Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Pháp luật về quản lý viên chức, từ thực tiễn các trưởng trung cấp luật Bộ Tư Pháp (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.42 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ HƯỜNG

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC - TỪ THỰC TIỄN
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP LUẬT THUỘC BỘ TƯ PHÁP

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ
LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK, NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH
CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Văn Hùng

Phản biện 1: .....................................................................................
Phản biện 1: .....................................................................................

Phản biện 2: .....................................................................................
Phản biện 1: .....................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.


Địa điểm: Phòng họp ........., Nhà ......... - Hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 51 Phạm Văn Đồng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk.
Thời gian: vào hồi ......... giờ ......... tháng ......... năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành
chính Quốc gia hoặc trên Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã và đang
từng bước đổi mới, hoàn thiện, nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của
thời kỳ phát triển và hội nhập quốc tế. Đặc biệt là sau những thành
tựu đạt được của 30 năm công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và khởi xướng; Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII (2016 - 2021), hoạt động của Quốc hội, Chính
phủ khóa XIV (2016 - 2021).
Quốc Hội đã thông qua nhiều văn bản luật điều chỉnh về cán
bộ, công chức, viên chức, trong đó có Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 (ngày 13/11/2008), Luật Viên chức số 58/2010/QH12
(ngày 15/11/2010). Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành đã ban hành
nhiều văn bản quy định về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên
chức, đảng viên. Các cấp, các ngành đã tổ chức quán triệt và thực
hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và đảng viên.
Có khoảng hơn 11 triệu cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam, đội ngũ này có vai trò vô cùng
quan trọng trong quá trình Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý mọi

mặt của đời sống kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội. Hơn nữa, đất
nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế, yêu cầu xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức đòi hỏi công tác quản lý phải được
quan tâm một cách đúng mực. Một quốc gia muốn có đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức mạnh, chuyên nghiệp thì không thể thiếu công
tác quản lý khoa học, hiện đại và thống nhất. Đặc biệt là công tác
quản lý đội ngũ viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công


lập. Do đó, cần thiết phải có sự nghiên cứu về pháp luật quản lý viên
chức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Các văn bản pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức đã có nhiều đổi
mới: công tác tuyển dụng được thực hiện thông qua kỳ thi, theo
nguyên tắc cạnh tranh, khách quan, công khai; thi nâng ngạch; thi
tuyển lãnh đạo; công tác đánh giá công chức, viên chức dựa trên kết
quả công việc và gắn với thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng
đầu; thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật và các quy định khác về
quy trình trong công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức được coi trọng. Qua đó, chất lượng của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức đã từng bước được nâng cao, có phẩm chất
đạo đức, trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp được thành
lập trong giai đoạn chuyển tiếp pháp luật về quản lý viên chức từ
Pháp lệnh cán bộ công chức sang Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức.
Vì lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về quản lý

viên chức - Từ thực tiễn các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư
pháp” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Với tầm quan trọng của mình, nên cán bộ, công chức, viên
chức và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là đề tài luôn
nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý và là
đề tài được tổ chức nhiều tại các hội nghị, hội thảo khoa học trong
nước và quốc tế. Các tạp chí chuyên ngành cũng có nhiều bài viết


trao đổi về đề tài này. Tuy nhiên, về đối tượng là viên chức các công
trình nghiên cứu, bài viết chỉ tập trung nghiên cứu về số lượng; chất
lượng; hoạt động chuyên môn; những bất hợp lý trong pháp luật điều
chỉnh về viên chức; các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên
chức. Có thể kể ra các bài viết, công trình nghiên cứu như:
- Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức, GS.TS. Phạm
Hồng Thái.
- Một số suy nghĩ về việc xây dựng Luật Viên chức, Vũ Khoan Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ.
- Viên chức và những vấn đề cần chú ý khi xây dựng Luật Viên
chức, Văn Tất Thu.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập, Trần Anh Tuấn.
- Pháp luật về viên chức và những đổi mới về phương thức, cơ
chế quản lý viên chức, Ngô Tự Nam.
- Thực hiện tốt Luật Viên chức để tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý và nâng cao chất lượng phục vụ của khu vực sự nghiệp công lập,
Trần Văn Tuấn.
Với mong muốn nghiên cứu sâu về những vấn đề liên quan tới
pháp luật quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ
Tư pháp, nhất là trong giai đoạn “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [8]. Hi vọng luận
văn này sẽ có những đóng góp nhất định trong việc nghiên cứu về
pháp luật quản lý viên chức.


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn tập trung nghiên cứu và đưa ra các quan điểm, giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của pháp luật về quản lý
viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
- Nhiệm vụ:
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về viên chức và quản
lý viên chức.
- Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản
lý viên chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
- Đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường công tác quản lý
viên chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn
pháp luật về quản lý viên chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc
Bộ Tư pháp.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về quản lý viên
chức làm việc tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn

- Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ;
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương
pháp phân tích, tổng hợp trong việc nghiên cứu các quy định của


pháp luật liên quan đến quản lý viên chức, quản lý của các đơn vị sự
nghiệp công lập và tác động của cơ chế, pháp luật tới thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có những đóng góp sau:
- Góp phần vào hệ thống hóa lý luận về đội ngũ viên chức và
quản lý viên chức;
- Góp phần vào đánh giá thực trạng quản lý viên chức ở các
Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp;
- Xây dựng hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
viên chức ở các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn “Pháp luật về quản lý viên chức - Từ thực tiễn các
Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp”, ngoài phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm có
03 chương:
Chương 1. Viên chức và quản lý viên chức
Chương 2. Thực trạng quản lý viên chức tại các Trường Trung
cấp Luật thuộc Bộ Tư pháp hiện nay
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác quản lý viên chức tại các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ
Tư pháp.
Chương 1
VIÊN CHỨC VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
1.1. Viên chức

1.1.1. Khái niệm viên chức
Luật Viên chức 2010 đã đưa ra định nghĩa về viên chức như
sau: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí
việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp


đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật” [26].
1.1.2. Đặc điểm của viên chức
Theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010, viên chức có
những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Là công dân Việt Nam.
- Được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc, được bổ
nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Phân loại viên chức
- Theo vị trí việc làm, viên chức có 02 loại:
+ Viên chức quản lý.
+ Viên chức không giữ chức vụ quản lý.
- Theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong
từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống
thấp: Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, II, III, IV.
1.1.4. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức
- Là hoạt động phục vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản,
thiết yếu để duy trì và phát triển con người.
- Hoạt động nghề nghiệp của viên chức được thực hiện trong
các lĩnh vực có tính chất chuyên môn sâu, theo các tiêu chuẩn
nhất định.

- Là hoạt động vì cộng đồng, cung cấp cho người dân và cộng
đồng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu …


- Là hoạt động mang tính nghề nghiệp cao nên có yêu cầu về
trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của viên chức, tinh
thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp phải được đề cao.
1.2. Quản lý viên chức
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, xã
hội càng phát triển thì vai trò của quản lý càng lớn, nội dung và
phạm vi quản lý càng phong phú, phức tạp hơn.
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động của bộ máy
nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp, từ việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật, đến việc chỉ đạo và đảm bảo cho văn
bản đó được thực hiện trên thực tế, đến việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền, lợi ích của các đối tượng khi tham gia các hoạt động xã hội.
1.2.3. Khái niệm quản lý viên chức
Quản lý viên chức là quản lý nhà nước về viên chức, phân định
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy
ban nhân dân các cấp trong thực hiện quản lý nhà nước về viên chức
(Điều 47 Luật Viên chức), bao gồm:
Thứ nhất, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về viên chức.
Thứ hai, xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức.
Thứ ba, nhằm đảm bảo ổn định và duy trì hoạt động lao động
của viên chức.



1.3. Pháp luật về quản lý viên chức
1.3.1. Khái niệm pháp luật
Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước, nhà
nước có thể trao quyền cho các tập thể, cá nhân tiến hành hoạt động
quản lý nhà nước bằng pháp luật.
1.3.2. Khái niệm pháp luật về quản lý viên chức
Pháp luật về quản lý viên chức là tổng hợp các văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm hoạt động như: xây dựng vị trí
việc làm, tuyển dụng, sử dụng, quản lý, quyền, nghĩa vụ của viên
chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức, đào tạo bồi dưỡng,
thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức, … trong đơn vị
sự nghiệp công lập.
1.3.3. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về viên chức
Thứ nhất, về xác lập dịch vụ công ở các lĩnh vực giáo dục đào
tạo; dạy nghề; ...
Thứ hai, các quy định liên quan đến điều kiện, thẩm quyền
tuyển dụng.
Thứ ba, liên quan đến quản lý, sử dụng viên chức …
Thứ tư, các quyền và nghĩa vụ của viên chức về hoạt động nghề
nghiệp, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách liên quan,….
Thứ năm, liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá viên chức.
Thứ sáu, liên quan đến kỷ luật viên chức.
Thứ bảy, liên quan đến việc khen thưởng viên chức.
Thứ tám, liên quan đến hợp đồng làm việc của viên chức, tập
sự viên chức ...


1.4. Một số văn bản điều chỉnh pháp luật về quản lý viên
chức hiện nay

- Là lĩnh vực pháp luật liên ngành, được quy định trong rất
nhiều văn bản quy phạm pháp luật, …
- Luôn có sự thay đổi, có sự phân biệt giữa các nhóm viên chức.
- Kịp thời xây dựng các quy định điều chỉnh phù hợp với hoạt
động nghề nghiệp của viên chức.
- Công tác tổ chức đội ngũ viên chức có chất lượng, tính
chuyên nghiệp cao, đảm bảo các nguyên tắc trong hoạt động nghề
nghiệp của viên chức và quản lý viên chức.
1.4.1. Những quy định về tuyển dụng viên chức
Các điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức được thực hiện theo
quy định tại Điều 22 Luật Viên chức và Điều 4 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức; hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức được
thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 15/2012/TT-BNV
ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển
dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối
với viên chức.
Thứ nhất, người được tuyển dụng phải có quốc tịch Việt Nam
và cư trú tại Việt Nam,...
Thứ hai, người được tuyển dụng phải đạt một độ tuổi nhất định
(từ 18 tuổi trở lên). Tuy nhiên, ở một số lĩnh vực hoạt động tuổi dự
tuyển có thể thấp hơn: văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, ...
Thứ ba, có nguyện vọng làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập thể hiện qua đơn đăng ký dự tuyển.


Thứ tư, phải có lý lịch rõ ràng, giúp đơn vị sự nghiệp công lập
có thể biết được những thông tin cơ bản của người đăng ký dự tuyển
như: gia đình, quá trình học tập, công tác, ...
Thứ năm, có trình độ chuyên môn, kỹ năng phù hợp với vị trí

việc làm.
Thứ sáu, có đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện công việc,
nhiệm vụ.
Thứ bảy, ngoài ra, đơn vị sự nghiệp công lập có thể đặt ra các
điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không được
trái với quy định của pháp luật như về ngoại hình, giọng nói, ...
Thứ tám, để được hưởng quyền lợi ưu tiên trong tuyển dụng
viên chức theo quy định của pháp luật, người tham gia dự tuyển viên
chức phải cung cấp giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có)
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực.
1.4.2. Những quy định về sử dụng và quản lý viên chức
- Việc xây dựng vị trí việc làm phải gắn với chức danh nghề
nghiệp mà viên chức đảm nhiệm, phù hơp với lĩnh vực hoạt động của
đơn vị sự nghiệp.
- Nội dung đánh giá viên chức gắn với kết quả thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, quy định về
đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của viên chức, các nghĩa vụ mà
viên chức phải thực hiện, …
- Nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc .
- Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Tuy nhiên, các quy định về quản lý viên chức có một số hạn
chế sau:


Thứ nhất, quy định về biên chế còn mang tính bao cấp, nặng tính
xin - cho.
Thứ hai, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức còn
nặng về thâm niên công tác, bằng cấp, thiếu tính cạnh tranh.
Thứ ba, quy định về đánh giá viên chức thiếu tính định lượng,
nặng về định tính.

Thứ tư, các quy định về điều động, thuyên chuyển, biệt phái
chưa được quy định cụ thể.
1.4.3. Những quy định về quyền và nghĩa vụ của viên chức
Thứ nhất, những quyền, nghĩa vụ như mọi công dân.
Thứ hai, những quyền, nghĩa vụ dành riêng cho viên chức,
Quyền và nghĩa vụ là hai mặt của một vấn đề tạo nên địa vị
pháp lý của viên chức trong mối quan hệ mà pháp luật về viên chức
điều chỉnh, những quy định về quyền, nghĩa vụ của viên chức hiện
nay còn có những hạn chế sau:
- Các quy định về nghĩa vụ viên chức mang nặng định tính, khó
xác định, đánh giá được trên thực tế.
- Chưa có quy định về quyền của viên chức quản lý, quy định
về nghĩa vụ của nhóm viên chức quản lý không có sự khác biệt so
với nghĩa vụ của viên chức.
1.4.4. Những quy định về khen thưởng, kỷ luật viên chức
Khen thưởng, kỷ luật là các biện pháp của nhà nước tác động
vào hoạt động của viên chức tạo nên một nhóm các quy định mang
tính chuyên biệt, có vai trò quan trọng trong việc khích lệ tinh thần
phấn đấu của viên chức, cũng như răn đe họ không thực hiện hành vi
sai trái, nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập.


1.4.5. Những quy định về đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Các văn bản đã quy định khá rõ mục tiêu, nguyên tắc và chế độ
ĐTBD viên chức, chế độ đào tạo bồi dưỡng đối với viên chức quy
hoạch lãnh đạo, quản lý; nội dung, chương trình, hình thức, thời gian,
chứng chỉ đào tạo bồi dưỡng; phân công, phân cấp tổ chức và quản
lý đào tạo bồi dưỡng viên chức; đánh giá chất lượng ĐTBD, chính
sách, chế độ đối với viên chức khi tham gia ĐTBD; điều kiện và

quyền lợi, trách nhiệm của viên chức được cử đi ĐTBD, kinh phí đào
tạo bồi dưỡng.
1.5. Đánh giá chung về pháp luật quản lý viên chức
Đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên
chức nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ viên chức
1.5.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động xây dựng pháp luật về quản lý viên chức được chú
trọng và đạt được những thành tựu to lớn
Nội dung của pháp luật đã phản ánh được những nhu cầu cơ
bản, khách quan của hoạt động viên chức.
1.5.2. Những hạn chế, bất cập
Thứ nhất, pháp luật còn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, phân
tán, thiếu định hướng dài hạn cho việc phát triển đội ngũ viên chức.
Thứ hai, các quy định pháp luật chưa phân biệt và làm rõ
những đặc thù của đội ngũ viên chức so với đội ngũ những người
làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ ba, các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng viên chức
chưa được thể hiện trong các văn bản pháp luật riêng, có giá trị pháp
lý cao.


Thứ tư, các quy định của pháp luật liên quan đến cơ chế, chính
sách về viên chức chưa cụ thể, chưa có sự đổi mới kịp thời.
Tiểu kết chương 1: Với sự ra đời của Luật Viên chức năm
2010 và các văn bản liên quan là cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý
viên chức, đặc biệt là trong giai đoạn tăng cường tính tự chủ của các
đơn vị sự nghiệp công lập như hiện nay.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG CẤP LUẬT THUỘC BỘ TƯ PHÁP HIỆN NAY

2.1. Hoạt động của các trường trung cấp luật thuộc Bộ
Tư pháp
2.1.1. Quá trình thành lập các trường trung cấp luật
Căn cứ chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước và nhu cầu đào tạo trung cấp luật cho đất nước, từ năm 2009
đến năm 2012, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã thành lập hệ thống các
trường trung cấp luật đặt tại 05 khu vực, cụ thể là:
- Năm 2009 thành lập Trường Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột
đặt tại tỉnh Đắk Lắk đào tạo nhân lực pháp luật cho các tỉnh khu vực
Tây nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ.
- Năm 2010 thành lập Trường Trung cấp Luật Vị Thanh đặt tại
tỉnh Hậu Giang đào tạo nhân lực pháp luật cho các tỉnh khu vực Tây
Nam bộ.
- Năm 2011 thành lập Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên đặt
tại tỉnh Thái Nguyên đào tạo nhân lực pháp luật cho các tỉnh khu vực
Đông Bắc bộ.


- Năm 2012 thành lập Trường Trung cấp Luật Đồng Hới đặt tại
tỉnh Quảng Bình đào tạo nhân lực pháp luật cho các tỉnh khu vực
Bắc Miền trung và nước bạn Lào.
- Năm 2012 thành lập Trường Trung cấp Luật Tây Bắc đặt tại
tỉnh Sơn La đào tạo nhân lực pháp luật cho các tỉnh khu vực Tây Bắc
bộ và nước bạn Lào.
2.1.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ viên chức
Căn cứ Đề án thành lập các trường trung cấp luật, tổ chức bộ
máy và đội ngũ công chức, viên chức các Trường đã từng bước được
kiện toàn, ổn định và phát triển. Đến nay, các trường trung cấp luật
đều có cơ cấu thống nhất gồm 4 phòng, 3 khoa và trung tâm. Các
Trường đã hoàn thiện với các tổ chức đoàn thể sau: Chi bộ Đảng cơ

sở, Công đoàn cơ sở, Đoàn trường cơ sở, Chi hội Cựu chiến binh.
2.2. Thực tiễn hoạt động quản lý viên chức tại các trường
trung cấp luật thuộc Bộ Tư pháp
Theo Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên
chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp,
thẩm quyền của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động được quyền quyết định các nội
dung quản lý công chức, viên chức của đơn vị:
- Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức.
- Đánh giá công chức, viên chức.
- Cử công chức, viên chức tham gia công tác ở trong nước.
- Thực hiện chế độ, chính sách.
- Báo cáo, thống kê về đội ngũ công chức, viên chức và người
lao động.


- Tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển, bổ nhiệm viên
chức sau khi được Lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt.
2.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch
Nội dung xây dựng kế hoạch, quy hoạch của các Trường được
thực hiện theo Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên
chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp.
Trên cơ sở đó, khi cần triển khai, Bộ Tư pháp sẽ có văn bản hướng
dẫn các đơn vị thực hiện nội dung nêu trên.
2.2.2. Công tác tuyển dụng
Thực hiện các quy định về việc quản lý biên chế viên chức Bộ
Tư pháp đã quyết định phân bổ biên chế cho các đơn vị sự nghiệp
theo thẩm quyền và cơ bản giữ ổn định.
Cùng với công tác tuyển dụng là việc phân công, bố trí, sắp
xếp, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức phù hợp

với năng lực, sở trường, chuyên môn nghiệp vụ của viên chức theo
các quy định, thủ tục do pháp luật quy định và thực hiện các chế độ,
chính sách kèm theo.
2.2.3. Công tác bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp
Việc bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí
việc làm của viên chức có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
và sử dụng viên chức, bởi nó liên quan trực tiếp đến việc sử dụng tài
năng của viên chức.
Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được
thực hiện theo quy định trong Quy chế phân công, phân cấp quản lý
công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp
của Bộ Tư pháp (Quyết định số 1503/QĐ-BTP ngày 19 tháng 6 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).


2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Việc chọn, cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở các trường
trung cấp luật được thực hiện theo Quyết định số 309/QĐ-BTP ngày
29/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế
chọn, cử và quản lý công chức của Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi
dưỡng; Quyết định số 112/QĐ-BTP ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế chọn, cử và quản lý viên chức
Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng. Cấp ủy Chi bộ các Trường tiến
hành họp, xét điều kiện, tiêu chuẩn của viên chức được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng, ... đảm bảo công khai, dân chủ, đúng đối tượng.
2.2.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đối với viên chức
Kiểm tra, đánh giá đội ngũ viên chức là một hoạt động quan
trọng để đánh giá phẩm chất và năng lực của viên chức. Qua việc
kiểm tra, đánh giá sẽ biết được những điểm mạnh, điểm yếu và mặt
còn tồn tại cần phải khắc phục và có những định hướng cho sự phát

triển của đội ngũ viên chức trong tương lai.
Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên được tiến hành
thường xuyên, dưới nhiều hình thức khác nhau như: kiểm tra giáo án,
tổ chức lấy ý kiến học viên, tổ chức thao giảng, tham gia hội thi giáo
viên dạy giỏi cấp Trường, ...
2.2.5. Nghiên cứu khoa học
Trong những năm qua, hoạt động nghiên cứu khoa học luôn
được Ban Giám hiệu các Trường quan tâm. Số lượng đề tài nghiên
cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm đã tăng lên, không chỉ các đề
tài cấp cơ sở (cấp Trường) mà còn có các đề tài cấp Bộ. Hoạt động
nghiên cứu khoa học của viên chức đã có những đóng góp tích cực
vào công tác giáo dục đào tạo, quản lý, tuyển sinh của các Trường.


Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu và áp dụng
vào thực tiễn phục vụ công tác giảng dạy, tuyển sinh của các Trường.
2.3. Cơ chế chính sách thực hiện quản lý viên chức
2.3.1. Chính sách thu hút nguồn nhân lực
2.3.2. Chính sách đào tạo
2.3.3. Chính sách sử dụng công chức, viên chức
2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
2.4.1. Kết quả đạt được
- Pháp luật về quản lý viên chức được thực hiện nghiêm chỉnh,
thống nhất.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý viên
chức có hiệu quả.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp
luật về quản lý viên chức được thực hiện thường xuyên.
2.4.2. Hạn chế
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý viên

chức còn hạn chế.
- Ý thức trách nhiệm của một số viên chức chưa cao.
2.4.3. Nguyên nhân
- Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn đóng chân của 05
trường trung cấp luật còn khó khăn.
- Pháp luật về quản lý viên chức chưa hoàn chỉnh, đồng bộ.
- Là những đơn vị mới thành lập, viên chức hầu hết là mới
tuyển dụng, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác.
- Việc xây dựng, bồi dưỡng viên chức làm công tác cán bộ
chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay.


Tiểu kết chương 2: Như vậy, việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và
quản lý công chức, viên chức ở các trường trung cấp luật đã theo vị
trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng công
chức, viên chức không làm biến động (tăng hoặc giảm) biên chế của
các Trường, tổ chức bộ máy được sắp xếp tinh gọn, hiệu quả, đáp
ứng được tiêu chuẩn, chức danh vị trí việc làm, đảm bảo hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Chương 3
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP LUẬT THUỘC BỘ TƯ PHÁP
3.1. Yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý viên chức hiện nay
Thứ nhất, nhận thức về hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ
viên chức và cơ chế quản lý viên chức chưa đổi mới kịp với những
thay đổi về nhiệm vụ của Nhà nước về cung cấp các nhu cầu cơ bản,
thiết yếu cho người dân và cộng đồng.
Thứ hai, tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của viên

chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được tính đến trong
cơ chế quản lý viên chức.
Thứ ba, quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
chậm được đổi mới, chưa tương thích với cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ tư, hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ viên chức chưa
được quản lý và kiểm soát chặt chẽ, thống nhất.
3.2. Những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng
quản lý viên chức
3.2.1. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường


3.2.2. Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông
3.2.3 Sự phát triển của khoa học công nghệ
3.2.4. Chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ viên chức
Một là, việc tuyển chọn viên chức chưa khoa học.
Hai là, những bất cập trong bổ nhiệm, đề bạt và sử dụng
viên chức.
Ba là, chưa tiến hành phân tích công việc - cơ sở để đánh giá,
quản lý nguồn nhân lực.
Bốn là, chưa xây dựng được chương trình tổng thể về đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nhân lực.
Năm là, thiếu các chính sách tạo động lực làm việc cho
viên chức.
3.3. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về quản lý viên chức
3.3.1. Phải đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng về
công tác cán bộ
Việc hoàn thiện pháp luật về viên chức ở các đơn vị sự nghiệp
công lập phải đáp ứng mục tiêu xây dựng, nâng cao chất lượng, coi
trọng cả phẩm chất đạo đức và trình độ năng lực chuyên môn của

viên chức mà còn phải thể chế hóa những tư tưởng đổi mới xuyên
suốt của Đảng là dân chủ hóa, công khai hóa, đảm bảo công tác cán
bộ được thực hiện một cách khách quan, khoa học, phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới.

3.3.2. Đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân” [25]. Việc hoàn thiện pháp luật về quản lý viên chức phải tạo ra


được một cơ chế quản lý viên chức vừa đảm bảo thích ứng với nền
hành chính hiện đại, vừa phù hợp với mục tiêu và quan điểm xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
3.3.3. Đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước
Để pháp luật về quản lý viên chức phù hợp với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội và cải cách hành chính cần sửa đổi, bổ sung hệ
thống vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp phù hợp với thực tiễn. Hoàn thiện chế độ tuyển dụng,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, … để nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ của đơn vị sự
nghiệp công lập, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những viên chức
không đủ năng lực, trình độ, phẩm chất.
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản
lý viên chức
3.4.1. Các giải pháp chung
Một là, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về
viên chức
Hai là, giao quyền tự chủ nhiều hơn cho các trường trung

cấp luật
Ba là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Bốn là, nâng cao năng lực đội ngũ viên chức
Năm là, cải cách chế độ, chính sách để tạo động lực cho
viên chức
Sáu là, nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp
của viên chức


3.4.2. Thay đổi từ chính các trường trung cấp luật
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức
trong pháp luật về quản lý viên chức, tăng cường sự lãnh đạo của
Cấp ủy, Ban Giám hiệu, tổ chức đoàn thể về pháp quản lý viên chức.
- Cần nghiên cứu thay đổi mô hình quản lý tại các trường trung
cấp luật hiện nay, tránh tình trạng người đứng đầu đơn vị vừa là
người quản lý, vừa là người phụ trách về chuyên môn.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy của Nhà trường theo hướng chuyên
nghiệp, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và đáp ứng được các yêu cầu của xây dựng nền hành
chính chuyên nghiệp, chính phủ kiến tạo. Mạnh dạn thực hiện tinh
giản khỏi bộ máy những viên chức không đáp ứng được yêu cầu
công việc.
- Thực hiện tuyển dụng viên chức theo Đề án vị trí việc làm
của từng trường, chú trọng tuyển dụng đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng (đối với những trường còn chỉ tiêu biên chế) và từng bước
nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của trường.
- Tiếp tục cũng cố và kiện toàn công tác tổ chức, đặc biệt là
viên chức làm công tác cán bộ theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế, quy

trình, ... phù hợp với thực tế thực hiện nhiệm vụ công tác.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ
viên chức, giáo viên có đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
- Quan tâm bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị đối với đội
ngũ viên chức thuộc diện quy hoạch Lãnh đạo cấp Vụ, cấp phòng;
chú trọng cử viên chức tham dự các chương trình bồi dưỡng quản


lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, giáo viên, giáo
viên cao cấp phù hợp với yêu cầu; bồi dưỡng các kiến thức, kỹ
năng cần thiết khác.
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng sư phạm, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ,
phương pháp tự nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giáo viên cơ hữu
và viên chức quản lý; khuyến khích, tạo điều kiện và có cơ chế hỗ trợ
cho viên chức đi học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở trong và ngoài nước
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức.
- Áp dụng các chuẩn nghiệp vụ tin học nhằm phục vụ giảng
dạy - học tập, làm việc, tra cứu cho giáo viên, viên chức và học sinh.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý cán bộ, thi đua khen
thưởng, đào tạo, tuyển sinh, giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học,
sinh hoạt chuyên môn...
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi
phạm trong quản lý viên chức nhằm nắm được công việc và đảm bảo
hiệu lực của pháp luật về quản lý viên chức.
- Tổ chức thi, tìm hiểu pháp luật về quản lý viên chức để nâng
cao hiểu biết của viên chức về pháp luật quản lý viên chức.
- Ngoài ra, cần tổ chức tập huấn thật chu đáo, đầy đủ về công
tác cán bộ cho viên chức làm công tác cán bộ ở các trường trung cấp

luật, bố trí viên chức đủ năng lực, đảm bảo điều kiện làm việc và
trang thiết bị cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc, có cơ chế,
chính sách đối với viên chức làm tốt công việc.
Tiểu kết chương 3: Để hoàn thiện pháp luật về quản lý viên
chức chúng ta phải bám sát các quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân,


mọi người phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Trên
cơ sở các định hướng, quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn
thiện pháp luật quản lý viên chức nhằm xây dựng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật thống nhất, ổn định và có hiệu lực pháp lý cao
nhằm xây dựng một đội ngũ viên chức có phẩm chất chính trị, trình
độ chuyên môn, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm của từng đơn vị,
cần tiến hành đồng bộ các giải pháp đã nêu.
KẾT LUẬN
Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân trong điều
kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Trong quá trình xây dựng và phát triển các trường trung cấp
luật đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, tạo niềm tin của
phụ huynh và học sinh, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ về
kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế thì đội ngũ viên chức là nhân
tố quyết định trong việc thay mặt nhà nước phục vụ nhân dân và
đóng góp cho đất nước, tạo thành một nhà nước của dân, do dân và
vì dân. Trong những năm qua, nước ta đã quan tâm việc tuyển dụng,
ĐTBD cho đội ngũ viên chức được trang bị kiến thức về lý luận
chính trị, quản lý nhà nước và pháp luật. Kiến thức và trình độ năng
lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ viên chức từng bước được

trưởng thành, góp phần quan trọng vào sự thành công của công cuộc
đổi mới đất nước. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ có tác
dụng nâng cao chất lượng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công
lập nói chung và các trường trung cấp luật nói riêng, tạo được hiệu
quả cao trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt


×