Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

DSpace at VNU: Nghiên cứu quy trình tách chiết và tinh chế mangostin trong vỏ quả măng cụt Garcinia mangostana L. làm thuỗc hỗ trợ điều trị ung thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.88 KB, 4 trang )

Nghiên cứu quy trình tách chiết và tinh chế
mangostin trong vỏ quả măng cụt Garcinia
mangostana L. làm thuỗc hỗ trợ
điều trị ung thư
Mai Thị Hiên
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Khoa Sinh học
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm; Mã số: 60 42 30
Người hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Tuyên
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Tổng quan về cây măng cụt; các hợp chất xanthone có trong vỏ quả măng
cụt; hoạt tính sinh học của mangostin và các dẫn xuất xanthone khác; peroxidase;
peroxy hóa lipid. Giới thiệu một số vi sinh vật gây bệnh ở người như Staphylococcus
aureus, pseudomonas aeruginosa, Candida albicans. Nghiên cứu về mangostin ở Việt
Nam và trên thế giới. Trình bày về nguyên liệu và hóa chất; thiết bị thí nghiệm;
phương pháp nghiên cứu -mangostin và xác định cấu trúc, tối ưu điều kiện tách(tách
chiết chiết, các phương pháp tinh sạch, sắc kí bản mỏng, xác định làm lượng
malondialdehyde, xác định hoạt độ peroxidase, định lượng protein, ...). -mangostin từ
vỏĐưa ra kết quả và thảo luận: tách chiết và tinh sạch -mangostin; hoạt tính chống
oxiquả măng cụt; hoạt tính kháng khuẩn của -mangostin.hóa của
Keywords. Sinh học thực nghiệm; Công nghệ tách chiết; Điều trị ung thư; Quả măng
cụt
Content.
1

Mở đầu
Các hợp chất có nguồn gốc tự nhiên như vinblastine từ lá cây dừa cạn (Catharanthus

roseus), taxol của cây thông đỏ (Taxus brevifolia), colchicine từ cây tỏi độc (Colchicum
autunale), scutebalcaletone từ cây bán chi liên (Scutellaria barbata), một số hoạt chất từ lá
cây chè xanh (Camellia sinensis), đã được sử dụng để điều trị cho các bệnh nhân ung thư.
Trong khi đó, măng cụt Garcinia mangostana L. là cây ăn quả được trồng khá nhiều ở miền


Nam, Việt Nam. Theo kinh nghiệm dân gian, vỏ quả măng cụt còn có thể được dùng để điều
trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng. Tuy nhiên việc khai thác và ứng dụng các hoạt chất sinh học
từ vỏ cây măng cụt ở nước ta vẫn chưa được quan tâm nhiều.
Xuất phát từ thực tế đó đề tài “Nghiên cứu quy trình công nghệ tách chiết và tinh chế
mangostin trong vỏ quả măng cụt Garcinia mangostana L. làm thuốc hỗ trợ điều trị ung thư”
1


được thực hiện với mục tiêu: tách chiết và tinh chế -mangostin từ vỏ quả măng cụt và
nghiên cứu một số hoạt tính sinh học của -mangostin.
2

Tổng quan
Măng cụt có tên khoa học là Garcinia mangostana L. thuộc họ Bứa (Clusiaceae), là loại

cây ăn quả được trồng ở các vùng khí hậu nhiệt đới, đặc biệt phổ biến nhất ở vùng Đông Nam
Á, Ấn Độ, Sri Lanka. Ở Việt Nam măng cụt chủ yếu được trồng ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long với tổng diện tích lên tới 4900 ha, cho sản lượng khoảng 4500 tấn. Theo dự án phát
triển sản xuất và xuất khẩu rau, hoa quả tươi của Việt Nam, dự kiến phát triển diện tích trồng
măng cụt ở vùng đồng bằng sông Cửu Long lên khoảng 11300 ha, cho sản lượng 24000 tấn.
Trong đó tập trung trồng chủ yếu tại các tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh và Bình Dương.
Măng cụt đòi hỏi điều kiện thổ nhưỡng khắt khe, khí hậu nóng và ẩm. Do đó, cây măng cụt
chỉ phân bố ở các vùng có khí hậu ấm áp, không tiến xa ra vùng khí hậu lạnh phía bắc mà chỉ
dừng lại ở Huế.
Măng cụt là loài thực vật giàu các dẫn xuất xanthone nhất được phát hiện cho đến nay. Trong
số hơn 200 dẫn xuất xanthone được tìm thấy ở thực vật thì có đến 60 dẫn xuất ở măng cụt,
chủ yếu tập trung ở phần vỏ quả. Trong số các dẫn xuất xanthone có trong vỏ quả măng cụt
thì -mangostin có hàm lượng cao nhất, chiếm khoảng 0,02-0,2% trọng lượng khô. Tiếp đến
là -mangostin và -mangostin, chiếm khoảng 0,016-0,07%. Hàm lượng của các chất
gacinone, đặc biệt là garcinone E chiếm khoảng 0,01-0,035%, đây là một chất có hoạt tính ức

chế mạnh sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư, cho nên đang được nhiều nhà khoa học
quan tâm. Hiện nay, các dẫn xuất xanthone từ măng cụt, đã và đang được các nhà khoa học
quan tâm nhờ các hoạt tính sinh học quan trọng như hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm,
kháng viêm, chống oxi hóa, đặc biệt là hoạt tính chống ung thư, nhằm mục đích tìm ra hoạt
chất có nguồn gốc tự nhiên làm thuốc hỗ trợ điều trị ung thư.
3

Nguyên liệu và phương pháp

Chủng P. aeruginosa JN 592444.1 được cung cấp bởi Phòng Vi sinh vật đất, Viện Công nghệ
sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Chủng S. aureus được cung cấp bởi Phòng Vi sinh vật, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chủng nấm C. albicans ATCC 10231 được mua từ bảo tàng giống chuẩn Mỹ, 10801
University Boulevard Manassas, VA 20110, USA.

2


Chủng P. aeruginosa JN 592444.1 được cung cấp bởi Phòng Vi sinh vật đất, Viện Công nghệ
sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Chủng S. aureus được cung cấp bởi Phòng Vi sinh vật, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chủng nấm C. albicans ATCC 10231 được mua từ bảo tàng giống chuẩn Mỹ, 10801
University Boulevard Manassas, VA 20110, USA.
Chuột nhắt trắng, giống đực, thuần chủng, dòng Swiss, trưởng thành, khỏe mạnh, trọng lượng
22  2 g (n = 72) được cung cấp từ Ban chăn nuôi Học viện Quân Y.
Chuột nhắt trắng, giống đực, thuần chủng, dòng Swiss, trưởng thành, khỏe mạnh, trọng lượng
22  2 g (n = 72) được cung cấp từ Ban chăn nuôi Học viện Quân Y.
Vỏ quả măng cụt được thu thập từ các khu vực ở Hà Nội. Nguyên liệu được sấy khô trong tủ

ấm ở 60C, nghiền thành bột mịn. Bảo quản ở điều kiện khô ráo, thoáng mát.
Các phương pháp sử dụng: Phương pháp tách chiết mangostin từ vỏ quả măng cụt; Phương
pháp sắc kí, phương pháp xác định hàm lượng protein bằng Bradford; Phương pháp xác định
hàm lượng MDA; Phương pháp xác định hoạt độ peroxidase.
4

Kết quả

Dung môi an toàn, hiệu quả kinh tế phù hợp cho quá trình tách chiết mangostin từ vỏ quả
măng cụt là ethanol, tỷ lệ dung môi : nguyên liệu là 3:1, ở 60C, trong 4 giờ. Sản phẩm thu
được có độ sạch là 98,5%, chiếm 0,13% khối lượng nguyên liệu ban đầu.
Chế phẩm tinh sạch có khả năng kháng lại một số vi khuẩn và nấm gây bệnh ở người như S.
aureus, P. aeruginosa, C. albicans. Diệt được 100% vi khuẩn S. aureus ở nồng độ 15 g/ml;
ức chế được 70% sự phát triển của P. aeruginosa ở nồng độ 1000 g/ml, được 50% sự phát
triển của nấm C. albicans ở nồng
độ 1500 g/ml.
Hoạt chất -mangostin có khả năng chống oxi hóa, bảo vệ gan khỏi sự tấn công của chất độc
có tính oxi hóa mạnh là CCl4. Thể hiện bằng tác dụng làm tăng hoạt độ peroxidase và làm
giảm hàm lượng MDA ở gan chuột ở các nhóm nghiên cứu, đặc biệt ở hai nhóm nghiên cứu:
nhóm chuột uống -mangostin liều
0,1 mg/10 g thể trọng, hoạt độ peroxidase trong gan tăng 45% so với nhóm đối chứng, 57%
so với nhóm nhiễm độc CCl4; và nhóm chuột uống -mangostin liều 0,2 mg/10 g thể trọng,
hàm lượng MDA trong gan chuột giảm 6% so với nhóm đối chứng, giảm 60% so với nhóm
nhiễm độc CCl4.
3


5

Kiến nghị


1. Thử nghiệm hoạt tính chống ung thư của -mangostin trên một số dòng tế bào ung thư từ
chuột.
2. Sản xuất -mangostin trên qui mô pilot để làm thuốc hỗ trợ phòng chống và điều trị ung
thư và chống oxi hóa.

4



×