an ninh quốc gia; sử dụng quyền lực
nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của con người để phòng
ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật
khác xâm phạm an ninh quốc gia” [19].
Từ những nhận thức về an ninh quốc gia, bảo vệ an ninh quốc gia và
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, có thể hiểu quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia như sau: Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia theo nghĩa rộng là
hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp trên lĩnh vực an ninh
quốc gia sử dụng pháp luật làm công cụ chủ yếu để tác động, điều chỉnh các
quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động gây phương hại đến an ninh
quốc gia. Từ góc độ là hoạt động của cơ quan hành pháp thì quản lý nhà nước
về an ninh quốc gia là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trên lĩnh vực an ninh quốc gia
nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt
động gây phương hại đến an ninh quốc gia.
Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là bảo vệ
chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; bảo vệ an ninh
về tư tưởng và văn hóa, khối đoàn kết dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo vệ an ninh trên các lĩnh vực kinh tế, quốc
phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ bí mật nhà nước và
các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia; phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm an ninh quốc

gia, nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia.


13

Nội dung quản lý nhà nước về an ninh quốc gia được xác định tại Điều
29, Luật An ninh quốc gia, bao gồm:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch,
phương án bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt
động bảo vệ an ninh quốc gia; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thu thập, phát hiện, điều tra,
xử lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh
quốc gia.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia.
- Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác bảo
vệ an ninh quốc gia; bồi dưỡng kiến thức bảo vệ an ninh quốc gia cho cán bộ
chủ chốt của các cơ quan, tổ chức; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình
giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia; xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo
vệ an ninh quốc gia.
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia.
Khách thể của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là hệ thống các
quan hệ xã hội, hành vi của con người và hoạt động của các tổ chức có liên
quan tác động tới an ninh quốc gia được pháp luật bảo vệ; là sự an toàn, bền
vững của thể chế nhà nước, cuộc sống ổn định, phát triển về mọi mặt của
nhân dân, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn, thống nhất của
Tổ quốc.



14

Chủ thể của quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, theo nghĩa rộng bao
gồm cả cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và tư pháp; theo nghĩa hẹp
(quản lý hành chính nhà nước), là các cơ quan hành pháp, đó là Chính phủ, ủy
ban nhân dân các cấp, trong đó Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
Điều 8, Luật An ninh quốc gia năm 2004 quy định: “Bảo vệ an ninh
quốc gia là trách nhiệm của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách
nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật”[22,
Điều 8]. Như vậy, quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là nhiệm vụ chung
của các cấp, các ngành và trách nhiệm của mỗi công dân do Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước. Chính phủ giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, theo đó Bộ Công an được giao
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia. Điều 30, Luật An ninh
quốc gia quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc
gia. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ
Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà
nước về bảo vệ an ninh quốc gia”[22, Điều 30]. Chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước về an ninh quốc gia của Bộ Công an được quy định cụ thể hơn tại
Điều 14, Điều 15, Luật Công an nhân dân ngày 27/11/2014; Điều 1, Nghị
định số 106/2014/NĐ-CP, ngày 17/11/2014 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công an.
Trong hoạt động quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, lực lượng An
ninh nhân dân là lực lượng nòng cốt, có trách nhiệm: Tiến hành hoạt động
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động xâm
phạm an ninh quốc gia; hoạt động tình báo theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an
ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hoá - tư tưởng, an ninh



15

thông tin; tham gia thẩm định quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia; làm nòng cốt xây dựng thế trận
an ninh nhân dân trên các lĩnh vực, tại các địa bàn.
Phương pháp quản lý nhà nước về an ninh quốc quốc gia là vận dụng
những phương pháp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nói chung như
phương pháp hành chính; phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp tổ
chức, phương pháp kinh tế. Mặt khác, quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
là công tác đặc thù, do đó được áp dụng những biện pháp công tác của lực
lượng Công an theo quy định của pháp luật, như biện pháp vận động quần
chúng, biện pháp pháp luật, biện pháp kinh tế, biện pháp ngoại giao, biện
pháp nghiệp vụ, biện pháp vũ trang, biện pháp khoa học kỹ thuật. Trong quá
trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia có sự kết hợp
giữa quản lý bằng các biện pháp công khai với các biện pháp nghiệp vụ bí
mật; kết hợp giữa quản lý theo mục tiêu, địa bàn, đối tượng, tuyến, lĩnh vực
với quản lý theo ngành, lãnh thổ.
1.1.3. Khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm, tính chất của quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh
* Khái niệm
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh là một bộ phận của
quản lý nhà nước về an ninh quốc gia; là hoạt động chấp hành và điều hành
của các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền,
được tiến hành trên cơ sở pháp luật để thi hành pháp luật nhằm thực hiện
trong đời sống hàng ngày các chức năng của nhà nước trong lĩnh vực xuất
nhập cảnh; duy trì trật tự an ninh và thỏa mãn nhu cầu tự do cư trú, xuất cảnh,
nhập cảnh hàng ngày của công dân.



16

* Vị trí, vai trò
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh là một bộ phận của
quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và
của toàn quân, toàn dân trong đó Bộ Công an đóng vai trò nòng cốt. Đây là
một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về an ninh trật
tự của Bộ Công an.
Quản lý xuất nhập cảnh góp phần to lớn vào việc bảo vệ chủ quyền
quốc gia, đề cao tính độc lập tự chủ, đảm bảo việc thực hiện nghiên các qui
định của pháp luật; tạo điều kiện, hỗ trợ tích cực cho các mặt của công tác
nghiệp vụ của lực lượng Công an. Thông qua các hoạt động quản lý xuất nhập
cảnh, cơ quan an ninh có thể chủ động bịt kín sơ hở, tước bỏ điều kiện, ngăn
chặn kịp thời các âm mưu, ý đồ phạm tội của đối tượng; chủ động phát hiện
các đối tượng có lệnh truy nã, đối tượng chú ý khi nhập cảnh, đối tượng cấm
nhập… Ngoài ra, quản lý xuất nhập cảnh còn góp phần thực hiện thắng lợi
chính sách đối ngoại, mở cửa, thu hút đầu tư, du lịch… của Đảng và Nhà
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
* Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh có các
đặc điểm chủ yếu sau:
- Quản lý xuất nhập cảnh tác động và chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Quản lý xuất nhập cảnh tốt tạo
điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại
trên lãnh thổ Việt Nam, thu hút được người nước ngoài đến nước ta, uy tín
của Việt Nam qua đó sẽ được nâng lên trên trường quốc tế. Ngược lại, công
tác quản lý xuất nhập cảnh không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các
chính sách đối ngoại. Chính sách đối ngoại thay đổi, mối quan hệ giữa nước


17


ta với một quốc gia nào đó xấu đi thì công tác quản lý xuất nhập cảnh cũng bị
kéo theo.
- Quản lý xuất nhập cảnh có liên quan đến nhiều văn bản pháp luật của
Nhà nước ta cũng như luật pháp và thông lệ quốc tế.
- Quản lý xuất nhập cảnh vừa nhằm góp phần bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách
mở cửa của Đảng và nhà nước ta. Thực hiện tốt công tác quản lý xuất nhập
cảnh sẽ phát hiện kịp thời các hoạt động vi phạm qui định xuất nhập cảnh và
hoạt động lợi dụng con đường xuất nhập cảnh công khai để xâm phạm an
ninh quốc gia cũng như các hành vi phạm tội khác là góp phần bảo vệ an ninh
trật tự, tạo sự tin tưởng cho khách, nhà đầu tư… nước ngoài đến du lịch, làm
ăn buôn bán ở Việt Nam… Điều đó cũng đồng nghĩa với việc góp phần thực
hiện chính sách mở cửa của Đảng để phát triển kinh tế xã hội.
- Quản lý xuất nhập cảnh vừa là hoạt động quản lý nhà nước vừa là
biện pháp nghiệp vụ của ngành công an góp phần bảo vệ an ninh trật tự. Quản
lý xuất nhập cảnh là hoạt động quản lý dựa trên cơ sở pháp luật để thực hiện
quyền lực Nhà nước; là một bộ phận trong quản lý nhà nước về an ninh, trật
tự, đồng thời nó là một trong những biện pháp quản lý hành chính của ngành
Công an. Nó góp phần vào công tác phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với
các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội khác, đồng
thời hỗ trợ tích cực cho công tác trinh sát của lực lượng Công an.
* Tính chất của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh:
- Tính chính trị trực tiếp: Quản lý xuất nhập cảnh là một bộ phận của
quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nên luôn lấy các yêu cầu chính trị làm
mục tiêu hàng đầu. Quản lý xuất nhập cảnh đứng ở vị trí người lính tiền tiêu
kiểm soát cửa khẩu của quốc gia. Quản lý xuất nhập cảnh được Đảng, Nhà


18


nước giao cho Bộ Công an trực tiếp tiến hành, là lực lượng vũ trang trọng yếu
của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu là bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã
hội. Lực lượng Quản lý xuất nhập cảnh được Bộ Công an tổ chức chặt chẽ từ
trên xuống dưới, được tổ chức huấn luyện cả về công tác quản lý và nghiệp vụ
công an. Quản lý xuất nhập cảnh có quan hệ trực tiếp đến chủ quyền, an ninh
quốc gia, đến quyền độc lập, tự quyết của một dân tộc và đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của Đảng, sự quản lý của nhà nước.
- Tính hành chính, pháp lý: Quản lý xuất nhập cảnh là một trong
những nội dung của quản lý hành chính, mang tính quyền lực của nhà nước.
Căn cứ theo yêu cầu của quản lý xuất nhập cảnh và chức năng, nhiệm vụ của
các Bộ, Chính phủ giao cho Bộ Công an trực tiếp tổ chức quản lý xuất nhập
cảnh trên phạm vi toàn quốc. Bộ Công an dựa trên cơ sở pháp luật để xác định
cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng lực lượng tham gia quản lý xuất
nhập cảnh từ trung ương đến địa phương. Quản lý xuất nhập cảnh chủ yếu bằng
pháp luật, pháp luật vừa là cơ sở, phương tiện cơ bản để công an quản lý xuất
nhập cảnh, đồng thời cũng là cơ sở để mọi công dân giám sát hoạt động quản lý
của lực lượng công an. Bộ máy Quản lý xuất nhập cảnh cũng được thiết lập
theo tổ chức bộ máy của lực lượng công an và cơ quan quản lý cấp trên có
quyền chỉ đạo cơ quan quản lý cấp dưới và ngược lại cơ quan quản lý cấp dưới
có trách nhiệm phục tùng mọi sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
- Tính quốc tế: Trong tình hình hiện nay, quốc gia nào trên thế giới
cũng phải quản lý xuất nhập cảnh. Việc quản lý xuất nhập cảnh ở các quốc gia
có nhiều điểm chung mang tính quốc tế buộc các quốc gia phải thực hiện theo
thông lệ quốc tế, như: Qui định về xuất nhập cảnh của người được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao, lãnh sự… Quản lý xuất nhập cảnh bên
cạnh việc bảo đảm tuân thủ luật pháp quốc gia còn tuân thủ luật pháp quốc tế.
Trong trường hợp các qui định về xuất nhập cảnh của nước ta khác với các



19

điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập thì thực hiện theo điều
ước quốc tế đó. Quản lý xuất nhập cảnh liên quan ít nhất đến 2 quốc gia, đòi
hỏi phải có sự thỏa thuận, chấp thuận nhau trong hoạt động xuất nhập cảnh và
chịu sự chi phối của mối quan hệ giữa nước ta và nước xuất hoặc nhập cảnh
người có liên quan. Tính đến tháng 8/2016, nước ta đã ký hiệp định, thỏa
thuận miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh với 82 nước, trong đó với
79 nước Hiệp đinh, thỏa thuận đã xác định ngày có hiệu lực, 03 nước chưa
xác định ngày có hiệu lực: Cô-xta Ri-ca, Bô-li-vi-a, Ét-xtô-ni-a. Thời gian tới
nước ta tiếp tục ký kết các hiệp định song phương và đa phương về các vấn đề
liên quan đến xuất nhập cảnh. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã tiếp nhận
thông tin và hỗ trợ các nước khác trong việc xử lý các trường hợp vi phạm qui
định về Quản lý xuất nhập cảnh và quản lý cư trú, đi lại của người nước
ngoài. Ngược lại, một số nước cũng đã hỗ trợ ta trong việc cung cấp thông tin,
xử lý các đối tượng vượt biên trái phép, trốn ra nước ngoài, trốn ở lại nước
ngoài hay vi phạm các qui định về xuất nhập cảnh khác…
1.1.4. Đối tượng, nội dung, các cơ quan quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất nhập cảnh
* Đối tượng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh bao gồm:
- Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh tại Việt Nam,
- Công dân Việt Nam ở trong nước xuất cảnh, nhập cảnh; công dân
Việt Nam ở nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh tại Việt Nam.
* Nội dung quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh bao gồm:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,


×