ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN HUY HOÀNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN CÔ TÔ
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN HUY HOÀNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN CÔ TÔ
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Dũng
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày … tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Huy Hoàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách tại huyện Cô Tô - tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Bộ phận sau
đại học - Trường Đại học
inh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn TS. Nguyễn Quang Dũng
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học
kiến qu báu của các nhà
inh tế và Quản trị
inh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ qu báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Huy Hoàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 4
5. ết cấu của Luận văn .................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH ................................................................................................... 6
1.1. L luận chung về quản l ngân sách nhà nước .......................................... 6
1.1.1. Ngân sách nhà nước, ngân sách cấp huyện ............................................. 6
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước ............................................................ 10
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp huyện ................................................................ 11
1.1.4. Quản l thu ngân sách Nhà nước .......................................................... 14
1.1.5. Quản l chi ngân sách Nhà nước .......................................................... 15
1.2. Nội dung quản l ngân sách cấp huyện ................................................... 16
1.2.1.Lập dự toán ngân sách huyện ................................................................. 16
1.2.2. Chấp hành ngân sách cấp huyện ........................................................... 18
1.2.3. Quyết toán ngân sách cấp huyện ........................................................... 19
1.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ngân sách Nhà nước .............. 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản l ngân sách cấp huyện ........... 22
1.4. Kinh nghiệmquản lý ngân sách nhà nước, ngân sách cấp huyện trên
thế giới và ở Việt Nam .................................................................................... 24
1.4.1. inh nghiệm của các nước trên thế giới ................................................ 24
1.4.2. inh nghiệm quản l ngân sách của một số địa phương của Việt Nam .... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm quản l NSNN cho
huyện Cô Tô .................................................................................................... 35
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 37
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 37
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp xử l dữ liệu .................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 39
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 40
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương .............................. 40
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu, chi ngân sách địa phương ...... 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
HUYỆN CÔ TÔ............................................................................................. 43
3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội huyện Cô Tô ..................................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 43
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 44
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô.............................. 45
3.2. Thực trạng công tác quản l NSNN huyện Cô Tô ................................... 47
3.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách huyện Cô Tô ...................................... 47
3.2.2. Chấp hành ngân sách ............................................................................. 50
3.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nước huyện Cô Tô ...................................... 59
3.2.4.
iểm tra, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Cô Tô .................................................................................................... 60
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản l thu, chi ngân sách của các đối
điều tra ............................................................................................................. 61
3.3.1. Công tác lập dự toán ............................................................................ 61
3.3.2. Công tác quản l việc thu NSNN .......................................................... 63
3.3.3. Công tác quản l chi ngân sách nhà nước ............................................. 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản l ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Cô Tô ............................................................................................ 65
3.5. Nhận xét chung về công tác quản l
Ngân sách nhà nước tại
huyện Cô Tô ................................................................................................... 71
3.5.1. Những thành công đạt được .................................................................. 71
3.5.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ................................................ 75
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN CÔ TÔ - TỈNH QUẢNG NINH .................. 82
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội các huyện, thị xã,
thành phố ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 .................................................. 82
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, thành phố
ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2020....................................................... 82
4.1.2. Định hướng về hoàn thiện công tác quản l NSNN cấp huyện ở tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020 ............................................................................. 83
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản l ngân sách tại huyện Cô Tô ......... 85
4.2.1. Đổi mới công tác quản chấp hành ngân sách ........................................ 85
4.2.2. Tăng cường chất lượng công tác lập, chấp hành và quyết toán NSNN ........ 94
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra tài chính và kiểm soát chi NSNN ........ 96
4.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản l ngân sách huyện........................... 98
4.2.5. Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong
bộ máy quản l ngân sách huyện .................................................................. 100
4.2.6.
iến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN; cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN ......... 100
4.3. iến nghị ................................................................................................ 104
4.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô ......................................................................... 104
4.3.2. Nhóm giải pháp vi mô ......................................................................... 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC .................................................................................................... 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN
: Doanh nghiệp
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KBNN
: ho bạc nhà nước
KT - XH
: inh tế - xã hội
NS
: Ngân sách
NSĐP
: Ngân sách địa phương
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NSTW
: Ngân sách trung ương
NSX
: Ngân sách xã
UBND
: Ủy ban nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
XHCH
: Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dự toán thu ngân sách theo từng địa phương trong huyện ........... 47
Bảng 3.2. Lập kế hoạch dự toán chi ngân sách huyện Cô Tô ......................... 48
Bảng 3.3. Tình hình chấp hành thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn
2011-2013 ....................................................................................... 51
Bảng 3.4. Tình hình chấp hành chi ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn
2011-2013 ....................................................................................... 54
Bảng 3.5. Chi thường xuyên của huyện Cô Tô giai đoạn 2011 - 2013 .......... 56
Bảng 3.6. Thống kê mô tả các điều tra về dự toán thu ................................... 62
Bảng 3.7. Thống kê mô tả các điều tra về công tác quản l thu ngân sách
nhà nước nội địa .............................................................................. 63
Bảng 3.8. Thống kê mô tả các điều tra về chấp hành chiNSNN .................... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính tập trung của Nhà nước,
nhưng việc thực hiện được diễn ra tại các cơ sở kinh tế, các địa phương cấp
tỉnh, cấp huyện và xã. Trong những năm qua, cùng với việc chuyển sang cơ
chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, ngân sách nhà nước đã trở
thành công cụ tài chính rất quan trọng, góp phần to lớn trong việc thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển. Cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân
sách nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số
thành tựu đáng kể; Đặc biệt là từ khi Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội
khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, phát triển kinh tế- xã hội; Tăng
cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia.
Ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế
vĩ mô. Ngân sách huyện, xã là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà
nước, là công cụ để chính quyền cấp huyện, x ã thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng. Luật ngân sách nhà nước năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ
chức quản lý ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện, xã nói
riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Song thực tế hiện nay
những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình
quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà
Luật ngân sách đặt ra.
Những năm gần đây, trên địa bàn huyện Cô Tô đã đạt được những
chuyển biến tích cực trong phương thức quản l thu, chi ngân sách từ huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
đến xã kể từ sau khi có Luật ngân sách ra đời. Các nội dung thu được tập trung
đầy đủ, kịp thời vào ngân sách. Việc sử dụng ngân sách trong các cơ quan, đơn
vị công đã đi vào nề nếp đặc biệt là khi Chính phủ ban hành các Nghị định qui
định về chế độ khoán biên chế và chi phí quản l hành chính đối với các đơn vị
hành chính sự nghiệp. Các đơn vị được giao quyền tự chủ đã chủ động trong
công tác chuyên môn, cơ bản sử dụng hiệu quả kinh phí được giao. Tuy nhiên,
công tác quản l và sử dụng ngân sách nhà nước của các cấp ngân sách trên địa
bàn huyện Cô Tô còn bộc lộ nhiều hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự
toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước. Thu ngân sách không đủ bù
chi, là địa phương hưởng trợ cấp từ ngân sách tỉnh trên 95% trong khi huyện có
rất nhiều lợi thế để phát triển nguồn thu chưa được khai thác. Nhiều nội dung
chi tiêu ngân sách còn sai chế độ, lãng phí trong chi tiêu hội nghị, chi tiếp
khách không đúng đối tượng, lãng phí trong mua sắm và sử dụng tài sản công,
Thủ trưởng các đơn vị được giao quyền tự chủ trình độ quản l tài chính hạn
chế dẫn đến nhiều sai sót trong quản l . Mặt khác, do còn mang nặng tư tưởng
bao cấp của cơ chế "xin - cho" nên nhiều ngành, nhiều cơ quan đơn vị chưa
thực sự chủ động trong quản l chi tiêu tài chính, chưa phát huy được hiệu quả
khi sử dụng ngân sách nhà nước.
Bàn về vấn đề này thời gian qua đã có một số công trình, đề tài được
nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra những giải pháp thực hiện đối với từng địa
phương, từng lĩnh vực cụ thể. Đó là: tác phẩm "Đổi mới ngân sách nhà
nước" của Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp, do NXB Thống kê,
Hà Nội, xuất bản năm 1992 đã khái quát những nhận thức chung về
NSNN, đánh giá những chính sách NSNN hiện hành và đề xuất giải pháp
đổi mới NSNN để sử dụng có hiệu quả trong tiến trình đổi mới nền kinh tế
đất nước; Vũ Hoài Nam (2007), "nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
sách địa phương tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh"; Luận văn thạc sỹ Đại học Quốc gia
TP.HCM. Bàn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh
phí ngân sách địa phương tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Lương Ngọc Tuyền (2005),
"Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua
Luận văn Thạc sỹ, Đại học
BNN";
inh tế TP.HCM. Tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua BNN.
Công tác kiểm soát chi thực hiện kiểm soát qua
BNN từ năm 2005; Tác giả
Trần Hồng Hà (2006); "Quản l tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh
Bình Thuận"; Luận văn Thạc sĩ, Đại học inh tế TP.HCM. Đề tài nêu ra thực
trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản l tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận; ...
Phần lớn các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đều tập
trung nghiên cứu về các chính sách tài chính vĩ mô và quản lý NSNN nói
chung hoặc Chính phủ và các Bộ, Ngành cũng đã có những quy định, hướng
dẫn về công tác quản l tài chính công đối với từng lĩnh vực cụ thể như: Luật
ngân sách nhà nước năm 2002; Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ
hướng dẫn thực hiện Luật NSNN 2002; Các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính; ....
Tuy nhiên, đối với tỉnh Quảng Ninh và đặc biệt là huyện Cô Tô - địa
phương khó khăn đang được Chính phủ và Tỉnh quan tâm đầu tư phát triển
kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh - thì việc tăng cường quản l và
sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước từ huyện đến xã chưa có công trình nào
đề cập. Điều đó khẳng định tính cấp thiết cả về mặt l luận cũng như thực tiễn
của việc học viên chọn đề tài " Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại
huyện Cô Tô - tỉnh Quảng Ninh" làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
inh
4
quản lý NSNN tại một địa phương đơn lẻ hoặc mới chỉ ra giải pháp quản l
ngân sách áp dụng cho từng vùng, miền cụ thể.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản l ngân sách
để góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội của
huyện Cô Tô.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản l , điều hành ngân sách
của huyện Cô Tô trong những năm qua và đề xuất một số giải pháp cụ thể đối
với công tác quản l ngân sách của huyện.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản l thu - chi ngân
sách cấp huyện và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản l thu chi ngân
sách cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh;
- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu, thông tin được sử dụng để nghiên cứu
ở địa phương được thu thập chủ yếu trong 3 năm 2011 – 2013.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản l thu
chi cấp huyện như xây dựng qui trình lập, chấp hành, quyết toán ngân sách
nhà nước; thủ tục phân bổ ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; giải
quyết các vấn đề an sinh xã hội... và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác này.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Đề tài góp phần hệ thống hóa được những vấn đề l luận và thực tiễn
cơ bản về vấn đề NSNN và quản l thu, chi NSNN nói chung. Đồng thời đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
giá được thực trạng công tác quản l thu, chi ngân sách của huyện Cô Tô
trong giai đoạn vừa qua; chỉ ra những mặt mạnh, những tồn tại và nguyên
nhân, là cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
- Qua nghiên cứu, đề tài đã đề xuất được những định hướng cơ bản và
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản l thu, chi NSNN của
huyện Cô Tô, góp phần tăng thu ngân sách và sử dụng có hiệu quả ngân sách
nhà nước, thúc đẩy quá trình phát triển
T-XH nói chung của địa phương
trong quá trình CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp là tài
liệu giúp cho lãnh đạo, các nhà quản l của địa phương trong việc xây dựng
chính sách về công tác quản l NSNN.
- Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các đơn
vị liên quan và cơ quan cùng cấp có điều T-XH tương tự và cá nhân có quan
tâm, là tài liệu dùng trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong nhà trường,
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo Luận
văn gồm 4 chương sau:
Chương 1: Cơ sở l luận và thực tiễn về quản l ngân sách.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản l ngân sách tại huyện Cô Tô
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản l ngân sách tại huyện
Cô Tô - Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1.1. Lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Ngân sách nhà nước, ngân sách cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước, hệ thống ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn
liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước và của hàng hóa, tiền tệ.
Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển
xã hội thường quy định các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tượng
trong xã hội phải đóng góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy nhà nước,
quân đội, cảnh sát, giáo dục. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các
chế độ xã hội, nhiều khái niệm về NSNN đã được đề cập theo các góc độ
khác nhau.
NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chứa đựng hay có
kèm theo một bảng kê khai các khoản thu chi dự liệu cho một thời gian nào
đó, là một khuôn mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp cùng các cơ
quan hành chính phụ thuộc phải tuân theo (F.Baudhuin 1962).
NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được
xét duyệt theo trình tự pháp định (Viện nghiên cứu phổ biến tri thức Bách
Khoa 1998).
NSNN là bản dự toán (bảng ghi) cân đối hàng năm về thu, chi cho các
cơ quan chính quyền Nhà nước (M.Ivôncốp 1987).
Về hình thức, các khái niệm này có sự khác nhau nhất định, tuy
nhiên, chúng đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nước
trong một thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước và Nhà nước sử dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để
trang trải cho các chi tiêu gồm: chi cho hoạt động của bộ máy nhà nước;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
chi cho an ninh quốc phòng; chi cho an sinh xã hội…
Trong thực tiễn hoạt động Ngân sách nhà nước là hoạt động thu (tạo
thu) và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà Nước, làm cho nguồn tài
chính vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh
tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình
thức giá trị. Đằng sau các hoạt động thu chi đó chứa đựng các mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước với chủ thể khác. Nói cách khác, ngân sách nhà nước
phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong
nền kinh tế - xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc
tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước chuyển dịch một bộ
phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước và
nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước.
1.1.1.2. Ngân sách cấp huyện
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách Địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ngân sách địa phương thực
hiện cân đối các khoản thu và các khoản chi của Nhà nước tại địa phương,
cùng ngân sách trung ương thực hiện vai trò của ngân sách nhà nước, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua việc huy
động các khoản thuế theo pháp luật và sử dụng các nguồn quỹ ngân sách,
thực hiện phân bổ chi tiêu, ngân sách địa phương góp phần điều chỉnh cơ
cấu kinh tế của địa phương, định hướng đầu tư, sản xuất kinh doanh trên
địa bàn, vùng và lãnh thổ.
Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân
dân hiện hành ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách tỉnh, ngân sách
huyện và ngân sách xã. Trong đó, ngân sách huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) là một bộ phận của ngân sách địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
phương; dự toán thu, chi ngân sách huyện được lập theo phân cấp của cơ
quan có thẩm quyền, đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước ở cấp huyện bao gồm nhiệm vụ của
cấp huyện và nhiệm vụ điều hành kinh tế xã hội của địa phương do huyện
quản lý. Theo đó, chính quyền cấp huyện phải chấp hành các quy định của
hiến pháp, pháp luật và sáng tạo trong việc khai thác các thế mạnh trên
địa bàn huyện để tăng nguồn thu, bảo đảm chi và thực hiện cân đối ngân
sách của cấp huyện.
* Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện theo quy định của
Luật ngân sách:
- Nguồn thu của ngân sách cấp huyện gồm:
+ Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%: thuế Nhà đất; thuế Tài
nguyên, không kể tài nguyên thu từ dầu, khí; thuế Môn bài; thuế Chuyển
quyền sử dụng đất; thuế Sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho
thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước
bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của ngân sách địa phương
tại các tổ chức kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ
vốn góp của địa phương; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các
tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; Các khoản
phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật; Thu từ Quỹ đất công ích và thu
hoa lợi công sản khác; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong vào ngoài
nước; Thu kết dư ngân sách cấp huyện theo quy định tại điều 63 của Luật ngân
sách nhà nước; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 điều 30 của
Luật ngân sách nhà nước: thuế Giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
hàng nhập khẩu); thuế Thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh
nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành); thuế Thu nhập đối với người có
thu nhập cao; thuế Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (không kể thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí); thuế Tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng
hoá, dịch vụ trong nước; phí xăng, dầu.
+ Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh.
+ Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định tại khoản 3 điều 8 của Luật ngân sách.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện gồm:
+ Chi đầu tư phát triển: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội do địa phương quản l ; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp
luật; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi thường xuyên gồm:
+ Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế: Sự nghiệp giao thông: duy tu,
bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác, lập biển
báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường; Sự
nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp, lâm nghiệp: duy
tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư,
khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; Sự
nghiệp thị chính: duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè, hệ thống
cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
đo đạc, lập bản đồ và lưu giữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa chính khác;
điều tra cơ bản; Các hoạt động về sự nghiệp môi trường; Các sự nghiệp kinh
tế khác.
+ Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
động sự nghiệp khác do địa phương quản l ; quốc phòng, an ninh và trật tự, an
toàn xã hội (phần giao cho địa phương); hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ
quan Đảng cộng sản Việt nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương; hỗ
trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật; thực
hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản l ; chương
trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản l ; trợ giá theo chính
sách của Nhà nước; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại
khoản 3 điều 8 luật ngân sách.
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
+ Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
+ Chi chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách
địa phương năm sau.
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Có những thời điểm Nhà nước thường điều hành kinh tế bằng mệnh
lệnh hành chính và bỏ qua các quy luật kinh tế cơ bản. Sự can thiệp đó
không làm cho kinh tế của quốc gia đó phát triển được và hậu quả là kinh tế
trì trệ, tệ quan liêu xa rời thực tế phát triển, trật tự xã hội không ổn định.
Sự can thiệp của Nhà nước tại các quốc gia hiện nay là tôn trọng các qui luật
kinh tế cơ bản, các qui luật thị trường, sử dụng triệt để các công cụ, chính
sách tài chính tiền tệ và các công cụ khác để tác động vào nền kinh tế và thúc
đẩy kinh tế phát triển, trong các công cụ trên, công cụ đặc biệt quan trọng luôn
được sử dụng là NSNN.
Ngân sách nhà nước có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo
các chi tiêu của Nhà nước, giúp Nhà nước có đủ sức mạnh để làm chủ và
điều tiết thị trường, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế; Ngân sách
nhà nước là công cụ có tác động mạnh mẽ đến công cuộc đổi mới của một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
quốc gia, đưa quốc gia đó nhanh chóng tiến tới các mục tiêu đã hoạch định.
Về kinh tế, NSNN giữ vai trò điều chỉnh nền kinh tế phát triển cân đối
giữa các ngành, các vùng, lãnh thổ, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị
trường chống độc quyền, chống liên kết nâng giá hoặc cạnh tranh không bình
đẳng làm tổn hại chung đến nền kinh tế. NSNN còn dành một phần khác đầu
tư cho các doanh nghiệp công ích, doanh nghiệp cần thiết cho dân sinh;
NSNN đã đảm bảo nguồn kinh phí hợp lý để đầu tư cho xây dựng cơ sở kết
cấu hạ tầng, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự hình thành các
doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, các tập đoàn kinh tế, các Tổng công
ty, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ra đời và phát triển.
Các chính sách thuế cũng là một công cụ sắc bén để định hướng đầu tư nó có
tác dụng kiềm chế hoặc kích thích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hay nhập
khẩu, có tác động đến tổng cung, tổng cầu của kinh tế và điều tiết nền kinh tế
theo định hướng của Nhà nước.
Về xã hội, kinh phí của NSNN được cấp phát cho tất cả các lĩnh vực điều
chỉnh của Nhà nước. Khối lượng và kết quả quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
này cũng quyết định mức độ thành công của các chính sách xã hội. Trong giải
quyết các vấn đề xã hội, Nhà nước cũng sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh, các
loại thuế trực thu và gián thu ngoài mục đích trên cũng có tác dụng hướng dẫn tiêu
dùng hợp lý.
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp huyện
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
bằng một hệ thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng
quản lý, tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người,
quản lý là hoạt động có mục đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc
nhất định và là quá trình thực hiện đồng thời hàng loạt các chức năng liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
kết hữu cơ với nhau từ dự đoán - kế hoạch hoá - tổ chức thực hiện - động
viên phối hợp - điều chỉnh - hạch toán - kiểm tra.
Quản lý ngân sách địa phương là việc sử dụng những công cụ, biện
pháp tổng hợp để tập trung một phần nguồn tài chính, hình thành quỹ
Ngân sách của địa phương (theo các chức năng thẩm quyền của địa
phương được phân định theo các quy định của pháp luật) và thực hiện phân
phối, sử dụng quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thực hiện các yêu
cầu của Nhà nước giao cho địa phương; đạt được những mục tiêu kinh tế,
xã hội của địa phương.
Quản lý ngân sách địa phương phải được thực hiện ở tất cả các khâu
của chu trình ngân sách (từ Lập dự toán ngân sách - Chấp hành ngân sách Quyết toán ngân sách).
1.1.3.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước
Theo qui định của Luật NSNN, quản l NSNN cần tuân thủ các nguyên
tắc sau:
*Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn:
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý
ngân sách nhà nước. Nội dung của nguyên tắc này là mọi khoản thu, chi phải
được ghi đầy đủ vào kế hoạch ngân sách nhà nước, mọi khoản chi phải được
vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn
vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch
của các tài khoản thu, chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước
lập và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của
ngân sách nhà nước đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê
chuẩn, nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ không có căn cứ
đầy đủ, không có giá trị.
* Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
Nguyên tắc thống nhất trong quản l ngân sách nhà nước bắt nguồn từ yêu
cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức mạnh vật
chất của Nhà nước là thông qua hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc thống nhất trong quản l ngân sách nhà nước được thể hiện:
Mọi khoản thu chi của ngân sách nhà nước phải tuân thủ theo những
quy định của Luật ngân sách nhà nước, phải được dự toán hàng năm và
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tất cả các khâu trong chu trình ngân sách nhà nước khi triển khai thực
hiện phải đặt dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở trung ương
là Quốc hội, ở địa phương là Hội đồng nhân dân.
Hoạt động ngân sách nhà nước đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt
động kinh tế, xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là
nền tảng của hoạt động ngân sách nhà nước. Hoạt động ngân sách nhà nước
phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính chất
kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
* Nguyên tắc cân đối ngân sách:
Ngân sách nhà nước được lập và thu chi ngân sách phải được cân
đối. Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã
có đủ các nguồn thu bù đắp.
* Nguyên tắc công khai hoá ngân sách nhà nước:
Về mặt chính sách, thu chi ngân sách nhà nước là một chương trình
hoạt động của Chính phủ được cụ thể hoá bằng số liệu. Ngân sách nhà nước
phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ
quan tâm. Nguyên tắc công khai của ngân sách nhà nước được thể hiện
trong suốt chu trình ngân sách nhà nước và phải được áp dụng cho tất cả
các cơ quan tham gia vào chu trình ngân sách nhà nước.
* Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác:
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
được chương trình hoạt động của Chính quyền địa phương và chương trình này
phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính Địa phương.
Nguyên tắc này đòi hỏi: Ngân sách nhà nước được xây dựng rành
mạch, có hệ thống; Các dự toán thu, chi phải được tính toán một cách chính
xác và phải đưa vào kế hoạch ngân sách; Không được che đậy và bào chữa
đối với tất cả các khoản thu, chi ngân sách nhà nước; Không được phép lập
quỹ đen, ngân sách phụ.
Qua nghiên cứu, học viên hoàn toàn đồng
với những quan điểm về
nguyên tắc quản l NSNN nêu trong Luật NSNN.
1.1.4. Quản lý thu ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là những khoản tiền Nhà nước huy động vào
ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Tuy nhiên, thực chất
thu ngân sách chỉ bao gồm thu mang tính bắt buộc dưới hình thức thuế; các
khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu khác. Về bản chất, thu ngân sách Nhà
nước là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh
trong quá trình nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà
nước. Thu ngân sách Nhà nước có vai trò đảm bảo nguồn vốn thực hiện các
nhu cầu chi tiêu của nhà nước, các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đồng
thời thông qua thu ngân sách nhà nước, nhà nước thực hiện việc quản l điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Căn cứ vào hình thức động viên, thu ngân sách Nhà
nước phân thành 03 loại thu dưới hình thức nghĩa vụ thuế, phí lệ phí; thu đóng
góp tự nguyện và thu vay mượn trong và ngoài nước.
Trong quản lý thu ngân sách, khả năng thu ngân sách được đánh giá
bằng tỷ lệ thu ngân sách và GDP, so sánh tốc độ tăng thu và tăng GDP xem
thu ngân sách có tương xứng với GDP nhằm đảm bảo tính hợp lý, không lạm
thu, vừa đảm bảo, bồi dưỡng nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
Ngoài ra, trong cơ cấu thu còn tính đến tỷ lệ các khoản thu thuế, phí, lệ phí
trong tổng thu, tỷ lệ này lớn thể hiện tính ổn định trong thu ngân sách.
Nội dung quản l thu ngân sách được thể hiện qua các khâu lập dự toán
từng khoản thu trên cơ sở nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội; chế độ, chính
sách thu ngân sách hiện hành; tình hình thực hiện thu ngân sách năm trước,
khâu tổ chức thực hiện có vai trò quan trọng, đòi hỏi phải có sự phối hợp
đồng bộ giữa các cấp chính quyền trong thực hiện thu, đảm bảo thu đúng, thu
đủ và huy động kịp thời nguồn lực phục vụ nhu cầu chi. Kết thúc năm tài
chính so sánh kết quả thực hiện với số dự toán được lập đầu năm, từ đó có
đánh giá mức độ hoàn thành, những kết quả đạt được và tồn tại cần phải khắc
phục. Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách được quan tâm, chú trọng thường xuyên, nó giúp phát hiện, ngăn chặn
kịp thời những hiện tượng tiêu cực trong quản lý, chấp hành các luật thuế; các
khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; các chế độ về kế toán thống
kê thuế từ đó góp phần hạn chế, chống thất thu ngân sách nhà nước, đảm bảo
nguồn lực cho thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
1.1.5. Quản lý chi ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là những khoản chi tiêu do Chính phủ hay các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích, như bảo
vệ an ninh trật tự, đảm bảo xã hội... Về bản chất, chi ngân sách nhà nước là hệ
thống những quan hệ phân phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá
trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện
tăng trưởng kinh tế, từng bước mở rộng sự nghiệp văn hóa xã hội, duy trì hoạt
động của bộ máy quản l Nhà nước và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Trong chi ngân sách nhà nước, chủ yếu là chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên. Đối với chi thường xuyên, là khoản chi gắn liền với thực hiện
chức năng quản lý kinh tế xã hội của nhà nước, đảm bảo mục đích tiêu dùng,
duy trì hoạt động của bộ máy hành chính, nội dung chi rất đa dạng. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN