Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất của một số dự án trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 97 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ HOÀNG DŨNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Phả
PHÒNG QLĐTS ĐH

KHOA QLTN

Thái Nguyên, 2016

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.


Cẩm Phả, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ

Vũ Hoàng Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi luôn được sự quan tâm, giúp
đỡ quý báu của các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài Nguyên, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, sự quan tâm giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, sự
giúp đỡ phối hợp của nhân dân địa phương nơi nghiên cứu. Đặc biệt là sự giúp
đỡ, chỉ dẫn tận tình của TS Trần Thị Phả, người hướng dẫn khoa học, đã
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này về vấn đề đấu giá quyền sử dụng đất.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sự sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo ân cần
của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên cũng như các thầy cô
giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trong suốt thời gian tôi học tập tại
trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Trần Thị Phả
đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái, Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố Móng Cái, Trung tâm Phát triển Quỹ đất
thành phố Móng Cái, cùng các hộ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại dự án

nghiên cứu đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đối với mọi sự quan tâm, giúp đỡ, động viên
quý báu và kịp thời đó!
Cẩm Phả, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ

Vũ Hoàng Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................1
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................2

3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................4
1.1.1. Bất động sản ........................................................................................4
1.1.2. Thị trường bất động sản ......................................................................5
1.1.3. Một số khái niệm khác ........................................................................6
1.2. Giá đất, định giá đất và thị trường bất động sản trên thế giới ...............6
1.2.1. Khái quát về giá đất.............................................................................6
1.2.2. Hồ sơ đấ u giá quyề n sử du ̣ng đấ t ........................................................7
1.2.3. Quy trình đấ u giá quyề n sử du ̣ng đấ t ..................................................8
1.2.4. Quyề n và nghiã vu ̣ của các bên tham gia đấ u giá quyề n sử
du ̣ng đấ t........................................................................................20
1.2.5. Khái quát về định giá đất và Bất động sản........................................21
1.2.6. Đấu giá đất của một số nước ...........................................................22
1.3. Đất đai, nhà ở trong thị trường bất động sản việt nam ........................24
1.3.1. Khái quát quá trình hình thành giá đất ở nước ta ..............................24
1.3.2. Thực trạng và những thành tựu của thị trường Bất động sản
Việt Nam ......................................................................................26
1.3.3. Đánh giá nhu cầu về Bất động sản ở Việt Nam ................................27
1.3.4. Những quy đinh
̣ về thi ̣trường bấ t đô ̣ng sản .....................................28


iv

1.4. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất ở việt nam ...............................28
1.4.1. Căn cứ pháp lý...................................................................................28
1.4.2. Quá trình hình thành chủ trương đấu giá ở Việt Nam ......................31
1.4.3. Đặc điểm giá đất trong thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất ...........33
1.4.4. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất ở Việt Nam ..........................38

1.4.5. Thực tra ̣ng về đấ u giá quyề n sử du ̣ng đấ t ở tin̉ h Quảng Ninh ..........41
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...........................................................................42
2.1. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi ̣nghiên cứu........................................................42
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................42
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................42
2.2. Thời gian và điạ điể m nghiên cứu........................................................42
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................42
2.2.2. Điạ điể m nghiên cứu...........................................................................42
2.3. Nô ̣i dung nghiên cứu ............................................................................42
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................44
2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan ......................................44
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng các phần mềm máy tính ................45
2.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp ......................................................45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................46
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội và tình hình quản lý, sử dụng đất thành phố Móng Cái
(năm 2014) ...................................................................................46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .......................................46
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ....................................................53
3.2. Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................59
3.2.1. Quy chế đấu giá sử dụng đất .............................................................59
3.2.2. Công tác đấu giá quyền SDĐ trên địa bàn tp giai đoạn 2012 - 2014........62
3.2.3. Thực trạng về công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất cho đối
tượng trúng đấu giá QSD đất .......................................................64
3.3. Kết quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại một số dự án
nghiên cứu trên địa bàn thành phố Móng Cái .............................65



v

3.3.1. Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại Khu dân cư đô thị tại
phường Hòa Lạc, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ..........65
3.3.2. Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại dự án Khu dân cư đô thị
tại Km3, Km4 phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................70
3.3.3. Kết quả thu được từ phiếu điều tra các hộ gia đình cá nhân
trúng đấu giá ................................................................................75
3.4. Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành
phố Móng Cái ..............................................................................77
3.4.1. Ưu điểm và hạn chế của công tác đấu giá quyền sử dụng đất ..........77
3.4.2. Đánh giá hiệu quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất .............80
3.5. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với công tác đấu giá
quyền sử dụng đất thành phố Móng Cái ......................................83
3.5.1. Giải pháp về chính sách ....................................................................83
3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật ........................................................................84
3.5.3. Giải pháp về cơ chế tài chính ............................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................85
1. Kết luận ...................................................................................................85
2. Kiến nghị .................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................89
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ


Nghĩa của từ, cụm từ

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

NĐ – CP

: Nghị định Chính Phủ

QĐ-UBND

: Quyết định Ủy ban nhân dân

TT- BTNMT

: Thông tư Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

QĐ - BTNMT

: Quyết định Bộ Tài Nguyên và Môi Trường


KH-UBND

: Kế hoạch Ủy ban nhân dân

CV-UBND

: Công văn Ủy ban nhân dân

CV- TN&MT

: Công văn Tài Nguyên và Môi Trường

ĐKQSDĐ

: Đăng ký quyền sử dụng đất

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TN&MT

: Tài Nguyên và Môi Trường

QCVN

: Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam

TTHC


: Thủ tục hành chính

CNQSD

: Chứng nhận quyền sử dụng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng thu phí đấu giá đối với trường hợp bán đấu giá QSD đất ......... 65
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất tại thành phố Móng
Cái giai đoạn 2012 – 2014 ................................................................ 66
Bảng 3.3. Tổng hợp tiến độ cấp giấy chứng nhận QSD đất cho các trường
hợp trúng đấu giá QSD đất hàng năm .............................................. 67
Bảng 3.4. Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại Khu dân cư đô thị tại
phường Hòa Lạc, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .............. 70
Bảng 3.5. Danh sách các thửa đất đấu giá không thành công thuộc Khu dân
cư đô thị tại phường Hòa Lạc, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh .................................................................................................. 72
Bảng 3.6. Dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại Khu dân cư đô thị tại Km3,
Km4 phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh....... 74
Bảng 3.7. Danh sách các thửa đất đấu giá không thành công thuộc Khu dân
cư đô thị tại Km3, Km4 phường Hải Yên, thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................... 76
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra các hộ gia đình cá nhân
trúng đấu giá Khu dân cư đô thị tại phường Hòa Lạc, thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 77
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra các hộ gia đình cá nhân

trúng đấu giá Khu dân cư đô thị tại Km3, Km4 phường Hải
Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................................... 78


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất ............................................ 8
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Móng Cái ............................................50


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã
ban tặng cho con người, là thành phần quan trọng không thể thiếu được của môi
trường sống. Đất là tư liệu sản xuất đặc biệt, có vị trí cố định và số lượng nhất
định, là địa bàn phân bố điểm dân cư, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng. Do đó nó có giá trị đặc biệt mà không tư liệu sản xuất nào có thể sánh
được. Nhiều thế hệ nhân dân ta đã phải đánh đổi cả xương máu, tốn nhiều công
sức, của cải để bảo vệ, giữ gìn đất đai cho Tổ quốc mình. Đất nước càng ngày
càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng cao thì con người càng tìm ra
những cách sử dụng đất hiệu quả và đất đai càng trở nên quý giá.
Ở nước ta đất đai được coi là hàng hoá từ lâu, ở những nơi càng phát triển
thì đất đai càng quý giá và đem lại giá trị kinh tế cao. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, sự hoàn thiện của cơ chế pháp lý, đặc biệt là các chủ sử dụng đất
đều biết rõ vai trò quan trọng của đất đai trong nền kinh tế nên việc mua bán
đất đai có nhiều phức tạp, thị trường ngầm vẫn còn diễn ra, bán đất trái thẩm
quyền với giá rẻ cho những người không có nhu cầu ở mà mua đất để bán được

giá cao thu lời cho bản than vẫn còn xảy ra ở nhiều địa phương dẫn đến thất
thoát nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và là cơ hội để tham nhũng nảy sinh.
Để phát huy nguồn nội lực từ đất đai phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Từ năm 1993, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thực
hiện chủ trương sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tuy đã đạt được
một số thành quả như làm thay đổi bộ mặt của nhiều địa phương, nhưng còn tồn
tại một số việc như việc giá đất không cụ thể, thanh toán tiền không chặt chẽ dẫn
đến bán đất với giá thấp. Để khắc phục những tồn tại đó, những năm gần đây
Nhà nước vẫn dùng cơ chế lấy quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng
theo hướng đấu thầu dự án hoặc đấu giá quyền sử dụng đất. Công tác đấu giá
quyền sử dụng đất là một hướng đi mới cho thị trường bất động sản để đảm bảo


2
giá đất đấu giá sát với giá đất thị trường chống thất thoát khoản thu lớn cho ngân
sách Nhà nước và chống những hiện tượng tiêu cực như tham nhũng, mua bán
đất bừa bãi trái thẩm quyền.
Móng Cái là một thành phố thành trẻ, qua quá trình nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại thành phố Cẩm Phả trong những
năm qua cho thấy nhiều phiên đấu giá đã đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế.
Tuy nhiên, quá trình phát triển, quản lý đất đai, có nhiều khu quy hoạch và tổ
chức nhiều dự án đấu giá thành công nhưng cũng có những dự án không thành
công do tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố thể chế, giá đấu giá, cơ chế thông
tin, cách thức tổ chức… việc khai thác quỹ đất hiện tại ở địa phương như thế nào
để đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, người SDĐ và các chủ đầu tư mà vẫn
tạo động lực cho sự phát triển xã hội là một vấn đề cần được nghiên cứu, làm rõ
hơn nữa, vì vậy đề tài: “Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất của một
số dự án trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” được thực hiện
nhằm đánh gía trung thực, khách quan về công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại
một số dự án. Từ đó tìm ra được những điểm còn hạn chế, yếu kém, đề xuất
những giải nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất thành

phố Móng Cái Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
2. Mục tiêu của đề tài:

2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại một số dự án trên
địa bàn thành phố Móng Cái và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác đấu giá quyền sử dụng đất của thành phố Móng Cái

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, thực trạng phát
triển kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất thành phố Móng Cái;
- Đánh giá được việc thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất có
đúng theo quy trình đấu giá theo quy định của Nhà nước hay không;
- Đánh giá được kết quả của công tác đấu giá tại một số dự án trên địa bàn


3
thành phố Móng Cái
- Rút ra được những bất cập trong quá trình thực hiện và đưa ra được
giải pháp giải quyết.

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
+ Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực
tiễn, chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân;
+ Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý
thuyết từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tiễn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Nhằm hoàn thiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại thành phố Móng
Cái nói riêng và toàn tỉnh Quảng Ninh nói chung, góp phần làm giảm áp lực lớn

đối với quỹ đất trên địa bàn quận, tạo nguồn kinh phí phục vụ cho việc xây dựng
cơ sở hạ tầng và đầu tư phát triển về kinh tế - xã hội.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Bất động sản
Trong mọi lĩnh vực, kể cả kinh tế và pháp lý, tài sản được chia thành 2 loại:
Bất động sản và động sản. Bất động sản trước hết nó là một tài sản nhưng khác
với các tài sản khác là nó không thể di dời được.
Đây là một thuật ngữ rộng chỉ các tài sản như đất trống, đất đai và công
trình xây dựng dùng cho các mục đích cư trú, giải trí, nông nghiệp, công nghiệp,
kinh doanh và thương mại.
Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005, tại chương XI, điều 174, khoản 1
có nêu: “Bất động sản là các tài sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà, công trình xây dựng đó;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Như vậy, ta có thể thấy Bất động sản chủ yếu gồm đất đai và những tài sản
gắn liền với đất đai.
Đất đai là Bất động sản nhưng pháp luật mỗi nước cũng có những quy định
khác nhau về phạm vi giao dịch đất đai trên thị trường Bất động sản. Một số
nước, nhất là các nước theo kinh tế thị trường quy định Bất động sản (Đất đai)
hoặc Bất động sản (Đất đai và tài sản trên đất) là hàng hoá được giao dịch trên
thị trường Bất động sản. Một số nước khác, ví dụ như Trung Quốc quy định Bất

động sản (Đất đai và tài sản trên đất) được phép giao dịch trên thị trường Bất
động sản, nhưng đất đai thuộc sở hữu Nhà nước không được mua bán mà chỉ
được chuyển quyền sử dụng đất. Ở nước ta cũng vậy, không phải tất cả các loại
Bất động sản đều được tham gia vào thị trường Bất động sản do có nhiều Bất
động sản không phải là Bất động sản hàng hoá. Các loại Bất động sản được đưa
vào kinh doanh bao gồm:
a) Các loại nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây


5
dựng;
b) Quyền sử dụng đất được tham gia thị trường Bất động sản theo quy định
của pháp luật về đất đai;
c) Các loại Bất động sản khác theo quy định của pháp luật.
Đất đai là Bất động sản theo pháp luật về chế độ sở hữu ở nước ta, đất đai
không có quyền sở hữu riêng mà “đất đai... thuộc sở hữu toàn dân” do vậy đất đai
không phải là hàng hoá. Chỉ có quyền sử dụng đất, cụ thể hơn là quyền sử dụng
đất một số loại đất và của một số đối tượng cụ thể và trong những điều kiện cụ thể
mới được coi là hàng hoá và được đưa vào lưu thông thị trường Bất động sản.
Thực chất hàng hoá trao đổi trên thị trường Bất động sản ở Việt Nam là trao
đổi giá trị quyền sử dụng đất có điều kiện và quyền sở hữu các tài sản gắn liền
với đất.
1.1.2. Thị trường bất động sản
Thị trường là nơi trao đổi hàng hoá được sản xuất ra, cùng với các quan hệ
kinh tế giữa người với người, liên kết với nhau thông qua trao đổi hàng hoá. Thị
trường hiểu theo nghĩa rộng là chỉ các hiện tượng kinh tế được phản ánh thông qua
trao đổi và lưu thông hàng hoá cùng quan hệ kinh tế và mối liên kết kinh tế giữa
người với người để từ đó liên kết họ với nhau. Thị trường hiểu theo nghĩa hẹp là nơi
diễn ra các hoạt động có liên quan trực tiếp đến giao dịch Bất động sản.
Thị trường Bất động sản là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh

tế. Đó là nơi tiến hành các hoạt động giao dịch về Bất động sản, mang tính khu
vực và biến động theo thời gian. Có thể nói đó là tổng hòa các giao dịch Bất động
sản đạt được tại một khu vực địa lý nhất định trong một thời điểm nhất định.
Thị trường Bất động sản chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế hàng hoá;
Quy luật giá trị; Quy luật cung cầu và theo mô hình chung của thị trường hàng
hoá với 3 yếu tố xác định là sản phẩm, số lượng và giá cả.
Phạm vi hoạt động của thị trường Bất động sản do pháp luật của mỗi nước
quy định nên không đồng nhất. Đó có thể là trong phạm vi địa phương, quốc gia
hay quốc tế. Chức năng của thị trường Bất động sản là đưa người mua và người
bán Bất động sản đến với nhau; xác định giá cả cho các Bất động sản giao dịch;
Phân phối Bất động sản theo quy luật cung cầu; phát triển Bất động sản trên cơ
sở tính cạnh tranh của thị trường.


6
1.1.3. Một số khái niệm khác
- Đấu giá: Là bán bằng hình thức để cho người mua lần lượt trả giá, giá
cao nhất thì được.
Tại khoản 1, Điều 1 của Quyết định số 137/2005/QĐ-UB ngày 9 tháng 9 năm
2005 của UBND Thành phố Hà Nội quy định: “Đấu giá quyền sử dụng đất là việc
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công khai lựa chọn nhà đầu tư là các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện về vốn
và khả năng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của vốn đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ
tầng, phát triển KT - XH trên địa bản Thành phố”.
- Đấu giá Bất động sản: Là việc bán, chuyển nhượng Bất động sản
công khai để chọn người mua, nhận chuyển nhượng Bất động sản trả giá cao
nhất theo thủ tục đấu giá tài sản.
- Đấu thầu: là đấu giá trước công chúng, ai nhận làm hoặc nhận bán với giá
rẻ nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng.
- Định giá: là sự ước tính về giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình

thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định, tại một thời điểm xác định.
- Định giá đất: Được hiểu là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất
bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đã được xác định, tại một thời
điểm xác định.[1]
- Định giá Bất động sản là hoạt động tư vấn, xác định giá của một Bất động
sản cụ thể tại một thời điểm xác định.
- Giá cả: Là biểu thị bằng tiền về giá trị của một tài sản, là số tiền thoả
thuận giữa người mua và người bán tại một thời điểm xác định. Giá cả có thể lớn
hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thị trường của tài sản.
- Sàn giao dịch Bất động sản: Là nơi diễn ra các giao dịch Bất động sản và
cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh Bất động sản.
1.2. Giá đất, định giá đất và thị trường bất động sản trên thế giới
1.2.1. Khái quát về giá đất
Hầu hết những nước có nền kinh tế thị trường, giá đất được hiểu là biểu
hiện mặt giá trị của quyền sử dụng đất. Xét về phương diện tổng quát, giá đất là
giá bán quyền sở hữu đất chính là mệnh giá của quyền sở hữu mảnh đất đó trong
không gian và thời gian xác định. Theo Luật Đất đai năm 2013, giá đất là số tiền


7
tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành
trong giao dịch về quyền sử dụng đất.[13]
Trên thực tế luôn tồn tại 2 loại giá đất: giá đất Nhà nước quy định và giá đất
thị trường. Giá đất thị trường được hình thành trên cơ sở thoả thuận thành của
bên sở hữu đất và các bên khác có liên quan (thường là các giao dịch thành công
trên thực tế); Theo quy định, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường tại một thời điểm xác định là số tiền Việt
Nam tính trên một đơn vị diện tích đất theo từng mục đích sử dụng hợp pháp,
được hình thành từ kết quả của những giao dịch thực tế đã hoàn thành, mang tính
phổ biến giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng trong điều

kiện thương mại bình thường, không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc
giảm giá đột biến không hợp lý, như: đầu cơ, thiên tai, địch hoạ, khủng hoảng
kinh tế, tài chính, thay đổi quy hoạch, chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc,
có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi và những trường hợp khác do Bộ
Tài chính quy định.
Giá đất Nhà nước quy định trên cơ sở giá thị trường nhằm phục vụ cho các
mục đích thu thuế và các mục đích khác của Nhà nước. Giá đất do Nhà nước quy
định phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường.
Cả 2 loại giá đất nói trên có quan hệ mật thiết và chi phối lẫn nhau, chúng
cùng chịu tác động bởi các quy luật kinh tế thị trường, trong đó giá đất Nhà nước
quy định thường ở trạng thái tĩnh tương đối, còn giá đất thị trường luôn ở trạng
thái động.
1.2.2. Hồ sơ đấ u giá quyền sử dụng đấ t
- Mặt bằng quy hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1/500.
- Văn bản đề nghị phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
- Phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thông báo đấu giá giá quyền sử dụng đất.
- Quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Quyết định phê duyệt phương thức, hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đơn xin đấu giá quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
- Quyết định phê duyệt giá khơi điểm các lô đất đấu giá quyền sử dụng đất.


8
1.2.3. Quy trình đấ u giá quyền sử dụng đấ t
Quy trình tổ chức đấu giá QSD đất
L
Lậậpp ddaannhh m
mụụcc kkếế hhooạạcchh ssửử ddụụnngg đđấấtt

L
Lậậpp ddựự áánn xxââyy ddựựnngg hhạạ ttầầnngg kkỹỹ tthhuuậậtt đđểể đđấấuu ggiiáá
G
Giiaaoo đđấấtt đđểể G
GPPM
MB
B,, tthhựựcc hhiiệệnn ddựự áánn đđầầuu ttưư hhạạ ttầầnngg kkỹỹ tthhuuậậtt
pphhụụcc vvụụ đđấấuu ggiiáá
T
Thhàànnhh llậậpp hhộộii đđồồnngg đđấấuu ggiiáá Q
QSSD
D đđấấtt
X
Xââyy ddựựnngg qquuyy cchhếế đđấấuu ggiiáá,, xxáácc đđịịnnhh ggiiáá ssàànn vvàà bbưướớcc ggiiáá
T
Thhôônngg bbááoo m
mờờii tthhaam
m ggiiaa đđấấuu ggiiáá vvàà bbáánn hhồồ ssơơ m
mờờii đđấấuu ggiiáá
Đ
Đăănngg kkýý tthhaam
m ggiiaa đđấấuu ggiiáá vvàà nnộộpp hhồồ ssơơ đđấấuu ggiiáá

X
Xáácc đđịịnnhh ttưư ccáácchh nnggưườờii tthhaam
m ggiiaa đđấấuu ggiiáá
M
Mởở pphhiiêênn đđấấuu ggiiáá vvàà xxéétt ggiiáá
PPhhêê dduuyyệệtt kkếếtt qquuảả đđấấuu ggiiáá,, qquuyyếếtt đđịịnnhh ggiiaaoo đđấấtt
N

Nộộpp ttiiềềnn ssửử ddụụnngg đđấấtt
G
Giiaaoo đđấấtt,, ccấấpp G
GC
CN
NQ
QSSD
D đđấấtt cchhoo nnggưườờii ttrrúúnngg đđấấuu ggiiáá

Hình 1.1. Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất
+). Thành lập hội đồng đấu giá QSD đất
* Hội đồng đấu giá QSD đất cấp thành phố Móng Cái do Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND thành phố Móng Cái là Chủ tịch Hội đồng;


9
Thành viên Hội đồng gồm:
 Giám đốc ban Quản lý dự án hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thành phố
Móng Cái (chủ đầu tư) – Phó Chủ tịch Hội đồng;
 Trưởng phòng Tài chính - kế hoạch thành phố Móng Cái - Uỷ viên;
 Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Móng Cái - Uỷ
viên;
 Trưởng phòng Quản lý đô thị thành phố Móng Cái - Uỷ viên;
 Thanh tra thành phố Móng Cái - Uỷ viên.
Trong trường hợp cần thiết, tuỷ theo quy mô, tính chất của dự án, Chủ tịch
Hội đồng đấu giá QSD đất mời các thành viên khác là đại diện các Sở, Ngành và
UBND cấp Xã (nơi thu hồi đất) tham gia tổ chức thực hiện.
* Hội đồng đấu giá QSD đất sử dụng dấu của cơ quan, đơn vị của Chủ tịch
Hội đồng trong quá trình thực hiện đấu giá.
* Trách nhiệm của Hội đồng đấu giá QSD đất:

 Thành lập Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng;
 Xây dựng quy chế đấu giá QSD đất trình UBND thành phố Móng Cái
Quyết định ban hành (nếu là Hội đồng Thành phố thì quy chế do UBND Thành
phố Quyết định ban hành);
 Thông báo mời đấu giá, xác định đối tượng tham gia đấu giá, mở phiên
đấu giá, xét giá và trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
+). Xây dựng quy chế đấu giá, xác định giá sàn và bước giá
* Giá sàn:
Nguyên tắc xác định giá sàn: giá sàn là căn cứ đấu giá QSD đất được xác
định trên nguyên tắc sát với giá thực tế chuyển nhượng QSD đất, quyền thuê đất
trong điều kiện bình thường tại khu vực của các thửa đất liền kề gần nhất có cùng
mục đích sử dụng với mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá, có điều kiện
kết cấu hạ tầng tương đương với thửa đất đấu giá. Giá sàn không được thấp hơn
giá giao đất, giá cho thuê đất do UBND Thành phố quy định hàng năm tại thời
điểm tổ chức đấu giá.
- Giá sàn trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất:


10
Giá tối thiểu làm căn cứ xác định giá sàn không thấp hơn chi phí giải phóng
mặt bằng + suất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có) + tiền sử dụng đất
theo khung giá quy định cho 01m2 đất;
- Giá sàn trong trường hợp cho thuê đất là tiền thuê đất trả trên 01m2 đất hàng
năm, không thấp hơn giá cho thuê đất theo quy định của UBND Thành phố.
Giá thu tiền khi cho thuê đất gồm chi phí để tạo lập ra khu đất và lợi thế về
vị trí địa lý theo xác định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất.
Người trúng đấu giá phải hoàn trả toàn bộ các khoản chi phí để tạo lập ra khu đất
và lợi thế về vị trí địa lý theo xác định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nộp
Ngân sách thành phố ngay sau khi phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Khoản tiền
này không phải là tiêu chuẩn để xét đấu giá và được xác định trước khi tổ chức

đấu giá và được công bố trong hồ sơ mời đấu giá.
* Bước giá: là khoảng cách giá quy định để người tham gia đấu giá bỏ giá
và là phần chênh lệch giữa giá trúng và giá không trúng thấp hơn liền kề cho
01m2 đất, trên cùng một ô đất hoặc một nhóm các thửa đất đấu giá.
Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất bước giá quy định tối
thiểu là 100.000 đồng/m2 và tối đa là 1.000.000 đồng/m2 đất;
Đối với trường hợp cho thuê đất bước giá quy định từ 1.000 đồng/m2/năm
đến 20.000 đồng/m2/năm.
Thẩm quyền phê duyệt giá sàn và bước giá:
UBND thành phố Móng Cái phê duyệt giá sàn và bước giá các dự án đầu tư
trên đất nhỏ lẻ, xen kẹt theo quy định.
+). Thông báo mời tham gia đấu giá và bán hồ sơ mời đấu giá
* Thông báo mời tham gia đấu giá:
Việc thông báo mời tham gia đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc mời
đấu giá rộng rãi. Bên tổ chức đấu giá niêm yết công khai thông báo tại:
Trụ sở cơ quan tổ chức đấu giá
Tại điểm tổ chức đấu giá
Trụ sở UBND cấp Thành Phố Móng Cái, cấp xã (nơi có đất)
Phải thông báo mời đấu giá trên Đài truyền thanh thành phố Móng Cái và


11
tối thiểu 3 lần trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng: Báo, Đài
truyền hình, Đài phát thanh, Báo điện tử của Trung ương và Thành phố trước khi
phát hành hồ sơ mời đấu giá tối thiểu 15 ngày.
Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc
giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích
sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất;
thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có
liên quan đến thửa đất.

Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, UBND cấp
tỉnh quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi
điểm.
* Bán hồ sơ mời đấu giá:
Hồ sơ mời tham gia đấu giá do Chủ đầu tư lập, gồm có:
 Thông báo mời đấu giá;
 Mẫu đơn, phiếu dự đấu giá (do Hội đồng đấu giá QSD đất phát hành
mẫu in sẵn có đóng dấu của Hội đồng đấu giá);
 Quy chế đấu giá QSD đất của dự án;
 Chỉ dẫn: giới thiệu quy hoạch khu đất, công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây
dựng và sơ đồ vị trí (số hiệu) các thửa đất; thời gian, địa điểm đăng ký, nộp hồ sơ
dự đấu giá, điều kiện dự đấu giá, mở, xét giá cùng các yêu cầu về quy hoạch,
kiến trúc, tiến độ xây dựng;
 Quy định về quản lý đầu tư, xây dựng công trình sau khi trúng giá.
Hồ sơ mời đấu giá được bán công khai tại trụ sở cơ quan tổ chức đấu giá và
Trung tâm giao dịch đất đai và phát triển quỹ đất Thành phố (thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường).
Cơ quan tổ chức đấu giá và Trung tâm giao dịch đất đai và phát triển quỹ
đất Thành phố có trách nhiệm phối hợp trong việc tổ chức bán hồ sơ, lập danh
sách các đơn vị mua hồ sơ, đăng ký dự đấu giá.
Người tham gia đấu giá QSD đất nộp tiền mua hồ sơ đấu giá (bao gồm các
chi phí cho việc tổ chức phiên đấu giá) do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định và


12
tiền bảo lãnh dự đấu giá.
+). Đăng ký tham gia đấu giá và nộp hồ sơ đấu giá
Các khoản phí phải nộp khi đăng ký tham gia đấu giá
Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các
khoản tiền sau đây:

* Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) do UBND cấp tỉnh quyết định
cho từng cuộc đấu giá nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất
đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất phải nộp.
Được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Người không trúng đấu giá, được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút đăng ký trong thời hạn hoàn
tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá.
- Người trúng giá bổ sung từ chối không nhận QSD đất.
Không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào Ngân sách
Nhà nước trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá được xác định đủ tư cách nhưng
không tham gia đấu giá.
- Người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá quy định của vòng đấu bắt
buộc hoặc tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp
hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp.
- Người trúng đấu giá từ chối nhận QSD đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Người tham gia đấu giá vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
* Phí đấu giá (tiền mua hồ sơ đấu giá): khoản phí này nộp khi đăng ký tham
gia đấu giá, đây là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá
và thu phí (như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ
chức đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí
trưng bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức thực hiện phiên bán đấu giá, chi phí
bàn giao tài sản, …).
Theo Nghị định số 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị


13
định số 46/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+). Xác định tư cách người tham gia đấu giá

Việc xác định tư cách người tham gia đấu giá được tiến hành ngay sau khi
hết hạn nộp hồ sơ, có sự chứng kiến của các cơ quan mời dự và một số người đại
diện cho những người tham gia đấu giá do Chủ tịch Hội đồng đấu giá chỉ định
mời ngẫu nhiên. Biên bản xác định tư cách người tham gia đấu giá ghi rõ thành
phần tham dự, lượng người tham gia đấu giá đủ và không đủ tư cách dự đấu giá.
Đại diện các thành phần tham dự phải ký tên xác nhận nội dung biên bản (Biên
bản và kết quả xét tư cách phải được bảo quản theo chế độ quản lý hồ sơ mật).
Chỉ được thông báo công khai danh sách những người không đủ tư cách dự đấu
giá biết.
Hồ sơ xác định tư cách người tham gia đấu giá gồm có:
 Đơn xin dự đấu giá QSD đất theo mẫu do Hội đồng đấu giá QSD đất ban
hành (ghi rõ họ tên, địa chỉ, số hiệu, số lượng ô đất, lô đất, thửa đất đăng ký và
kỹ tên đóng dấu (nếu là tổ chức);
 Bản sao công chứng: Giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập
(nếu là tổ chức); bản sao hộ khẩu thường trú (nếu hộ khẩu bị thất lạc thì phải có xác
nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền); các giấy tờ chứng minh có việc làm ổn
định, đã đóng bảo hiểm xã hội, các giấy tờ xác định đủ điều kiện mua nhà tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ xác định tư cách người tham gia đấu giá được bỏ vào một phong bì
khổ A4 và nộp cho Hội đồng đấu giá QSD đất để kiểm tra tư cách.
+). Mở phiên đấu giá và xét giá
Việc mở phiên đấu giá được tiến hành ngay sau khi đã xác định được danh
sách người tham gia đấu giá đủ tư cách.
Trình tự mở phiên đấu giá:
1. Giới thiệu thành viên Hội đồng, khách mời, người điều hành và người
giúp việc (nếu có);
2. Điểm danh những người đã đăng ký tham gia đấu giá và đủ tư cách;
3. Công bố chương trình mở phiên đấu giá;



14
4. Người điều hành phiên đấu giá công bố nội quy phòng đấu giá;
5. Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan, giải đáp thắc mắc của người
tham gia đấu giá;
6. Phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá;
7. Hướng dẫn người tham gia đấu giá viết và bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Hình thức đấu giá: Hội đồng đấu giá có thể lựa chọn một trong ba hình thức
đấu giá sau:
 Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp 1 vòng, mở kết quả công khai.
 Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, mở công bố công
khai từng vòng.
 Đấu giá theo hình thức trả giá công khai bằng lời.
Nếu tổ chức đấu nhiều vòng, hoặc trả giá bằng lời trực tiếp thì thời gian bỏ
giá của mỗi vòng là 5 phút, đấu một vòng thời gian viết và bỏ giá không quá 20
phút.
* Xét giá:
Việc xét giá được tiến hành công khai, tại chỗ ngay sau khi kết thúc việc bỏ
phiếu đấu giá. Hội đồng đấu giá QSD đất chỉ xem xét các phiếu dự đấu giá hợp lệ
có giá bỏ hợp lệ. Kết quả được xếp hạng theo giá bỏ từ cao xuống thấp. Việc đấu
giá được tiến hành một vòng hoặc nhiều vòng cho đến khi xác định được người
bỏ giá cao nhất.
Các nội dung ghi trong phiếu dự đấu giá của từng người tham gia đấu giá
QSD đất được công bố công khai tại phiên đấu giá.
Tiêu chuẩn đánh giá và trúng giá:
* Tiêu chuẩn đánh giá: việc đánh giá người tham gia đấu giá dựa trên hai tiêu
chí: Có phiếu dự đấu giá hợp lệ và bỏ giá hợp lệ (bằng hoặc lớn hơn giá sàn);
* Giá trúng và tổng số tiền trúng đấu giá do Hội đồng đấu giá QSD đất xác
định, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với trường hợp đấu giá từng thửa, lô đất: Giá trúng là giá cao nhất trả
trên 1m2 đất (quy định lớn hơn giá không trúng liền kề một bước giá trở lên);

Đối với trường hợp bỏ giá theo hình thức bỏ phiếu kín một vòng đấu cho tất


15
cả các thửa đất: là giá trả cao hơn theo thứ tự từ cao xuống thấp, được sắp xếp
cho đến hết các thửa đất tương ứng do người trúng giá lựa chọn;
Tổng số tiền phải trả được xác định bằng giá trúng nhân với diện tích thửa
đất, lô đất trúng đấu giá.
* Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu giá:
Ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản
của mỗi vòng đấu giá còn gồm những nội dung chủ yếu sau:
 Địa điểm tổ chức đấu giá
 Thành phần Hội đồng đấu giá
 Số người tham gia đấu giá
 Mức giá sàn
 Mức giá bỏ cao nhất
 Mức giá bỏ thấp nhất
 Số người vi phạm quy chế
 Kết luận
 Hiệu lực: (đối với vòng đấu giá cuối cùng)
 Ngày bàn giao đất
 Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
 Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
Chủ tịch Hội đồng quyết định đình chỉ hoặc huỷ bỏ kết quả đấu giá trong
các trường hợp sau:
- Một nhóm đối tượng cùng tham gia đấu nhiều thửa đất khác nhau;
- Phát hiện người tham gia đấu giá thông đồng bỏ giá thấp;
- Người trúng giá từ chối không nhận quyền được trúng đấu giá hoặc rút lại
giá đã trả;
Hội đồng đấu giá QSD đất quyết định tổ chức lại phiên đấu giá QSD đất

theo quy định.
* Xử lý các trường hợp phát sinh sau khi công bố kết quả đấu giá:
Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận QSD đất hoặc rút lại
giá đã trả thì người bỏ giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê


16
duyệt trúng giá bổ sung, nếu giá của người liền kề không thấp hơn giá khởi điểm
của vòng đấu cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận QSD
đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ
xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ để
làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì người tham gia đấu giá được quyền nộp
hồ sơ đăng ký nhiều thửa đất khác nhau (mỗi thửa đất một hồ sơ). Trường hợp
người tham gia đấu giá, nhưng không trúng giá thửa đất trước, nếu không vi
phạm quy chế đấu giá thì được tham gia đấu giá thửa đất sau, nhưng phải nộp
thêm lệ phí đấu giá bằng 50% của mức nộp ban đầu.
+). Phê duyệt kết quả đấu giá, quyết định giao đất
Căn cứ vào biên bản đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá QSD đất, Chủ
tịch Hội đồng đấu giá QSD đất trình UBND thành phố Móng Cái quyết định kết
quả đấu giá làm cơ sở cho việc nộp tiền và lập hồ sơ giao đất đối với trường hợp
người trúng đấu giá là hộ gia đình, cá nhân.
* Quyết định giao đất, cho thuê đất đối với người trúng đấu giá
Trường hợp người trúng đấu giá là hộ gia đình, cá nhân: UBND thành phố
Móng Cái quyết định giao đất, cấp GCN QSD đất.
+). Nộp tiền sử dụng đất
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu giá, người trúng đấu giá nộp đủ
một lần tiền sử dụng đất theo quy định của Quy chế đấu giá. Số tiền sử dụng đất
thực nộp được thanh quyết toán trên cơ sở diện tích đất thực tế sau khi bàn giao
mốc giới.

Người trúng đấu giá chậm nộp tiền thì phải nộp lãi trên số tiền chậm nộp
theo lãi suất tiền vay Ngân hàng thương mại (áp dụng lãi suất của kỳ hạn 06
tháng, tính theo trung bình cộng lãi suất quy định của 3 Ngân hàng thương mại),
thời gian chậm nộp không quá 3 tháng. Sau thời gian trên, nếu chưa nộp tiền,
người trúng đấu giá được hoàn lại số tiền đã nộp và không được tính lãi, trượt
giá, đồng thời bị phạt tiền (bằng số tiền bảo lãnh dự đấu giá), bổ sung vào Ngân
sách Nhà nước.


×