Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao năng lực công chức tư pháp hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU HẢI

NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ
PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU HẢI

NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ
PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Hữu Hải


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, trước hết tôi xin gửi lời
cảm ơn tới thầy giáo, PGS.TS Đặng Khắc Ánh, người thầy trực tiếp hướng
dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn

thành luận văn này. Xin chân trành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia cùng các thầy giáo, cô giáo của Học viên Hành chính Quốc
gia đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân thị xã Từ Sơn,
Phòng Nội vụ, phòng Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân thị xã Từ Sơn đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu
còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và bạn
bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Hữu Hải


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG
CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ ...................................................... 8
1.1. Công chức cấp xã và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ................................... 8
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ............ 8
1.1.2. Đặc điểm của công chức chức tư pháp – hộ tịch cấp xã ......................... 9
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức chức tư pháp – hộ tịch cấp xã ................. 11
1.1.4. Quy định về tiêu chuẩn của công chức chức tư pháp – hộ tịch cấp xã . 13
1.1.5. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của công chức chức tư pháp – hộ tịch
cấp xã............................................................................................................... 14
1.2. Năng lực của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã .............................................23
1.2.1. Một số quan niệm về năng lực .............................................................. 23
1.2.2. Năng lực thực thi công vụ ..................................................................... 25
1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ..........27
1.3.1. Kiến thức của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ................................ 27
1.3.2. Mức độ thành thạo các kỹ năng trong giải quyết công việc của công
chức tư pháp - hộ tịch xã ................................................................................. 29
1.3.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực thi công việc của công chức tư pháp hộ tịch .............................................................................................................. 31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã ..................................................................................................................... 33


1.4.1. Các thức thuyển dụng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ................... 33
1.4.2. Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã 34
1.4.3. Các chính sách đãi ngộ đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ........... 35
1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc ................................ 37
1.5. Tính tất yếu phải nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã ..................................................................................................................... 39
1.6. Kinh nghiệm nâng cao năng lực của cán bộ, công chức cấp xã ở một số
địa phương ....................................................................................................... 43
1.6.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang .......................................................... 43

1.6.2. Kinh nghiệm của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ............................... 44
1.6.3. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 46
1.6.4. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh .......................................................................................................... 48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 50
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH
BẮC NINH...................................................................................................... 51
2.1. Khái quát chung về thị xã Từ Sơn ........................................................... 51
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 51
2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình dân số và kinh tế - xã hội ............. 52
2.2. Thực trạng năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị
xã Từ Sơn ........................................................................................................ 55
2.2.1. Khái quát về công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ
sơn hiện nay..................................................................................................... 55
2.2.2. Về kiến thức của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thị xã Từ sơn hiện nay 57


2.2.3. Về kỹ năng giải quyết công việc của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
trên địa bàn thị xã từ Sơn ................................................................................ 61
2.2.4. Về thái độ, hành vi và cách ứng xử của công chức tư pháp - hộ tịch
trong thực thi công vụ ..................................................................................... 65
2.2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao ................................................. 68
2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
trên địa bàn thị xã Từ Sơn ............................................................................... 72
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 72
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 74
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................. 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 78

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ
PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH
BẮC NINH...................................................................................................... 79
3.1. Những quan điểm chỉ đạo Đảng và Nhà nước về việc nâng cao năng lực
công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã hiện nay .................................................. 79
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh .................................... 82
3.2.1. . Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã ................................. 83
3.2.2. Tiến hành rà soát, phân loại, đánh giá tổng thể công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã........................................................................................................ 84
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức
tư pháp – hộ tịch cấp xã .................................................................................. 86
3.2.4. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực
hiện công vụ của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã .................................... 89
3.2.5. Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đãi ngộ đối với
công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã ................................................................. 91


3.2.6. Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc ..................... 93
3.2.7. Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa công chức tư pháp - hộ tịch với
các ngành, đoàn thể và công chức chuyên môn khác ở địa phương ............... 94
3.2.8 Giải pháp tăng cường năng lực công chức tư pháp - hộ tịch gắn với vị trí
việc làm…………………………………………………………………….94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ đầy đủ

BMNN

Bộ máy nhà nước

CBCC

Cán bộ công chức

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân



Cao đẳng

ĐH

Đại học

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Từ Sơn-Tỉnh Bắc Ninh ........................... 52
Bảng 2.1. Các chức danh công chức cấp xã thị xã Từ Sơn ............................ 56
Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn của công chức tư pháp - hộ tịch thị xã Từ

Sơn ................................................................................................................... 59
Bảng 2.2 : Số liệu các vụ việc quản lý hộ tịch hàng năm ............................... 63
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát cán bộ, công chức 12 các xã, phường về kỹ năng
giải quyết công việc của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị
xã Từ Sơn (đơn vị:%) ...................................................................................... 64
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát đánh giá của người dân khi đến UBND xã giải
quyết công việc đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã
Từ Sơn ............................................................................................................. 66
Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu các vụ việc đăng ký hộ tịch tại thị xã Từ Sơn..... 68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ sở trong hệ
thống đơn vị hành chính của Nhà nước Việt Nam. Uỷ ban nhân dân (UBND)
cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương, trực tiếp giải
quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân; đưa chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống [34]. Trong đó, lĩnh
vực tư pháp – hộ tịch và người công chức tư pháp – hộ tịch giữ một vị trí hết
sức quan trọng. Có thể khẳng định rằng tư pháp – hộ tịch là một lĩnh vực khó
và phức tạp đòi hỏi công chức tư pháp – hộ tịch phải có tầm hiểu biết sâu,
rộng về chuyên môn và thông thạo về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền
thống văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy người công
chức tư pháp – hộ tịch mới có thể áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của
nhà nước, từ đó mới có thể giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về tư pháp – hộ tịch một cách hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã hiện nay đang bộc lộ
những hạn chế, bất cập như: số lượng công chức còn thiếu, yếu về nghiệp vụ;

một bộ phận công chức tư pháp – hộ tịch chưa được đào tạo cơ bản về chuyên
môn; việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã chưa
được tiến hành thường xuyên, kịp thời; đồng thời công tác bố trí, luân chuyển
cán bộ làm cho công tác tư pháp – hộ tịch chưa được quan tâm đúng mức.
Chính những nguyên nhân này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả và chất
lượng công tác tư pháp – hộ tịch ở cấp cơ sở. Nhất là trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa như hiện nay.
Trước tình hình đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
về năng lực của công chức tư pháp – hộ tịch ở cấp xã không chỉ mang tính lý


2

luận khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn đáp ứng được yêu cầu bức xúc của
việc cải cách hành chính, cải cách tư pháp nói chung trong quá trình hoàn
thiện bộ máy nhà nước hiện nay. Đặc biệt, thị xã Từ Sơn là một đơn vị có
điều kiện kinh tế - xã hội khá phát triển của tỉnh Bắc Ninh. Trong những năm
qua, thị xã Từ Sơn đã phát triển không ngừng cùng với sự phát của nền kinh
tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế. Chính sự phát triển đó đã đặt thị xã
Từ Sơn đứng trước nhiều thời cơ và thách thức mới đòi hỏi bộ máy quản lý
nhà nước, nhất là bộ máy quản lý ở cấp cơ sở phải thay đổi để bắt kịp cùng xu
thế mới.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao
năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu viết luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Có thể nói năng lực của công tác tư pháp – hộ tịch cấp xã luôn là một
vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý và các nhà nghiên cứu
trong những năm qua. Vì đây là một trong những vấn đề hết sức quan trọng
nhất là trong những năm gần đây khi đất nước ta đang ngày càng đổi mới và

hội nhập quốc tế. Trong quá trình cải cách hành chính, người công chức tư
pháp - hộ tịch phải không ngừng học hỏi, rèn luyện để nâng cao năng lực đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới. Nhiều công trình
nghiên cứu tiêu biểu về năng lực của công chức nói chung và công chức tư
pháp – hộ tịch cấp xã nói riêng đã được công bố trên các sách, báo, các kênh
thông tin đại chúng như:
- “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao năng lực cho cán bộ trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, PGS. TS Nguyễn Phú
Trọng và PGS. TS Trần Xuân Sầm chủ biên, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội,
2003.


3

- “Báo cáo năng lực công chức tư pháp cấp huyện và cấp xã” (2010),
NXB Tư pháp.
Có nhiều công trình nghiên cứu nổi bật liên quan đến năng lực của
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã như:
- Đề tài nghiên cứu “cán bộ tư pháp cấp xã, phường, thị trấn, thực trạng
và phương hướng kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động” của tác giả Lê Thị
Thu Ba, Viện Khoa học pháp lý (2003);
Đề tài đã xác định vị trí, vai trò của Ban tư pháp và công chức tư pháp
xã. Đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của tư pháp cấp xã, nêu lên
những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của những ưu nhược điểm đó.
Từ đó, đề tài đề xuất các giải pháp để kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả
hoạt động của của công chức tư pháp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được
giao.
- Đề án cấp Bộ được nghiệm thu năm 2010 của tác giả Trần Văn Quảng,
Viện Khoa học pháp lý: “Tăng cường năng lực tư pháp xã, phường, thị trấn
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp”.

Đề án đã nêu ra 4 yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp cấp
xã. Đề án nhận định trong số các nhóm nhiệm vụ được được giao, công chức
tư pháp - hộ tịch chủ yếu tập trung nhiều vào nhóm nhiệm vụ phổ biến, giáo
dục pháp luật, đăng ký, quản lý hộ tịch và chứng thực mà chưa dành nhiều
thời gia cho công tác xây dựng pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật.
- TS. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công
vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng
11/2012. Trong bài viết, tác giả lí giải chất lượng thực thi công vụ của công
chức phụ thuộc vào các yếu tố như: Năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ
của họ đối với công việc, môi trường làm việc của công chức; sự động viên,
khuyến khích của người lãnh đạo, quản lí bằng các chế độ, chính sách đãi


4

ngộ, cơ hội thăng tiến đối với công chức. Tác giả đánh giá thực trạng công
chức trong cơ quan hành chính nhà nước và nêu ra những bất cập về năng lực
của công chức. Qua đó, tác giả đưa ra một số ý kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng thực thi công vụ của nhà nước như: Thực hiện đổi mới trong tuyển
dụng công chức; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng công chức theo
hướng hiệu quả, thiết thực; sử dụng công chức hợp lí, hiệu quả; chú trọng tạo
động lực cho công chức trong thực thi công vụ [8].
- “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành
chính” của tác giả Nguyễn Thị La đăng trên Báo điện tử Đảng cộng sản Việt
Nam ngày 17/12/2015. Tác giả nêu những hạn chế của công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức (CBCC), đưa các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong quá trình cải cách hành chính giai đoạn
hiện nay.
- Ths. Đinh Thị Hà (2016), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày

07/6/2016. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp đổi mới phương thức và nội
dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn
hiện nay.
Hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
còn được nhiều sinh viên, học viên cao học các ngành khoa học xã hội chọn
làm đề tài nghiên cứu như:
- Đề tài “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh” năm 2015 của thạc sỹ Nguyễn Thị Ban Mai, trường Đại
học Lao động – xã hội.
- Đề tài “Năng lực của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã tại huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” năm 2014 của thạc sỹ Lê Thị Hương, Học viện
Hành chính quốc gia. Trong đề tài của mình tác giả đã đánh giá thực trạng và
đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực của công chức tư pháp – hộ tịch
cấp xã tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc


5

- Đề tài “Năng lực công chức tư pháp hộ tịch cấp xã huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương” năm 2014 của thạc sỹ Đồng Thị Vân Anh, Học viện Hành
chính quốc gia. Đề tài cũng đã phân tích những tồn tại, hạn chế của công chức
tư pháp – hộ tịch cấp xã tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, chỉ rõ nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực của công chức tư pháp –
hộ tịch cấp xã tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công chức tư pháp –
hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn để đưa ra các kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao năng lực hoạt động của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
trên địa bàn thị xã Từ Sơn đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và nâng cao hiệu

quả hoạt động quản lý nhà nước của UBND cấp xã trong lĩnh vực tư pháp.
3.2. Nhiệm vụ
Để làm rõ nội dung của đề tài, thực hiện được mục tiêu đã đặt ra cần
thực hiện các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề mang luận về công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã, năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế về năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ
Sơn hiện nay.
- Từ thực trạng trên đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao
năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn Thị xã Từ Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


6

- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại 12 xã, phường trên địa
bàn thị xã Từ Sơn.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu thống kê năm 2013, 2014,
2015; số liệu điều tra năm 2016 và các giải pháp định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin (Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về công chức cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn kiện: Được sử dụng để phân tích
các công trình nghiên cứu liên quan.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích.
- Phương pháp so sánh, đánh giá.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Để thu thập các số liệu và thông tin
cần thiết cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập
thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã.
Ngoài ra, còn kết hợp một số phương pháp kỹ thuật khác để xử lý số liệu
thu thập được như chương trình Word, Excel.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ
những lý luận về công chức nói chung và năng lực công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tế của luận văn


7

- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực công
chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nói chung và ở các xã, phường trên địa bàn thị
xã Từ Sơn nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng năng lực
công chức tư pháp hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, luận văn đề xuất
các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã của thị xã Từ Sơn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà

nước về công tác tư pháp - hộ tịch ở địa bàn thị xã Từ Sơn hiện nay.
- Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp
chính quyền thị xã Từ Sơn nghiên cứu, vận dụng và áp dụng vào thực tế địa
phương. Nội dung của luận văn cũng có thể làm tư liệu tham khảo cho những
người quan tâm đến vấn đề này.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận văn đưa ra những
đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 phần chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã
trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.


8

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc
gia trên thế giới. Có thể hiểu một cách chung nhất “công chức” là để chỉ
những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan
nhà nước.

Khái niệm công chức ở Việt Nam được hình thành và gắn liền với sự ra
đời và phát triển của nền hành chính nhà nước. Năm 2008, Luật Cán bộ, công
chức được Quốc hội khóa XII thông qua và đưa ra khái niệm về công chức,
công chức cấp xã. Cụ thể Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước” [34].
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3, Chương II của Nghị định số 92/2009/NĐ
– CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã gồm các chức danh sau:
- Trưởng công an (nơi chưa bố trí công an chính quy ).
- Chỉ huy trưởng Quân sự
- Văn phòng - Thống kê
- Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã).


9

- Tài chính – Kế toán
- Tư pháp – Hộ tịch
- Văn hóa thông tin – Lao động thương binh và xã hội
Như vậy, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là một trong 7 chức danh
công chức cấp xã [11].
Điều 81, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch
quy định về công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã như sau:
- Công chức tư pháp - hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Uỷ ban nhân
dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ

tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc
hộ tịch nhiều, thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không
kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác [10].
- Công chức tư pháp - hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ, công
chức cấp xã theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và phải có
thêm các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp luật trở lên;
+ Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch;
+ Chữ viết rõ ràng.
Như vậy, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được hiểu như sau:
“Công chức tư pháp - hộ tịch xã là công chức cấp xã, là những công
dân được tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách
nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương về công tác tư pháp
- hộ tịch theo quy định trong phạm vi địa phương” [30,34].
1.1.2. Đặc điểm của công chức chức tư pháp – hộ tịch cấp xã
Công chức tư pháp - hộ tích cấp xã là những người hoạt động theo
nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước nhân dân địa phương và cơ quan quản lý cấp trên. Là một bộ phận
quan trọng trong công chức cấp xã nên công chức tư pháp - hộ tịch phải đáp


10

ứng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực và trình độ theo quy định chung đối
với công chức. Đặc điểm các công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được xác
định bởi vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn trong tổ chức hoạt động của
chính quyền cấp xã [3].
- Về vị trí: Xét theo hệ thống thứ bậc thì chính quyền cấp xã là cấp cuối
cùng, cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp. Xét theo ngành tư pháp

thì tư pháp xã cũng là cấp cuối cùng trong hệ thống ngành tư pháp, chịu sự
quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Tư pháp cấp huyện.
- Về chức năng, nhiệm vụ: Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã làm công
tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân
dân xã quản lý Nhà nước về công tác tư pháp - hộ tịch trong phạm vi của địa
phương. Thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ ngày 28/4/2009.
- Về tổ chức hoạt động: Công chức tư pháp - hộ tịch xã được tuyển
dụng và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tư pháp.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp cấp xã được tuyển dụng từ nhiều nguồn
khác nhau như: Luân chuyển công tác theo yêu cầu của tổ chức về sắp xếp
nhân sự, tuyển dụng theo chính sách thu hút, cử tuyển.
Bên cạnh những quy định riêng biệt của pháp luật thì công chức tư pháp
- hộ tịch cấp xã có những đặc điểm khác như:
Công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã hiện nay phần lớn là người địa
phương, là những người gần dân, gắn bó với nhân dân, trực tiếp giúp ủy ban
nhân dân xã tổ chức triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước. Chính nhờ đó công chức Tư pháp hộ tịch là
những người khá am hiểu các phong tục, tập quán, tâm lý của người dân trên
địa bàn nên họ có điều kiện đặc biệt thuận lợi để tuyên truyền, vận động,
thuyết phục nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước.


11

Tuy nhiên do công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã đa phần là người bản
địa nên nhiều người vừa làm công tác quản lý nhà nước tại địa phương vừa
sản xuất kinh doanh ở gia đình. Nhiều người thu nhập chính không phải từ
lương, phụ cấp mà từ kết quả sản xuất kinh doanh tại gia đình. Chính vì vậy,

họ chưa thực sự toàn tâm, toàn ý cho công việc nên hiệu quả giải quyết công
việc chưa cao. Đồng thời, họ sống cùng nhân dân địa phương, phải chịu nhiều
ảnh hưởng từ phong tục, tập quán của địa phương, từ các mối quan hệ họ
hàng, dòng tộc nên trong quá trình giải quyết công việc còn mang nặng tính
tình cảm, thậm chí nhiều trường hợp còn làm trái quy định của pháp luật.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có tính chuyên môn hóa chưa cao,
kiêm nhiệm nhiều công việc. Nhìn chung, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
chủ yếu là các cán bộ chuyên trách cấp xã luân chuyển sang, không qua thi
tuyển, thậm chí không có bằng cấp chuyên môn mà chủ yếu xử lý công việc
bằng kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, trình độ năng lực của công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã còn nhiều hạn chế, chưa được đào tạo một cách bài bản làm cho
hiệu quả giải quyết công việc chưa cao. Đây là một vấn đề lớn đã và đang đặt
ra cho chính quyền cấp xã ở nhiều nơi phải nâng cao năng lực công chức tư
pháp - hộ tịch cấp xã để đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra ngày càng
nhiều và phức tạp.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức chức tư pháp – hộ tịch cấp xã
Hệ thống chính quyền ở nước ta được tổ chức theo 4 cấp gồm có: trung
ương, tỉnh, huyện, xã. Trong đó, cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là
nơi trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước trên mọi
mặt đời sống xã hội ở địa phương, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống [34].
Đối với chính quyền cấp xã, công chức tư pháp – hộ tịch là những
người hoạt động theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phải chịu trách


12

nhiệm trước pháp luật, trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên. Công chức tư pháp – hộ tịch là những người trực tiếp tổ chức triển khai
thực hiện những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước;

đưa chủ trương, chính sách, pháp luật đó vào cuộc sống và là một bộ phận rất
quan trọng trong công chức cấp xã.
Với vị trí là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước, do tính chất và
nhiệm vụ được giao, công chức Tư pháp – hộ tịch phải là những người am
hiểu các chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị, văn
hóa - xã hội ở địa phương. Đồng thời, họ cũng là những người thường xuyên
phải tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe những ý kiến, tâm tư, nguyện
vọng của người dân. Chính vì vậy mà công chức tư pháp – hộ tịch có vai trò
hết sức quan trọng trong việc đưa các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước vào đời sống nhân dân. Thực tế đã chứng minh, nếu năng
lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã tốt thì việc giải quyết những vấn đề
nảy sinh từ cấp cơ sở sẽ được hạn chế rất nhiều, tiết kiệm được thời gian,
công sức và tiền của của người dân và nâng cao uy tín cho chính quyền địa
phương. Các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước được
thực hiện một cách có hiệu quả và đi vào đời sống nhân dân. Nếu năng lực
công chức tư pháp – hộ tịch không tốt, không có đủ năng lực, trình độ, phẩm
chất đạo đức thì chính quyền cấp xã không thể vững mạnh, nhiều chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có thể thực hiện kém hiệu quả.
Thậm chí thực hiện sai tinh thần chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước làm cho tình hình địa phương trở nên bất ổn. Như vậy, năng lực
của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã có vai trò quyết định đến hiệu quả
hoạt động của chính quyền cấp xã nói riêng và bộ máy hành chính nhà nước
nói chung.


13

1.1.4. Quy định về tiêu chuẩn của công chức chức tư pháp – hộ tịch
cấp xã
Tiêu chuẩn của công chức tư pháp - hộ tịch là cơ sở để cơ quan quản lý

tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản
lý. Đồng thời, năng lực công chức Tư pháp hộ tịch cũng được đánh giá dựa trên
các tiêu chuẩn này. Đối với công chức tư pháp - hộ tịch cần đảm bảo được các
tiêu chuẩn chung của công chức xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 3,
chương II nghị định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ [13].
Theo Nghị định này thì công chức xã, phường, thị trấn phải đảm bảo các tiêu
chuẩn sau:
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững các chủ trương,
đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
+ Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của cộng đồng dân cư trên
địa bàn công tác.
Bên cạnh đó, công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã còn cần phải có thêm
các tiêu chuẩn cụ thể riêng được quy định tại Điều 2, Thông tư số
06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ như sau:
+ Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 35 tuổi khi được tuyển dụng
lần đầu.
+ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực
đồng bằng, đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở đối với khu vực miền núi, vùng
sâu, vùng xa.


14

+ Trình độ chuyên môn: Ở khu vực đồng bằng, đô thị có trình độ trung
cấp luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi
được tuyển dụng, phải có kỹ năng tin học văn phòng. Ở khu vực miền núi,

vùng sâu, vùng xa tối thiểu phải được bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã [3].
1.1.5. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của công chức chức tư pháp –
hộ tịch cấp xã
Ở cấp xã có công chức tư pháp - hộ tịch tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn công chức tư pháp hộ tịch ở cấp xã hiện nay, công chức tư pháp - hộ tịch xã có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
- Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện quản lý Nhà nước về công tác
tư pháp - hộ tịch xã
Quản lý Nhà nước về công tác tư pháp là sự tác động, điều chỉnh có tổ
chức bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình vận động xã hội và hành
vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển mối quan hệ về trật tự xã hội
trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp nhằm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ
công tác tư pháp của Nhà nước đặt ra trong công cuộc xây dựng, phát triển và
bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Để giúp Uỷ ban nhân dân xã quản lý Nhà nước về công tác tư pháp,
công chức tư pháp - hộ tịch phải căn cứ vào tình hình công tác tư pháp trên
địa bàn, sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân xã và hướng dẫn của cơ quan tư
pháp cấp trên để thực hiện các công việc cụ thể:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tư pháp dài hạn và hàng
năm của xã để trình Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch đó. Trong chương trình cần xác định rõ mục đích, yêu
cầu, nội dung công việc, các biện pháp thực hiện, trong đó phân công trách
nhiệm cụ thể cho các tổ chức và cá nhân thực hiện.


15

+ Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện
các chương trình, kế hoạch công tác tư pháp trong quá trình tổ chức thực hiện.

+ Định kỳ tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết công tác tư pháp ở cấp xã,
chia sẻ kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tư pháp trong thời
gian tiếp theo. Đồng thời đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác ở cơ sở.
Như vậy, cùng với sự tham gia góp ý kiến của một số công chức chuyên
môn cấp xã, các tổ chức, đoàn thể quần chúng có liên quan trên địa bàn, công
chức tư pháp - hộ tịch xã có vai trò là người trực tiếp xây dựng, theo dõi, báo
cáo tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác tư pháp.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc soạn thảo, ban hành văn
bản pháp luật thuộc thẩm quyền.
Soạn thảo và ban hành văn bản là một hình thức hoạt động quản lý cơ
bản của các cơ quan Nhà nước. Yêu cầu của việc soạn thảo, ban hành văn bản
phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời phải phù hợp với tình hình kinh tế - xã
hội của đất nước cũng như của địa phương.
Để giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ này, công chức tư pháp
- hộ tịch phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Nắm nhu cầu và lập kế hoạch soạn thảo, ban hành các Quyết định,
Chương trình, Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân xã trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó. Trực tiếp
soạn thảo, tham gia soạn thảo hoặc tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn
bản pháp luật trước khi trình Uỷ ban nhân dân xã ban hành. Đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật của chính quyền xã.


×