Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.7 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HIỆP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ : 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn

Phản biện 1: PGS.TS. Trang Thị Tuyết

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Quang Hồng

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp D, nhà A Hội trường bảo vệ luận văn


thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Thành phố
Hà Nội
Thời gian: vào hồi 8 giờ 30 ngày 02 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia.


24

1

KẾT LUẬN

MỞ ĐẦU

Thực trạng ngành công nghiệp khai thác khoáng sản trong
những năm qua đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, tồn tại. Gây ra
những tác động bất lợi cho nền kinh tế, môi trường sinh thái và
ổn định xã hội.
Nếu không có chiến lược và chính sách rõ ràng, trong
khoảng thời gian tương lai gần thế hệ con cháu chúng ta sẽ phải
nhập khẩu trở lại các quặng thô, hoặc sản phẩm đã qua chế biến
của các loại khoáng sản mà chúng ta đã xuất đi với giá cao
hơn… Để đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, việc quản lý nhà nước về
khai thác tài nguyên khoáng sản phải được tăng cường hơn nữa.
Có như vậy, chúng ta mới có thể đảm bảo hài hòa lợi ích giữa
các bên liên quan; sử dụng tài nguyên khoáng sản hợp lý, tiết

kiệm, hiệu quả về kinh tế và hài hòa về vấn đề môi trường,
cũng như có khả năng giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu phát
triển và bảo vệ môi trường, công bằng xã hội.

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Công tác quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng
sản đã đạt được một số kết quả đáng kể trong thời gian qua.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn khá nhiều tồn tại hạn chế,
bất cập trong công tác này. Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về khoáng sản cơ bản đã khá đầy đủ nhưng còn nhiều khó
khăn, vướng mắc khi thực hiện; hệ thống các cơ quan quản lý
nhà nước về khoáng sản từ Trung ương đến địa phương chưa
hoàn thiện, hoạt động hiệu quả chưa cao, lực lượng cán bộ làm
công tác QLNN về khoáng sản chưa đáp ứng được về số lượng
và yêu cầu chuyên môn; thông tin, số liệu cơ bản về nguồn lực
khoáng sản chưa được quản lý tốt, chặt chẽ, nhất là đối với
thông tin, số liệu kiểm kê trữ lượng, sản lượng khai thác thực
tế, tổn thất khoáng sản thực tế..., các tổ chức, cá nhân tham gia
khai thác khoáng sản chưa nhận thức đầy đủ và chưa thực hiện
tốt trách nhiệm của mình trong hoạt động quản lý tài nguyên
khoáng sản.
Để đảm bảo phát triển bền vững, Việt Nam cần có
những chính sách quản lý nhà nước để điều chỉnh hợp lý về
khung pháp lý cũng như tổ chức quản lý ngành khai khoáng
theo hướng sử dụng tài nguyên khoáng sản hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả, hài hòa các lợi ích, vần đề môi trường, giải quyết
mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển và bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy tác giả luận văn đã lựa chọn vấn đề “Quản lý
nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu.



2

23

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở xem xét thực trạng QLNN về tài nguyên
khoáng sản trong giai đoạn vừa qua, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về khai thác
tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài xác định
các nhiệm vụ nghiên cứu cần phải thực hiện là:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề chung về quản lý
nhà nước đối với khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về khai thác tài
nguyên khoáng sản ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2002-2016,
chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về khai thác tài nguyên khoáng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về
khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: trong phạm vi toàn quốc;
- Về thời gian: chủ yếu số liệu nghiên cứu giai đoạn từ
năm 2002 đến năm 2016

- Về nội dung: quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên
khoáng sản ở Việt Nam
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn này có ý nghĩa thực tiễn ở chỗ, luận văn đã đánh
giá được hiện trạng hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực

lực cả về bộ máy, cán bộ quản lý và điều kiện cơ sở vật chất cơ
quan chuyên môn quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên
khoáng sản;
- Tăng cường nhân lực của hệ thống quản lý nhà nước về
khai thác tài nguyên khoáng sản; Nghiên cứu, đề xuất biên chế
cán bộ chuyên trách về khoáng sản và môi trường cấp xã,
phường nhằm tăng cường năng lực thực thi của cấp huyện, xã.
3.2.4. Tham gia sáng kiến minh bạch công nghiệp khai
thác khoáng sản (gọi tắt là EITI)
Sáng kiến minh bạch trong ngành công nghiệp khai thác
(EITI – Extractive Industries Transparency Initiative) là tiêu
chuẩn toàn cầu nhằm thúc đẩy tính minh bạch nguồn thu và
trách nhiệm trong ngành khai thác khoáng sản.
Thực hiện minh bạch hóa trong ngành công nghiệp khai
khoáng ở Việt Nam sẽ góp phần quan trọng tăng cường hiệu
quả quản lý nhà nước về khoáng sản trong thời gian tới và cần
tiếp tục triển khai theo một lộ trình hợp lý, phù hợp với pháp
luật và điều kiện cụ thể của Việt Nam
3.3.5. Giải pháp khác
a) Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp có
năng lực về vốn, công nghệ, thiết bị đầu tư thăm dò, khai thác,
chế biến sâu khoáng sản tại mỏ có điều kiện địa chất - khai thác
mỏ khó khăn;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất trao “Giải thưởng

khoáng sản“ hàng năm để vinh danh các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản tiết kiệm, có hiệu quả; thực hiện tốt trách
nhiệm hỗ trợ địa phương và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người dân nơi có mỏ được khai thác.


22

3

khoáng sản; Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản các cấp.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ quan thanh
tra chuyên ngành khoáng sản. Kiểm tra và chấn chỉnh việc phân
cấp cấp giấy phép khai thác khoáng sản hiện nay, khắc phục
tình trạng sơ hở, gây thất thoát tài nguyên, nhiều tiêu cực trong
lĩnh vực này…
3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về khai
thác tài nguyên khoáng sản
3.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế chính sách
Cần nâng cao hiệu quả phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ
giữa cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và các cơ quan
lập quy hoạch khoáng sản ở Trung ương; Các Bộ tăng cường
phối hợp hành động, nhất là trong việc xây dựng, ban hành và
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về khai thác tài nguyên
khoáng sản.
3.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
- Nâng cao tính khả thi của quy hoạch khoáng sản.
- Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động
khoáng sản.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động khai thác khoáng sản; đổi mới cơ chế bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật.
3.3.3. Nhóm giải pháp về nguồn lực
- Tiếp tục, tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ kiện toàn tổ
chức cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản từ Trung ương
đến địa phương; chỉ đạo rà soát, có giải pháp để nâng cao năng

khai thác tài nguyên khoáng sản làm cơ sở cho việc đưa ra các
giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được kết cầu thành 03 chương.


4

21

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

3.2.3. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
- Lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỉ lệ 1:50.000
đạt 90% diện tích phần đất liền, diện tích biển ven bờ sâu đến

30m nước, diện tích các đảo;
- Điều tra, đánh giá ở độ sâu 500m để làm rõ tiềm năng
một số loại khoáng sản quan trọng, chiến lược, có quy mô lớn.
- Tăng cường năng lực và đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ điều tra, thăm dò địa chất khoáng sản có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu đổi mới.
b) Đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
- Đầu tư cải tạo, mở rộng đối với các mỏ khoáng sản đang
hoạt động theo quy hoạch khoáng sản đã duyệt; đầu tư cải tạo
công nghệ, thiết bị hoặc thay thế các cơ sở chế biến khoáng sản
đã lạc hậu, hệ số thu hồi khoáng sản thấp, gây ô nhiễm lớn tới
môi trường.
- Đầu tư bằng ngân sách Nhà nước để thăm dò một số loại
khoáng sản chiến lược.
- Hình thành một số cụm công nghiệp khai khoáng – chế
biến khoáng sản tập trung cho một số loại khoáng sản. Tăng
cường đầu tư các dự án chế biến sâu khoáng sản.
3.2.4. Yêu cầu công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
khai thác khoáng sản trong điều kiện hiện nay
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về khoáng sản và
hoàn thiện mô hình tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản từ Trung ương đến địa phương; ; Rà soát các quy
hoạch đã được phê duyệt, xây dựng, phê duyệt quy hoạch

1.1. Tài nguyên khoáng sản
1.1.1. Các khái niệm
* Khái niệm “Tài nguyên khoáng sản”
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa “Tài nguyên là nguồn của
cải thiên nhiên chưa khai thác hoặc đang tiến hành khai thác”.
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp

chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con
người có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng
trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày.
* Khái niệm “Khai thác tài nguyên khoáng sản”
Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật khoáng sản năm
2010, khái niệm “Khai thác khoáng sản” là hoạt động nhằm thu
hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân
loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
1.1.2. Những đặc điểm của tài nguyên khoáng sản
- Tính hữu hạn, không tái tạo
- Tính rủi ro địa chất
- Lợi thế so sánh (“địa tô chênh lệch”)
- Quan hệ hữu cơ với tài nguyên đất
- Quan hệ hữu cơ với tài nguyên nước
- Tính “đa dụng”, “đa mục đích”, “đa khoáng” và thay đổi
giá trị dụng theo thời gian, trình độ phát triển của khoa học
công nghệ.


20

5

- Việc khai thác tài nguyên khoáng sản phải tính đến nhu
cầu trước mắt cũng như lâu dài của đất nước, có tính đến xu

- Tác động trực tiếp tới môi trường trong hoạt động
khoáng sản.
1.1.3. Quyền sở hữu về tài nguyên khoáng sản
- Khi khoáng sản chưa khai thác, chưa cấp phép thăm dò,

khai thác cho tổ chức, cá nhân: Tài nguyên khoáng sản hoàn
toàn thuộc sở hữu toàn dân (nói cách khác là thuộc sở hữu của
Nhà nước).
- Khi mỏ khoáng sản đã được cấp phép cho một tổ chức,
cá nhân nào đó để khai thác thì quyền sở hữu đối với khoáng
sản phụ thuộc vào trạng thái của loại khoáng sản đó.
1.1.4. Vai trò của khai thác tài nguyên khoáng sản đối
với phát triển kinh tế - xã hội
- Tài nguyên khoáng sản là một phần quan trọng trong các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm của hoạt động khai
thác khoáng sản là vật liệu một nền tảng quan trọng cho sự phát
triển của xã hội loài người.
- Các sản phẩm của tài nguyên khoáng sản thô là những
thành phần cần thiết của nền kinh tế toàn cầu của thế giới,
nguyên liệu là cơ sở của tất cả các nền kinh tế công nghiệp
hiện đại.
- Sự phát triển của nền kinh tế thế giới dẫn đến tăng
trưởng tiêu thụ tài nguyên khoáng sản trong suốt thế kỷ 20. Tài
nguyên khoáng sản rất cần thiết để duy trì tăng trưởng kinh tế.
1.2. Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên
khoáng sản
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản là sự
tác động hướng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan QLNN về

hướng tiến bộ của khoa học công nghệ trong lĩnh vực sử dụng
công nghệ mới và vật liệu thay thế.
- Nhanh chóng đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật,
công nhân lành nghề, từng bước làm chủ việc thăm dò và khai
thác, chế biến khoáng sản, đầu tư thêm thiết bị và công nghệ tiến

tiến cho công tác địa chất, khai khoáng và chế biến khoáng sản.
- Phát triển công nghiệp khai khoáng phải đi đôi với đảm
bảo an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan,
di tích lịch sử, văn hóa; bảo đảm hài hòa lợi ích thu được từ
khai thác và chế biến khoáng sản giữa Nhà nước, doanh nghiệp
và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến.
3.2.2. Các mục tiêu
a) Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành công tác lập bản
đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 và các diện
tích biển ven bờ sâu đến 30m nước. Xây dựng chuyên ngành
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản ở mức hiện đại, đủ
năng lực tìm kiếm, phát hiện mỏ mới với độ sâu đến 1.000m
nhằm đánh giá đầy đủ, toàn diện tiềm năng khoáng sản trên
đất liền, ở đáy biển và thềm lục địa của đất nước.
b) Nâng tỉ trọng ngành công nghiệp khai khoáng trong
GDP từ khoảng 10% hiện nay lên 15-20% vào năm 2020 và
tiếp tục tăng vào những năm tiếp theo;
c) Tăng dự trữ một số khoáng sản chiến lược vì lợi ích lâu
dài của quốc gia.


6

19

khoáng sản đến các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức bằng các công
cụ, nguyên tắc và phương pháp quản lý, nhằm hướng hoạt động
khai thác tài nguyên khoáng sản phù hợp với mục tiêu phát triển
bền vững.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về khai thác tài

nguyên khoáng sản
Để đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, để việc thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh, quốc
phòng việc quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng
sản là rất cần thiết. Nhờ đó chúng ta mới đảm bảo việc khai
thác và sử dụng tài nguyên quốc gia hài hòa lợi ích giữa các
bên liên quan, tính kế thừa cho tương lai và vì mục tiêu bảo vệ
môi trường và ổn định, phát triển kinh tế-xã hội.
1.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với
khai thác tài nguyên khoáng sản
* Yêu cầu QLNN đối với khai thác tài nguyên khoáng sản
Yêu cầu của công tác QLNN về khai thác tài nguyên
khoáng sản là phải quy hoạch, thăm dò khoáng sản; bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; điều tra cơ bản, thăm dò về khoáng
sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản; cấp phép thăm dò, khai
thác khoáng sản; thanh tra kiểm tra và giám sát đầy đủ theo
đúng quy định của pháp luật khoáng sản ở từng địa phương
theo các cấp hành chính. Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với
tài nguyên khoáng sản, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân vùng có khai thác khoáng sản; Đảm bảo sử dụng hợp
lý tài nguyên khoáng sản của quốc gia; Tăng cường hiệu quả sử

Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
3.1. Bối cảnh sắp tới
Việt Nam đang thay đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng

sang chiều sâu, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, đẩy
mạnh hội nhập, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ hợp
tác trên tất cả các lĩnh vực về kinh tế-xã hội.
3.2. Quan điểm, mục tiêu
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản là
trách nhiệm không chỉ đối với nhà nước (đại diện chủ sở hữu)
mà còn là trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản (trực tiếp quản lý, khai thác) nhằm đạt mục tiêu
“Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên
khoáng sản”.
3.2.1. Các quan điểm cơ bản
- Khoáng sản là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do nhà
nước thống nhất quản lý, là nguồn lực quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội đất nước, phải được điều tra, thăm dò,
đánh giá đúng trữ lượng và có chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng hiệu quả, góp phần vào tăng trưởng chung và
bền vững của nền kinh tế.
- Tài nguyên khoáng sản nước ta đa dạng về chủng loại;
cần phải hình thành một số ngành công nghiệp khai thác chế
biến quy mô công nghiệp với thời gian lâu dài.


18

7

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
* Về thể chế, chính sách
- Một số văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản do
yêu cầu về tiến độ soạn thảo đã bỏ qua bước khảo sát thực tế đã

làm giảm tính thực tiễn của những văn bản quy phạm pháp luật
này, gây khó khăn khi thi hành.
- Do trải qua nhiều giai đoạn, chuyển qua nhiều Bộ quản lý
nên hệ thống văn bản pháp luật về khoáng sản hiện hành bộc lộ
nhiều tồn tại. Hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân
còn bị điều chỉnh bởi một số văn bản pháp luật khác như: Bảo vệ
môi trường, Đất đai, Tài nguyên nước, Tài nguyên rừng, v.v...
- Xuất phát từ thực tiễn hoạt động khai thác khoáng sản
(chủ yếu là cát, sỏi, sét gạch ngói, đá chẻ v.v...) theo hình
thức thủ công, nhỏ lẻ vì mục đích mưu sinh của hộ gia đình,
cá nhân diễn ra khá phổ biến.
- Cơ chế bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác,
ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép kém
hiệu quả.
* Về công tác lập, phê duyệt, triển khai quy hoạch khoáng
sản, khoanh định và phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản.
* Về bộ máy, cán bộ làm công tác quản lý.
* Nguyên nhân về phía các doanh nghiệp hoạt động
khoáng sản.
* Về phân cấp quản lý, cấp giấy phép, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản và sự phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản.

dụng tài nguyên khoáng sản; Bảo vệ tài nguyên khoáng sản,
bảo vệ môi trường và phục hồi môi trường trong khai thác sử
dụng tài nguyên khoáng sản.
* Nguyên tắc QLNN đối với khai thác tài nguyên khoáng sản
- Hoạt động khai thác khoáng sản phải phù hợp với chiến
lược, quy hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh

quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Chỉ được tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản khi
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Thăm dò khoáng sản phải đánh giá đầy đủ trữ lượng, chất
lượng các loại khoáng sản có trong khu vực thăm dò.
- Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp
dụng công nghệ khai thác tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm
từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về khai thác tài
nguyên khoáng sản
Một là, Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản.
Hai là, Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách
quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản.
Ba là, Điều tra, đánh giá nguồn khoáng sản tài nguyên
quốc gia, làm rõ tiềm năng tài nguyên khoáng sản để lập quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản và dự
trữ quốc gia.


8

Bốn là, Cấp, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản.
Năm là, Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật
Khoáng sản; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
quản lý khoáng sản; xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt
động khoáng sản.

Sáu là, Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý khai thác tài
nguyên khoáng sản; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
pháp luật về bảo vệ và quản lý tài nguyên khoáng sản.
Bảy là, Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực điều tra và khai thác khoáng sản.
Tám là, Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực quản lý khai thác
khoáng sản.
1.2.5 Phương thức quản lý nhà nước đối với khai thác
tài nguyên khoáng sản
Theo bản chất, ta có thể tạm chia phương thức QLNN về
khai thác tài nguyên khoáng sản theo các loại cơ bản như: Xây
dựng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách. Đây là
phương tiện điều chỉnh vĩ mô bao gồm các văn bản về luật
quốc tế, luật quốc gia, các văn bản dưới luật, quy hoạch, kế
hoạch và chính sách quản lý khoáng sản quốc gia, các ngành
kinh tế, địa phương.
* Phương pháp QLNN đối với khai thác tài nguyên khoáng sản
- Phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục là cách
tác động vào nhận thức của con người trong tổ chức, nhằm
nâng cao tính tự giác và khả năng lao động của họ trong việc
thực hiện nhiệm vụ.

17

2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về khai
thác tài nguyên khoáng sản
* Đối với hoạt động khai thác khoáng sản
- Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản còn ở mức
độ thấp.
- Đầu tư các dự án chế biến sâu khoáng sản chưa được

chú trọng.
- Trữ lượng đã thăm dò của một số mỏ khoáng sản đang
dần cạn kiệt.
- Khoáng sản xuất khẩu vẫn còn ở dạng nguyên liệu thô,
quặng tinh.
- Hoạt động khai thác thủ công, nhỏ lẻ chưa được quản lý
chặt chẽ.
- Công tác giám sát tổn thất, làm nghèo khoáng sản;
công tác kiểm kê tài nguyên khoáng sản chưa được quan tâm
đúng mức.
* Đối với công tác QLNN về khai thác tài nguyên khoáng sản
- Một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật chậm được ban
hành hoặc ban hành chưa đúng quy định.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng
sản còn hạn chế.
- Công tác lập, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch khoáng
sản còn bất cập.
- Việc thực hiện thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản của địa phương vẫn còn một số bất cập.
- Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn diễn ra
- Công tác thanh tra, kiểm tra.
- Nguồn thu cho ngân sách Nhà nước trực tiếp từ hoạt
động khoáng sản còn hạn chế.


16

9

bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản đã được các cơ quan

có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành kịp thời
và khá đồng bộ, phù hợp với quy định của pháp luật về khoáng
sản và quy định của pháp luật khác có liên quan; đã thể chế hóa
được các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy
sự phát triển ngành công nghiệp khai thoáng và tăng cường
công tác quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khoáng sản
ngày càng được tăng cường, thường xuyên, liên tục và có
chất lượng hơn, nội dung thanh tra, kiểm tra có trọng tâm,
trọng điểm.
- Công tác xây dựng, phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản (quy hoạch khoáng sản)
đã được các Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã triển khai xây dựng
kịp thời, tuy nhiên tiến độ phê duyệt còn chậm.
- Công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản: đã tăng
cường phân cấp trong quản lý nhà nước về khoáng sản và đặc
biệt là việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản đã có sự phân cấp theo thẩm quyền cho các địa phương.
- Công tác cán bộ và quản lý đội ngũ công chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản
đã có nhiều cố gắng, dần đi vào nề nếp, trình độ đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước và các kỹ năng khác bước đầu
được nâng cao, đội ngũ cán bộ công chức dần được chuẩn hóa.
- Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về
Khoáng sản được đẩy mạnh thông qua nhiều hình thức nên đã
phần nào tác động tới cán bộ, công chức làm công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản và của người dân và doanh nghiệp.

- Phương pháp tổ chức: Phương pháp này là cách thức tác

động lên con người thông qua mối quan hệ tổ chức nhằm đưa
con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương.
- Phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế là cách thức
tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, để
cho đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có
hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
- Phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính là
cách thức tác động trực tiếp của các chủ thể hành chính nhà
nước lên đối tượng bằng các quyết định hành chính mang tính
bắt buộc.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
khai thác tài nguyên khoáng sản
1.3.1. Các yếu tố khách quan
Điều kiện tự nhiên và môi trường, văn hóa-xã hội (trình độ
dân trí, phong tục tập quán...); Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động khai thác khoáng sản; Môi trường quốc tế, xu hướng quản
lý tài nguyên khoáng sản của các nước trên thế giới ; Hội nhập
kinh tế quốc tế trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản
là chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong xu thế
toàn cầu hóa.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Các quan điểm chủ trương đường lối của Đảng, Hệ thống
chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý khai thác tài
nguyên khoáng sản; Cán bộ công chức trong các cơ quan quản
lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản; Cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, trang thiết bị và trình độ khoa học công nghệ.


10


15

1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý khai thác tài
nguyên khoáng sản
Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của tài nguyên khoáng
sản và hoạt động quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên
khoáng sản, tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước
về khai thác tài nguyên khoáng sản của một số quốc gia trên thế
giới như: Trung Quốc, Úc, Indonesia, Nhật Bản để từ đó có thể
rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam.

các Bộ đã xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hoặc
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt theo ủy quyền của Thủ
tướng Chính phủ 13 Quy hoạch đối với 39 loại khoáng.
Theo số liệu tổng hợp từ 60/63 báo cáo của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, đến tháng 6 năm 2009 mới có
47/63 tỉnh, thành phố đã phê duyệt quy hoạch khoáng sản trên
địa bàn địa phương (đạt 74,6 %).
* Công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Theo thống kê, từ khi Luật Khoáng sản có hiệu lực vào
tháng 9 năm 1996 đến hết năm 2008, các Bộ: Công Thương, Tài
nguyên và Môi trường đã cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép chuyển
nhượng, thừa kế, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò,
khai thác khoáng sản tổng cộng 1.031 giấy phép hoạt động
khoáng sản.
Theo số liệu thống kê từ 60/63 báo cáo của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, đến tháng 6 năm 2009 có 331 giấy
phép thăm dò và 3.882 giấy phép khai thác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp đang thực hiện.

* Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản
Hàng năm, trung bình có 30 - 40 lượt kiểm tra định kỳ
khai thác khoáng sản tại các mỏ trên địa bàn từ 8 – 10 tỉnh,
thành phố.
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với khai
thác tài nguyên khoáng sản
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về
khoáng sản ngày càng được quan tâm, các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản, Luật sửa đổi,


14

11

vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn lực này để phát
triển đất nước. Luật khoáng sản năm 2010 (thay thế Luật
khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật khoáng sản năm 2005); Thi hành Luật khoáng sản và Luật
bảo vệ môi trường đến nay, Chính phủ và các Bộ liên quan đã
ban hành 143 văn bản quy phạm pháp luật, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành văn bản chỉ đạo điều hành quản lý, gồm: 02
Nghị quyết, 06 Nghị định của Chính Phủ; 08 Chỉ thị, 05 Quyết
định của Thủ thướng Chính phủ; 120 văn bản Quyết định,
Thông tư, Thông tư liên tịch của các Bộ ngành; 32 văn bản
QPPL về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.
Chính phủ đã ban hành được 06 Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật khoáng sản năm 2010 và các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; Thông tư, Thông tư liên tịch và các Nghị

định của các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây
dựng, Tài chính... và gần 10 văn bản khác liên quan đến lĩnh
vực khoáng sản ban hành trước ngày 01 tháng 07 năm 2011
đang còn hiệu lực.
* Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Các cơ quan QLNN về khai thác TNKS thường xuyên
phối hợp tiến hành tổ chức công tác tuyên truyền, hướng dẫn
thi hành Luật Khoáng sản trong phạm vi cả nước. Thực hiện đa
dạng hóa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng
sản, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các lớp tập
huấn chuyên đề, các buổi giao lưu trực tuyến…..
* Công tác xây dựng, phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản (quy hoạch khoáng sản)
Từ năm 2005 Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đã triển khai
công tác lập Quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền. Đến nay,

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM
2.1. Tổng quát về hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng sản
* Về loại hình khoáng sản được khai thác
* Về loại hình doanh nghiệp tham gia khai thác
khoáng sản.
2.2. Tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động khai thác tài nguyên khoáng sản
a) Hệ thống thể chế, chính sách liên quan đến quản lý
nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản hiện nay
* Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
Luật khoáng sản năm 2010 (thay thế Luật khoán và Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều Luật khoáng sản năm 2005); 143
văn bản quy phạm pháp luật, gồm: 02 Nghị quyết, 06 Nghị định
của Chính Phủ; 08 Chỉ thị, 05 Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ; 120 văn bản Quyết định, Thông tư, Thông tư liên tịch của
các Bộ ngành; 32 văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường trong khai thác khoáng sản.
Thực hiện Luật khoáng sản năm 2010, Chính phủ đã ban
hành được 05 Nghị định hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản;
03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 20 Thông tư, Thông
tư liên tịch hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản và các Nghị
định của các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây
dựng, Tài chính... và gần 10 văn bản khác liên quan đến lĩnh


12

vực khoáng sản ban hành trước ngày 01 tháng 07 năm 2011
đang còn hiệu lực đã tạo nên hành lang pháp lý khá đầy đủ
trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản nói chung và
khai khác tài nguyên khoáng sản.
* Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về khai thác
tài nguyên và khoáng sản
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong
phạm vi cả nước;
- Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lập và
trình phê duyệt quy hoạch về khoáng sản theo phân công của
Chính phủ (quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2012/NĐCP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Khoáng sản); đồng thời phối hợp

với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về
khoáng sản.
- Ủy ban nhân dân các cấp.

13

Mô hình Quản lý nhà nước về khoáng sản
Chính phủ

Bộ Công
thương

Bộ
TN&MT

Bộ Xây
dựng
UBND Tỉnh
và TP

Vụ Công
nghiệp
nặng

Tổng cục
ĐC & KS
VN

Vụ
VLXD


Sở Xây
dựng

Vụ Địa
chất

Vụ KS

Cục
KTĐCKS

Sở Công
thương

Sở
TN&MTT

UBND
huyện, xã

Cục KS
HĐ KS
Phòng
TNKS

Phòng
TNMT

b) Quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác tài

nguyên khoáng sản giai đoạn 2002-2016
* Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về
khoáng sản và khai thác tài nguyên khoáng sản
Đến nay về cơ bản thể chế quản lý khoáng sản đã được
hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý quan trọng để quản lý, bảo



×