BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----- -----
NGUYỄN ĐỨC TUẤN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Vinh - 2011
1
Lời cảm ơn
Sau mt thi gian nghiờn cu ti "Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học
ở trường Trung học cơ sở huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình" được sự giúp đỡ nhiệt tình
đầy trách nhiệm của các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý giáo dục trường Đại học Vinh đến
nay luận văn đã hoàn thành. Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
các thầy giáo, cô giáo và Hội đồng khoa học đã tham gia giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiện cứu đề tài.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Mai Công Khanh, hiện nay
đang là Hiệu trưởng trường Dự bị Đại học dân tộc Sầm Sơn, người hướng dẫn, giúp đỡ chỉ
bảo tơi nhiệt tình, trách nhiệm trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và
Đào tạo, các đồng chí cán bộ quản lý và giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình, đã cộng tác nhiệt tình, tham gia cung cấp tài liệu, số liệu và đóng góp
ý kiến.
Xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã động viên, giúp đỡ tạo mọi điều kiện
trong q trình tơi nghiên cứu đề tài để hồn thành luận văn.
Trong q trình học tập, nghiên cứu bản thân tơi đã có nhiều cố gắng học hỏi, tìm
tịi, nghiên cứu. Song khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được các thầy giáo, cơ
giáo và bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn, đóng góp ý kiến.
Tác giả
Nguyễn Đức Tuấn
2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1.
Lý do chọn đề tài
1
2.
Mục đích nghiên cứu
4
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5
4.
Giả thuyết khoa học
5
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
5
6.
Phương pháp nghiên cứu
5
7.
Đóng góp của đề tài
5
8.
Cấu trúc của luận văn
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
7
1.1
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
7
1.2
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI
9
1.2.1
Quản lý
9
1.2.2
Quản lý giáo dục
12
1.2.3
Quản lý nhà trường
14
Hoạt động dạy học
18
Quản lý hoạt động dạy học
20
1.2.4
1.2.5
3
1.2.6
Giải pháp quản lý HĐDH ở trường THCS
21
1.3
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS.
21
1.3.1
Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
21
1.3.2
Hoạt động dạy học ở trường THCS
24
1.3.3
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
25
1.4.
CÁC YẾU TỐ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
HĐDH Ở CÁC TRƯỜNG THCS
30
1.5
YÊU CẦU ĐỔI MỚI QUẢN LÝ GIÁO DỤC, QUẢN LÝ DẠY HỌC
HIỆN NAY
31
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NHO QUAN
38
TỈNH NINH BÌNH
KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI, GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH.
38
2.1.1.
Về tình hình kinh tế - xã hội huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
38
2.1.2.
Về giáo dục và đào tạo huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
40
2.1.3.
Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và đào tạo
41
2.2
THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN NHO QUAN TỈNH
NINH BÌNH
42
2.2.1
Về quy mô trường, lớp
42
2.2.2
Về kết quả giáo dục
42
2.2.3
Về hoạt động học tập của học sinh.
44
2.2.4
Về cơ cấu, trình độ đội ngũ giáo viên THCS
44
2.2.5.
Về chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS
48
2.2.6.
Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
50
2.3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH
51
2.1
2.3.1
2.3.2
Nhận thức thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường.
Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
4
51
55
2.4
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HĐDH Ở CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
78
2.4.1
Những thành cơng
78
2.4.2
Những hạn chế
79
2.4.3
Nguyên nhân của những thành công, hạn chế trong công tác quản lý hoạt
động dạy học
80
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH
83
3.1
NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
83
3.2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HĐDH Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
84
3.2.1
3.2.2
3.2.3
Giải pháp 1: Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức
cho đội ngũ giáo viên
Giải pháp 2: Tăng cường quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng, thực hiện quy
chế chuyên môn của giáo viên
84
87
Giải pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
93
3.2.4
Giải pháp 4: Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh
99
3.2.5
Giải pháp 5: Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh
105
3.2.6
Giải pháp 6: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy
học
109
3.2.7
Giải pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên và học sinh.
114
3.3
MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC GIẢI PHÁP
118
3.4
KẾT QUẢ THĂM DÒ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT
120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
128
1.
Kết luận
128
2.
Kiến nghị
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
5
Trong thời đại ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều nhận thức tầm
quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển nguồn nhân lực của xã hội
và động lực của mọi sự phát triển. Con người với trí tuệ của mình đã trở
thành động lực phát triển kinh tế, là yếu tố làm gia tăng của cải xã hội, tạo
sự giàu sang và thịnh vượng của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, Giáo dục và đào tạo là một trong những lĩnh vực được
Đảng và Nhà nước quan tâm. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII xác định
“Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết định sự
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển”[10]. Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam chỉ rõ quan điểm về
phát triển Giáo dục và đào tạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [11]. Đại hội X Đảng cộng sản
Việt Nam tiếp tục khẳng định quan điểm về phát triển Giáo dục và đào tạo
“Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”[12].
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội của
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI nêu : “Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng nền văn hoá và con người Việt
Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát
triển. Đổi mới toàn diện, mạnh mẽ giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển
của xã hội; nâng cao chất lượng theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh
xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học
tập suốt đời”[13-Tr77].
Đảng và nhà nước xác định mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông: Thực
hiện giáo dục tồn diện về đức, trí, thể, mĩ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ
6
bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển
trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ
động, tích cực, sáng tạo; lịng ham học hỏi, ham hiểu biết năng lực tự học,
năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống….
Chiến lược cũng đã đưa ra các giải pháp phát triển giáo dục, trong đó có
giải pháp quan trọng: Đổi mới quản lý giáo dục. Đó là Đổi mới về cơ bản tư
duy nội dung và phương pháp quản lý giáo dục theo hướng nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm pháp huy tính chủ động và tự chịu
tránh nhiệm của các địa phương, của cơ sở giáo dục, giải quyết một cách có
hiệu quả các vấn đề bức xúc, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực
hiện nay.
Sự quan tâm, chiến lược đó của Đảng và Nhà nước cùng với sự nỗ lực
phấn đấu của ngành giáo dục, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đạt được
những kết quả nhất định. Ngân sách đầu tư cho giáo dục tăng, cơ sở vật chất
kỹ thuật được tăng cường, quy mơ giáo dục được mở rộng, trình độ dân trí
được nâng cao. Tuy nhiên nền giáo dục và đào tạo của nước ta vẫn còn nhiều
bất cập, yếu kém mà trong văn kiện Đại hội Đảng XI cũng chỉ rõ: “Chất
lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo
theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng,
quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục
không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn
diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu hướng thương
mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp,
đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội.” [13-167]
Để khắc phục những yếu kém đó giáo dục và đào tạo phải đổi mới căn
bản và toàn diện như trong văn kiện Đại hội Đảng XI đã nêu: “Thực hiện
7
đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi,
kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc
biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý
thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng
yêu cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp
chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng
cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý,
có hiệu quả xây dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, cơng nghệ, văn hố đầu đàn; đội ngũ
doanh nhân và lao động lành nghề. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát
triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa
các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình,
đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng
đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỉ
lệ lao động qua đào tạo. Quan tâm hơn tới phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục; thực
hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với người và gia đình có cơng, đồng bào
dân tộc thiểu số, học sinh giỏi, học sinh nghèo, học sinh khuyết tật, giáo viên
công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện
hợp lý cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với đổi mới cơ
chế tài chính. Làm tốt cơng tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản
lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển hệ thống kiểm định và
công bố công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo; tổ chức
xếp hạng cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác thanh tra; kiên quyết
8
khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào tạo. Hồn thiện cơ chế,
chính sách xã hội hố giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các
nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến
khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo
điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế trong giáo dục, đào tạo.” [13-Tr 216, 217 ]
Trong chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XX
của Sở Giáo dục Ninh Bình cũng nêu rõ phải: “Tăng cường đổi mới công tác
quản lý, thực hiện công bằng trong giáo dục, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý, giảng dạy và học tập”[14-Tr 6]
Để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trong tồn huyện lãnh
đạo Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình rất
quan tâm, đẩy mạnh việc đổi mới công tác quản lý hoạt động giáo dục ở
các cơ sở giáo dục coi là khâu then chốt góp phần quyết định chất lượng
giáo dục. Tuy nhiên kết quả của dạy học trên địa bàn huyện Nho Quan
nói chung và của các trường THCS nói riêng cịn rất thấp so với mặt bằng
chung của toàn tỉnh Ninh Bình. Một trong các ngun nhân dẫn tới kết
quả đó là: “Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục còn chậm đổi mới về tư duy,
thiếu tính sáng tạo nên cơng tác quản lí hoạt động dạy học chưa phù hợp
với yêu cầu của giáo dục hiện nay.” [26] Trước thực trạng đó, là một cán
bộ quản lý trẻ tơi ln mong muốn tìm tịi các biện pháp để góp phần
nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học trong mỗi nhà trường nên tôi
chọn đề tài: "Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình " để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực
trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường THCS ở huyện
Nho Quan để đề xuất một số giải pháp quản lí HĐDH nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THCS ở huyện Nho Quan,
9
tỉnh Ninh Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý ở các trường THCS.
- Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THCS ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
4. Giả thiết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý mang tính
khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường THCS huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
5.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp tài
liệu; khái qt hóa các nhận định, … nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát sư
phạm, tổng kết kinh nghiệm; phương pháp chuyên gia; khảo nghiệm,… nhằm
khảo sát, đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THCS ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình theo yêu cầu
đổi mới giáo dục.
6.3. Phương pháp hỗ trợ khác: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết
quả điều tra và xử lý số liệu.
7. Đóng góp của đề tài
10
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, đánh giá đúng
thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THCS huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình.
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm góp phần nâng
cao chất lượng HĐDH trên địa bàn huyện Nho Quan, Tỉnh Ninh Bình trong
giai đoạn hiện nay.
Đề tài có thể dùng để tham khảo cho cán bộ quản lý các trường THCS ở
các địa phương có điều kiện tương tự.
8. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn gồm 3 chương:
+ Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
+ Chương 2. Thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THCS huyện
Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
+ Chương 3. Một số giải pháp quản lý HĐDH ở các trường THCS
huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
Cuối luận văn là danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội lồi người, giáo dục đã khơng
ngừng được cải tiến và đổi mới cả về hình thức, nội dung và phương pháp.
Nhiều đổi mới trong dạy học đã tạo nên những bước ngoặt quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đối với phương Tây, vấn đề đặt
ra trong dạy học và quản lý dạy học là: học cái gì, học như thế nào, người
giáo viên phải dạy ra sao để người học lĩnh hội tri thức một cách nhanh
chóng; đây cũng là mối quan tâm của các nhà giáo dục lớn ở phương Tây
như: Môngtênhơ, J.Rutxô, J.A.Komenski, Macarencô, Usinxki... Ở phương
Đông, việc đổi mới dạy học và QLDH trong nhà trường cũng hết sức được
chú ý với quan điểm: Dạy học gắn với thực tiễn, dạy học phù hợp đối tượng.
Dựa trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác - Lênin, các nhà khoa học
Liên xơ (cũ) đã phân tích vai trị, tầm quan trọng và mối quan hệ của các
thành tố trong quá trình giáo dục tổng thể như: chủ thể, khách thể, mục đích,
nội dung, phương pháp, phương tiện và đánh giá kết quả.... Đặc biệt là cơng
trình nghiên cứu về "những vấn đề quản lý trường học" của tập thể các tác giả
dưới sự chủ biên của P.V.Zimi, M.I.Konđakốp, N.I.Xaxerđơtốp, các tác giả đã
đưa vào cơng trình nghiên cứu của mình những nguyên tắc quản lý của Lênin
về sự lãnh đạo nền giáo dục nhân dân để xây dựng cơ sở lý luận khoa học
quản lý giáo dục. Đây là cơng trình nghiên cứu tương đối đầy đủ về các vấn
đề QLDH, được dịch sang tiếng Việt năm 1985.
Ngày nay với nhận thức nguồn nhân lực là yếu tố năng động nhất trong
quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa
phương, vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đã trở thành đối tượng
nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và quốc tế. Trên thế giới các
quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật, Pháp,... giáo dục luôn được quan tâm đầu
tư đúng mức.
12
Trong lịch sử nước nhà, người thầy giáo bao giờ cũng được nhân dân
yêu mến, kính trọng, quan tâm, chăm sóc về mọi mặt. “Tơn sư trọng đạo” đã
trở thành truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Đảng và nhà nước ta
coi "giáo dục là quốc sách hàng đầu", "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển", tồn xã hội đều có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục mà quá
trình dạy học là cốt lõi. Nhiều nhà sư phạm đã tiến hành nghiên cứu một cách
toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trị của việc tổ chức q trình dạy học, ý
nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học trên lớp đối với việc nâng cao
chất lượng dạy học. Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức dạy học
trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa các hoạt động dạy - học, vai trò của
người dạy, người học, việc đổi mới nội dung và cách thức tiến hành các hình
thức dạy học trên lớp (như: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc
Quang, Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Cảnh Toàn, Phạm Văn Hoàn, Thái Duy
Tuyên, Hồ Ngọc Đại,…)
Quản lý HĐDH là hoạt động trọng tâm, đồng thời cũng là quan trọng
nhất trong các quản lý nhà trường. Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý HĐDH ln
được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý giáo dục đề cập trong các cơng trình
nghiên cứu khoa học. Vì vậy đã có nhiều nhà khoa học viết các giáo trình đề
cập đến quản lý, quản Lý HĐDH như: PGS-TS Trần Hữu Cát, PGS-TS Đoàn
Minh Duệ, PGS-TS Thái Văn Thành; Viện chiến lược và chương trình giáo
dục, Trường Quản lý cán bộ - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu và giảng dạy về chun đề quản lý HĐDH. Vấn đề đổi mới trong
giáo dục hiện nay đang mang tính thời sự được tồn xã hội quan tâm, trong đó
đổi mới cơ chế quản lý mang tính then chốt để đi đến thành công trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Hiện
nay đã có nhiều học viên chọn các đề tài về lĩnh vực quản lý HĐDH để làm
luận văn tốt nghiệp như: “ Một số giải pháp tăng cường quản lý HĐDH ở
trường Dự bị Đại học Sầm Sơn” của tác giả Trần Minh Khôi; “Một số giải
pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS ở thành phố Thanh
Hóa” của tác giả Lê Thành Đồng,...
13
Các tác giả của các luận văn trên đã đi sâu nghiên cứu giải pháp quản lý
HĐDH của một nhà trường hoặc trên địa bàn của một huyện cụ thể và từ đó
đưa ra được các giải pháp thiết thực phù hợp với đơn vị, địa phương mình.
Tuy nhiên ở mỗi địa phương có những đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, trình độ nhận thức của học sinh, trình độ sư phạm của các nhà giáo,
trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, cơ sở vật chất phục vụ cho HĐDH khác
nhau nên việc quản lý HĐDH cũng khác nhau.
Huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình có 3 trường THPT, 1 Trung tâm giáo
dục thường xuyên, một trường dạy nghề, và 27 trường THCS, 27 trường Tiểu
học, 27 trường Mầm non với hơn hai nghìn giáo viên, thế nhưng tới nay vẫn
chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học trong
các nhà trường cũng như đưa ra các giải pháp quản lý HĐDH mang tính hệ
thống. Vì vậy vấn đề chúng tôi nghiên cứu ở luận văn này là tìm hiểu thực
trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS tại huyện Nho Quan và
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học của nhà trường
THCS.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
1.2.1. Quản lý.
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người
đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những
thành công to lớn. C. Mác đã viết: tất cả lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đều tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất
khác với sự tự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng. (Mác – F Ănghen tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, năm
1993)
14
Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật, nó thúc đẩy sự phát triển của
xã hội. Khi nói đến tính khoa học trong quản lý thì địi hỏi người quản lý phải
hiểu biết về đối tượng quản lý, về mơi trường. Khi nói đến tính nghệ thuật địi
hỏi khả năng vận dụng hiệu quả các quy luật, phương pháp vào các tình
huống.
Ta có thể hiểu bản chất của hoạt động quản lý là sự phối hợp các nổ lực
của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, hiện nay vẫn
còn nhiều quan điểm về quản lý.
Theo PGS-TS Đồn Minh Duệ có các cách hiểu sau về quản lí:
Thứ nhất: Quản lí là một hoạt dộng thiết yếu nẩy sinh khi con người lao
động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập thể, tổ
chức.
Thứ hai: Thực chất của hoạt động quản lý là việc xử lý mối quan hệ giữa
chủ thể và khách thể quản lý.
Thứ ba: Hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con người và đạt
hiệu quả cao khi nó tạo ra được cái toàn thể - chỉnh thể từ nhiều cá nhân và tư
liệu sản xuất của tổ chức xã hội.
Thứ tư: Quản lý là một nghề đòi hỏi mhững người làm quản lý phải có đủ
trình độ và phẩm chất phù hợp.[6]
Theo PGS-TS Phạm Viết Vượng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả các tiềm lực, các cơ hội của hệ thống để đạt được các mục tiêu đã đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường.” [39]
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu:
Quản lý có các thành phần: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mục
tiêu quản lý. Ba thành phần này gắn bó chặt chẽ tạo nên hoạt động của bộ
máy.
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
15
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý. Đây là mối quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có
tính chất bắt buộc.
Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản
lý và ngược lại.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, phương thức quản lý phải
phù hợp với đối tượng, điều kiện hồn cảnh cụ thể thì mới đạt kết quả tối ưu.
Mặc dù hiện nay vẫn cịn nhiều quan điểm về quản lý. Song đều có điểm
chung: “Quản lý là những hoạt động mang tính tổ chức, điều khiển của chủ
thể quản lý nhằm thực hiện nội dung mà tổ chức đề ra.”
Về chức năng của quản lý:
Theo FW Taylor (1856-1915) và Henri Faylo (1841-1925) đưa ra 5
chức năng quản lý : Kế hoạch hoá - tổ chức – chỉ huy – phối hợp – kiểm tra.
Theo cuốn Quản lý trường Phổ thông cơ sở của Viện khoa học giáo dục
Hà Nội, năm 1998 (nay là Viện chiến lược và phát triển giáo dục) đã đề xuất
hệ thống các chức năng quản lý là: kế hoạch hố - tổ chức – kích thích – kiểm
tra - điều phối (phối hợp và điều chỉnh).[40];
Theo PGS-TS Trần Hữu Cát và PGS-TS Đồn Minh Duệ thì quản lý có
5 chức năng: Kế hoạch hoá - Tổ chức - Phối hợp - Điều hành, kích thích Kiểm tra.[6]
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về chức năng quản lý nêu trên.
Song đều có những quan điểm chung là hoạt động quản lý có 4 chức năng cơ
bản sau:
- Chức năng kế hoạch hoá:
Là chức năng đầu tiên của hoạt động quản lý, giúp chủ thể tiếp cận mục
tiêu một cách hợp lý và khoa học. Kế hoạch hố có nghĩa là xác định mục
đích, mục tiêu đối với thành tựu tương lai của tổ chức và con đường Giải
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
16
- Chức năng tổ chức:
Đây là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có
hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp tốt hơn các nguồn lực và nhân lực.
- Chức năng chỉ đạo:
Tác động đến con người bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền
phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân
công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các Giải pháp động
viên , khen thưởng, kể cả trách phạt.
- Chức năng kiểm tra:
Là thu thập thông tin ngược từ đối tượng quản lý trong quá trình vận
hành để đánh giá xem trạng thái của tổ chức đã đi đến đâu, xem mục tiêu dự
kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào? thực hiện các cơ
chế theo dõi, giám sát các hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa,
uốn nắn khi cần thiết để đảm bảo đạt được mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, ta càng thấy rõ hơn quản lý là một khoa học, đồng thời cũng
phải là một nghệ thuật, phải vận dụng chúng một cách linh hoạt, sáng tạo vào
những điều kiện cụ thể, địi hỏi sự khơn ngoan, tinh tế trong sự kết hợp tác
động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội để đạt được
mục đích.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Chúng ta đã biết quản lý là một dạng tất yếu nảy sinh khi có lao động
chung của nhiều người cùng theo đuổi một mục tiêu. Do đó hoạt động giáo
dục phải được quản lý đó là: “Quản lý giáo dục”.
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên QLGD là một loại hình quản lý
xã hội. Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý hoặc những bộ phận của nó trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
17
quy luật khách quan của đối tượng nhằm đảm bảo cho nó vận động và phát
triển hợp lý để đạt được mục tiêu đã định.
Theo M.I. Kônđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp các Giải pháp tổ chức,
cán bộ, kế hoạch hố, tài chính, … nhằm đảm bảo vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống vả về mặt chất lượng lẫn số lượng [25].
Theo Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay với sứ mạng phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thể hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân [1].
Tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà giáo dục vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế hệ và với từng học sinh.
[16]
Theo P.V Khudominxki thì: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục cấp cao đến cơ sở giáo dục ) nhằm đảm bảo xuyên suốt q trình
giáo dục cho trẻ theo lý tưởng. Từ đó đảm bảo cho sự phát triển hài hịa, tồn
diện trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật vốn có của chủ nghĩa xã hội
cũng như quy luật khách quan của QTGD, phát triển về thể chất và tâm lý đối
với trẻ em cũng như thanh niên. Các QTGD được trải qua một thời gian dài.
Những phẩm chất, nhân cách của học sinh mà giáo dục đang đào tạo hiện nay
phải đáp ứng được yêu cầu cho cuộc sống ngày mai, khi người học đi vào
cuộc sống. Các hiện tượng giáo dục bao giờ cũng là các hiện tượng phức tạp.
18
Chính vì vậy, QLGD địi hỏi vừa phải có tính cụ thể, vừa phải có tính tồn
diện và phải thật sâu sắc.[23]
Nhà lý luận Xô Viết Mechty-Zade đã chỉ rõ: Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp ( tổ chức, phương pháp,…, giáo dục, kế hoạch hóa, tài
chính vv…) nhằm đảm bảo cho sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục quốc dân, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng
cả hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
Vậy có thể quan niệm: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo
dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục
đã định.
Quản lý giáo dục cũng có bốn chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch hóa:
- Chức năng tổ chức:
- Chức năng chỉ đạo:
- Chức năng kiểm tra:
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một dạng tổ chức mang tính chuyên biệt đặc thù của xã
hội, được hình thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội.
Việc tổ chức các hoạt động được thơng qua q trình sư phạm (quá trình giáo
dục được tổ chức một cách khoa học) nhằm xây dựng và hoàn thiện nhân
cách người học, mà nhân tố đó là những phẩm chất đạo đức và năng lực
người học, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội.
Ngày nay nhà trường được thành lập và hoạt động dưới sự điều chỉnh bởi
các quy định xã hội, nó có ngun lý và tính chất hoạt động, có mục đích,
nhiệm vụ cụ thể rõ ràng.
Nội dung trong nhà trường được xem xét, chọn lọc và có sự định hướng,
có sự liên thơng phát triển. Nhà trường có tổ chức chặt chẽ từ trên xuống
dưới, với đội ngũ giáo viên được đào tạo có kế hoạch và được hoạt động trong
mơi trường tốt đồng thời có sự đảm bảo và đầu tư của xã hội
19
Mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã
hội và thời đại. Nhà trường thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục
vụ và duy trì sự phát triển của xã hội.
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất
cả các cấp QLGD, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó QLNT
nhất thiết vừa phải có tính nhà nước vừa phải có tính xã hội. Nhà nước và
cộng đồng xã hội phải hợp tác trong việc quản lý nhà trường”.[27] Hiện nay
vấn đề quản lý nhà trường ở Việt Nam được thống nhất trong vấn đề quản lý
giáo dục quốc dân. Tuy nhiên vấn đề quản lý nhà trường hiện vẫn có nhiều
quan điểm khác nhau.
PGS TS Thái Văn Thành viết: “ Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó
là một hệ thống con của quản lý vĩ mơ: QLNT có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức
sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình
này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến” [ 32]
Nguyễn Ngọc Quang viết “Quản lý nhà trường là tập hợp những động tác
tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể
quản lý tác động đến tập thể cán bộ giáo viên, học sinh nhằm tận dụng nguồn
nhân lực dự trữ do nhà nước đầu tư, nguồn lực do các lực lượng xã hội đóng
góp và xây dựng, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà
tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ thực sự có chất lượng, mục tiêu và kế
hoạch đào tạo là đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới”[27]
Theo GS-TS Phạm Viết Vượng: “ Quản lí trường học là một hoạt động
của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường”[39-Tr205]. Theo ơng mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà
trường từ trạng thái đang có, tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng
20
phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và
hướng các nguồn lực đó vào mục đích tăng cường chất lượng giáo dục. Mục
đích cuối cùng của quá trình quản lý giáo dục là tổ chức q trình giáo dục có
hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ,
biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của cả xã hội.
Theo GS-TS Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [16]
Ngồi ra ơng cũng cho rằng: Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản
lý tổ chức hoạt động dạy học. Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện
được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN mới quản lý
được giáo dục tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối đó thành hiện thực, đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, đất nước.
Vậy: “Quản lý nhà trường là hệ thống các tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh các hoạt
động của nhà trường và thực hiện các mục tiêu dự kiến”
Quản lý nhà trường bao gồm các nội dung: Quản lý hoạt động giáo dục,
quản lý hoạt động dạy học; quản lý mục tiêu, nội dung, phươnng pháp, hoạt
động của thày, hoạt động học của trò; quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục
vụ việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh; quản lý nguồn tài chính hiện
có; quản lý đội ngũ các nhà giáo, cán bộ, nhân viên và tập thể học sinh thực
hiện tốt các nhiệm vụ của nhà trường;
Quản lý nhà trường không chỉ là trách nhiệm riêng của hiệu trưởng, mà
còn là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà trường, nhằm
bảo đảm sự hồn thành cơng việc qua sự nỗ lực của mỗi người. Có tác giả cho
rằng quản lý là một hoạt động bảo đảm sự phối hợp giữa những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm; cũng có tác giả lại cho quản lý là sự
phối hợp hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ
chức.
21
Xét về bản chất, quản lý nhà trường là tổ chức một cách hợp lý lao động
của giáo viên và học sinh, là tác động đến họ sao cho hành vi của họ đáp ứng
được yêu cầu việc đào tạo con người. Trong thực tế, giáo viên và học sinh gắn
với rất nhiều quan hệ xã hội trong cộng đồng. Điều này đặt ra yêu cầu quản lý
nhà trường phải gắn với quản lý xã hội, nhiệm vụ quan trọng của nó là phải
thiết lập mối quan hệ tối ưu giữa lợi ích cá nhân và sự phát triển của xã hội để
điều hoà những yêu cầu phát triển của cá nhân và cộng đồng. Nên trong
công tác quản lý nhà trường cần phải chăm lo đến đời sống vật chất và tinh
thần của tập thể giáo viên và nhân viên. Mặt khác cũng cần phải quản lý tốt
việc học tập của học sinh theo quy chế của bộ Giáo dục và Đào tạo. Quản lý
học sinh bao gồm cả thời gian và chất lượng học tập, ý thức, thái độ và
phương pháp học tập.
Như vậy nội dung của quản lý nhà trường được đặt trong một môi trường cụ
thể bao gồm:
1. Mục tiêu đào tạo.
2. Nội dung đào tạo.
3. Phương pháp đào tạo.
4 .Lực lượng đào tạo.
5. Đối tượng đào tạo.
6. Hình thức đào tạo.
7. Điều kiện đào tạo.
8. Môi trường đào tạo.
9. Qui chế đào tạo.
10. Bộ máy tổ chức.
Sơ đồ 1.2. Các thành tố của nội dung quản lý nhà trường thể hiện theo sơ đồ
sau
M- mục tiêu
Phát triển
M
K.H.hoá
Tổ chức
N- nội dung
P- phương pháp
L- lực lượng đào tạo
ĐK
HT
L
Đ
Ổn định
MT
BM
N
Duy trì Đ- đối tượng đào tạo
HT- hình thức đào tạo
ĐK- điều kiện đào tạo
QC
P
Kiểm tra
Chỉ đạo
Đổi mới
22
BM - bộ máy tổ chức
MT- môi trường đào tạo
QC- qui chế đào tạo
Như vậy: Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình hoạt động sư
phạm của thầy và hoạt động học tập tự giác, tích cực của trị diễn ra trong quá
trình dạy học. Quản lý nhà trường với nội dung chính là quản lý q trình dạy
học.
1.2.4. Hoạt động dạy học
1.2.4.1. Khái niệm về hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động. Hoạt động dạy và hoạt động
học, hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng nhau, tác
động qua lại lẫn nhau, là tiền đề phát triển của nhau. Trong đó hoạt động dạy
học của thầy đóng vai trò chủ đạo, tổ chức và điều khiển học sinh học tập.
Trong hoạt động học tập, học sinh tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo
dưới sự điều khiển của giáo viên, từ đó người học chiếm lĩnh tri thức, kiến
thức khoa học và biến nó thành của mình.
1.2.4.2. Bản chất của hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với mỗi
hoạt động của con người, nó bao gồm hoạt động của người dạy và hoạt động
của người học nhằm đạt tới những mục đích nhất định. Mục đích dạy học
phản ánh tập trung nhất những yêu cầu của xã hội đối với các cấp giáo dục,
nó cũng là cái đích mà q trình dạy học các cấp phải đạt tới.
Hoạt động dạy học = Hoạt động dạy + Hoạt động học
Hoạt động dạy học bao gồm 3 thành tố: Mục đích dạy học, nội dung dạy
học và phương pháp dạy học. Ba thành tố này chúng có mối liên hệ biện
chứng với nhau, là tiền đề phát triển cho nhau. Để đạt được mục đích dạy học
thì phải có nội dung đúng đắn, phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp.
Ngược lại khi đã đạt được mục đích dạy học thì đó chính là yếu tố thuận lợi
nhất để thúc đẩy phát triển nội dung và bổ
xung đầy đủ các phương tiện hiện đại.
Để rõ hơn mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học chúng ta
sẽ xem xét bảng so sánh hoạt động dạy và hoạt động học sau đây
23
Hoạt động dạy
Sự tổ chức điều khiển tối
ưu quá trình học sinh lĩnh
Định hội tri thức, hình thành và
nghĩa phát triển nhân cách, có
vai trị chủ đạo.
Tổ chức và điều khiển sự
học tập của học sinh, giúp
Mục
họ nắm kiến thức, hình
đích
thành thái độ hành vi đạo
đức.
Chức
năng
Nội
dung
Hoạt động học
Hoạt động có đối tượng, học sinh có vai
trị chủ thể, tự giác, tích cực, tự lực và
sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy.
Chiếm lĩnh các kiến thức khoa học ( đối
tượng cần chiếm lĩnh).
Chiếm lĩnh khái niệm khoa học đạt được
mục đích.
Trí dục: nắm tri thức.
Phát triến: tư duy và năng lực hành động.
Giáo dục: hình thành phẩm chất đạo đức,
hành vi tác phong.
Có chức năng kép
Có hai chức năng thống nhất
Điều khiển
Tự điều khiển
Truyền đạt
Lĩnh hội
Hệ thống khái niệm, lý thuyết và các kỹ
năng thực hành của các môn học
Theo chương trình qui Phương pháp đặc trưng mơn học.
định
Cấu trúc lơgíc mơn học
Ngơn ngữ của khoa học
Ứng dụng hiểu biết trong quá trình học tập
Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học, nó được
thực hiện trong nhà trường bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp
tác giữa dạy và học, tuân theo lơgíc khách quan của nội dung dạy học.
Bản chất của quá trình dạy học là: Quá trình tự phát hiện , tự khám phá, tự
lĩnh hội của học sinh dưới sự chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
Theo GS Đặng Vũ Hoạt “bản chất quá trình dạy học là quá trình trang bị
cho người học hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ và hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục phẩm chất
đạo đức tốt đẹp cho họ” [18-Tr30]
Q trình dạy học là một q trình tồn vẹn, bao gồm các thành tố cấu
thành: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, phương
tiện dạy học, lực lượng dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kết quả dạy học.
Các thành tố này tồn tại trong mối liên hệ thống nhất với nhau và thống nhất
với môi trường (tự nhiên – xã hội ).
24
Sơ đồ 1.3 mối liên hệ này có thể được thể hiện qua :
Mục tiêu dạy học
Nội dung dạy học
Môi trường
tự nhiên
Phương pháp và
phương tiện dạy học
Môi trường
Xã hội
Lực lượng dạy và học
Hình thức TC dạy học
Sự tác động qua lại giữa các thành tố của quá trình dạy học, nhất là sự
cộng tác tối ưu giữa thầy và trò trongquả dạy học học cho thấy rõ mối quan
Kết quá trình dạy
hệ biện chứng giữa dạy và học trong quá trình đó. Q trình dạy học tồn tại
trong mối quan hệ với môi trường (TN – XH)
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học chính là sự tác động lên đội ngũ giáo viên,
học sinh qua việc thực thi các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo,
kiểm tra, điều chỉnh nhằm thực hiện mục tốt nhất mục tiêu giáo dục. Trong đó
người thầy đóng vai trị hướng dẫn, dẫn dắt học sinh đi tìm chân lý. Người
học chủ động tiếp cận chiếm lĩnh kién thức, kỹ năng theo yêu cầu. Đặc biệt
vai trò người học trên cơ sở hưỡng dẫn của người giáo viên biết tự xây dựng
kế hoạch, tự kiểm tra đánh giá để đối chuẩn với yêu cầu chính là việc làm có
ý nghĩa quan trọng.
Vậy: Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của thầy và
quản lý hoạt động học của trò cùng với các điều kiện về cơ sở vật chất và các
phương tiện thiết bị phục vụ dạy và học.
1.2.6. Giải pháp quản lý HĐDH.
25