Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh theo yêu cầu đổi mới giáo dục luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.43 KB, 105 trang )

Lời cảm ơn
Nâng cao chất lợng quản lý hoạt động dạy học ở các trờng Trung học cơ
sở thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh là một đề tài mà tôi rất tâm huyết. Trên cơ
sở lý luận, vốn kiến thức đà đợc tiếp thu và kinh nghiệm đà đợc tích luỹ gần 20
năm công tác, đợc sự giảng dạy, hớng dẫn của các thầy cô giáo, sự cộng tác
giúp đỡ của các đồng nghiệp... Luận văn tốt nghiệp của tôi đà đợc hoàn thành.
Với tình cảm chân thành tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
đà tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Cảm ơn Tiến sỹ
Mai Công Khanh đà giúp tôi nghiên cứu và thực hiện Luận văn này. Xin cảm ơn
sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh, Phòng Giáo dục - Đào tạo thành phố Bắc
Ninh, cán bộ quản lý các trờng trung học cơ sở trong thành phố, các cơ quan
ban ngành liên quan, bạn bè đồng nghiệp đà giúp đỡ, động viên tạo điều kiện
cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đà có rất nhiều cố gắng song chắc chắn Luận văn này vẫn còn có
những thiếu sót. Tôi mong nhận đợc sự góp ý, bổ sung của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 10 năm 2011

Dơng Thị Thanh Huyền

Các chữ viết tắt
1


UBND

Uỷ ban nhân dân

Gd&đt


Giáo dục và đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dục

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

THCS

Trung học cơ sở

TBDH

Thiết bị dạy học

PPDH

Phơng pháp dạy học

ĐDDH

Đồ dùng dạy học


QLDH

Quản lý dạy học

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

HĐHT

Hoạt động học tập

HĐGD

Hoạt động giáo dục

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

WTO


Tổ chức thơng mại thế giới

2


mục lục
Trang
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

6

2. Mục đích nghiên cứu

8

3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu

8

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

8

5. Giả thuyết khoa học

8

6. Đóng góp của đề tài


8

7. Phơng pháp nghiên cứu

9

8. Cấu trúc của luận văn

9

Chơng 1: cơ sở lý luận về nâng cao chất lợng quản

10

6

lý hoạt động dạy học ở các trờng Trung học cơ
sở
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

10

1.2. Một số khái niệm liên quan đến nâng cao chất lợng quản lý hoạt động dạy

13

học ở trờng trung học cơ sở
1.2.1. Quản lý

13


1.2.2. Quản lý giáo dục

15

1.2.3. Quản lý nhà trờng

16

1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học

18

1.2.5. Nâng cao chất lợng dạy học

21

1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học ở các trờng trung học cơ sở

22

1.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý trong quản lý hoạt động dạy

33

học ở các trờng trung học cơ sở
1.4. Các yếu tố ảnh hởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trờng trung học cơ

35


sở
1.5. Yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục, quản lý dạy học

36

Kết luận chơng 1

42

Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy

44

học ở các trờng THCS thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc
3


Ninh
2.1. Đặc điểm kinh tế - xà hội, văn hoá - giáo dục thành phố Bắc Ninh
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xà hội thành phố Bắc Ninh
2.1.2. Đặc điểm văn hoá - giáo dục thành phố Bắc Ninh
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trờng trung học cơ sở

43
44
45
48

thành phố Bắc Ninh
2.2.1. Khái quát chung về hoạt động dạy học ở các trờng trung học


48

cơ sở ở thành phố Bắc Ninh
2.2.2. Chất lợng quản lý hoạt động dạy học ở các trờng trung học cơ sở

58

thành phố Bắc Ninh
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học của các

69

trờng trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh
2.3.1. Những u điểm, nhợc điểm
2.3.2. Nguyên nhân
Kết luận chơng 2
Chơng 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy

69
71
72
73

học ở c¸c trêng trung HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ BẮC
Ninh, tØnh Bắc Ninh theo YấU CU I MI GIO DC
3.1. Những căn cứ và nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2. Giải pháp nâng cao chất lợng quản lý hoạt động dạy học ở các trờng


73
73
74
76

trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh theo yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay
3.2.1. Nâng cao trách nhiệm của Hiệu trởng trong quản lý hoạt

76

động dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.2. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên trung học cơ sở

88

theo quan điểm dạy học tích cực
3.2.3. Giáo dục động cơ thái độ học tập đúng đắn cho học sinh tr-

92

ờng trung học cơ sở
3.2.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học theo tinh thần nói

95

không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục
3.2.5. Tăng cờng quản lý các nguồn lực, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt


101

động dạy học
4


3.2.6. Phối hợp với các đoàn thể, hội phụ huynh học sinh quản lý
hoạt động dạy học
3.3. Mối quan hệ của các giải pháp quản lý
3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.4.1. Thăm dò sự cần thiết của các giải pháp
3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp
Kết luận chơng 3
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục bài viết và sách viết liên quan đề tài
Phụ lục

104
116
117
117
118
119
121
124
127
128

Mở ĐầU

1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lợng dạy học luôn là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của nhà
trờng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiến lợc phát triển giáo dục - đào tạo. Vì vậy
nâng cao chất lợng dạy học luôn là yêu cầu cần thiết, cấp bách của tất cả các
nhà trờng trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào.
Nâng cao chất lợng hoạt động dạy học nói chung và chất lợng hoạt động
dạy của giáo viên nói riêng là điều kiện cơ bản, tiên quyết để nhà trờng tồn tại
và phát triển. Trong đó, cùng với đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý có
vai trò quyết định đối với việc nâng cao chất lợng dạy học trong nhà trờng.
5


Quản lý hoạt động dạy học là mục tiêu trung tâm của quản lý nhà trờng.
Quản lý hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy của giáo viên nói riêng
là cần thiết, không thể thiếu đợc trong công tác quản lý chuyên môn của hiệu trởng nhà trờng nhằm góp phần nâng cao chất lợng dạy học, đặc biệt là chất lợng
hoạt động dạy của giáo viên.
Công tác quản lý nhà trờng, trong đó có quản lý hoạt động dạy học, trong
nhiều năm qua đà đạt đợc những thành tích đáng kể, góp phần vào việc nâng
cao chất lợng giáo dục toàn diện của nhà trờng phổ thông. Tuy nhiên, công tác
quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trờng nói riêng còn có một số hạn
chế, bất cập, đặc biệt là chất lợng và hiệu quả dạy học cha cao và đang đứng trớc những khó khăn, thách thức mới. Những yêu cầu của Nghị quyết
40/2000/QH10 của Quốc hội khoá X "Về đổi mới chơng trình giáo dục phổ
thông" và Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí th "Về xây dựng nâng
cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" đòi hỏi đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý phải luôn luôn đổi mới mục tiêu, nội dung, chơng trình,
sách giáo khoa và xây dựng chuẩn mực ngời cán bộ quản lý trờng phổ thông để
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Thực hiện các Nghị quyết và chủ trơng đờng lối đổi mới giáo dục phổ
thông của Đảng, Nhà nớc và của ngành giáo dục, công tác quản lý các trờng
trung học cơ sở ở thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây

có nhiều bớc chuyển biến rõ nét, góp phần vào việc nâng cao chất lợng giáo dục
ở nhà trờng. Tuy nhiên, mức độ phát triển phần nào còn có hạn chế, thiếu tính
bền vững và cha đồng đều giữa các trờng trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh.
Những cơ hội, thách thức cùng với những khó khăn, hạn chế trong quản lý
hoạt động dạy học đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải tổng kết, rút kinh
nghiệm, tìm ra các giải pháp tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động
dạy học trong các trờng trung häc c¬ së.

6


Nhằm nâng đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ hội
nhập, đòi hỏi phải nâng cao mặt bằng dân trí, để ngang tầm với nhiệm vụ thời
kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc. Phơng pháp quản lý hoạt động dạy
học là một trong những điều kiện cơ bản để nâng cao chất lợng giáo dục ở các
trờng nói chung và trờng trung học cơ sở nói riêng. Muốn thực hiện vấn đề này
đòi hỏi nội dung, chơng trình đổi mới thì phơng pháp dạy học cũng phải đợc cải
tiến. Để thực hiện nhiệm vụ này, đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý có
vai trò quyết định. Do đó việc đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động dạy
học có tính chất khả thi, hiệu quả trong các nhà trờng, nhằm nâng cao chất lợng
giáo dục trong thời kỳ đổi mới là cần thiết và phải đợc quan tâm nghiên cứu.
Chính vì vậy, trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy
học ở các trờng trung học cơ sở, chúng tôi chọn đề tài "Một số giải pháp quản lý
hoạt động dạy học ở các trờng trung hc c s thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh theo yêu cầu đổi mới giáo dục" làm luận văn tốt nghiệp. Mong muốn của
tôi là qua đề tài này, đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm
nâng cao chất lợng giáo dục ở các trờng trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu

Luận văn nhằm nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý hoạt động dạy học
của các trờng trung học cơ sở, nhằm góp phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn
diện của các trờng trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh.
3. Khách thể, đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trờng
trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tợng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trờng trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những giải pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trờng trung học cơ sở thành phố B¾c Ninh

7


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học ở các trờng
trung học cơ sở; trên cơ sở đó khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý
hoạt động dạy học ở các trờng trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh. Đề xuất
một số giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trờng trung
học cơ sở Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh...
5. Giả thuyết khoa học
Chất lợng dạy học ở các trờng trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh sẽ đợc
nâng cao hơn, nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các giải
pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học đợc đề xuất trong luận văn.
6. Đóng góp của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác quản lý dạy học ở các trờng trung học cơ sở;
- Đánh giá thực trạng của công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trờng
trung học cơ sở Thành phố Bắc Ninh;
- Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học góp phần nâng cao
chất lợng giáo dục ở các trờng trung học cơ sở Thnh phố Bắc Ninh theo yêu

cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Phơng pháp nghiên cứu
Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý thuyết; Nhóm phơng pháp nghiên cứu
thực tiễn; Nhóm phơng pháp khác.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chÊt lỵng quản lý hoạt động dạy học
ở các trường trung hc c s.
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trờng
trung hc c s thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

8


Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng quản lý hoạt động dạy học ở các
trờng trung hc c s thành phố Bắc Ninh, tØnh B¾c Ninh theo yêu cầu i mi
giỏo dc.

Chơng 1
cơ sở lý luận về nâng cao chất lợng quản lý
HOT NG DY HC CC TRNG TRUNG HC C S

1.1. TổNG QUAN VấN Đề NGHIÊN CứU
Quản lý là một trong những chức năng lao động bắt ngn tõ tÝnh chÊt x·
héi cđa lao ®éng. Tõ khi xuất hiện nền sản xuất xà hội, các quan hệ kinh tế,
quan hệ xà hội càng tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ cũng tăng
lên tơng ứng. Ngay từ buổi bình minh xà hội loài ngời để cải tạo và chinh phục
tự nhiên, để tồn tại và phát triển con ngời phải giảm dần lao động cá thể để lao
động chung, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải

có phân công và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu chung đà định trong lao động
9


tức là phải có sự quản lý. Nói cách khác ngay từ khi con ngời bắt đầu lao động
thành nhóm, đà đòi hỏi có sự phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự
sống, do đó cần phải có sự quản lý.
Các Mác đà từng nói rằng, tất cả mọi lao động xà hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của các
khí quan độc lập của nó; một ngời độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy
mình, còn dàn nhạc thì cấn phải có nhạc trởng.
Nh vậy quản lý xà hội về thực chất là một loại lao động xà hội bắt nguồn
từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc
nhằm đạt đợc mục tiêu chung. Lao động xà hội và quản lý không thể tách rời
nhau và quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi xà hội phát triển
với sự ra đời và thay thế các phơng thức sản xuất và khi sản xuất đạt đến một
quy mô phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc
tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Lúc này xà hội sÏ xt hiƯn mét bé
phËn trùc tiÕp s¶n xt, mét bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình thành
mối quan hệ trong quản lý. Quản lý là một khoa học. Hai vấn đề cơ bản trong tổ
chức khoa học lao động là phân công lao động và hợp tác lao động.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế tri thức, quản lý đợc xem là một
trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xà hội: vốn, nguồn nhân lực lao động,
khoa học - công nghệ, tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trò quyết
định sự thành công, bởi chỉ có tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tợng quản lý mới có thể sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trờng
luôn biến động và những thách thức.

Quản lý giáo dục là một hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục.
Trong quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn là lĩnh vực đợc xem là quan trọng
và phức tạp nhất, trong đó có quản lý hoạt động dạy học của giáo viên. Trong

10


trờng THCS đây là lĩnh vực quản lý rất khó cho ngời hiệu trởng bởi chuyên môn
bậc THCS có tính chất chuyên biệt và chuyên sâu, hiệu trởng cần phải có đội
ngũ tham mu giúp việc giỏi chuyên môn, nhiệt tình. Mục tiêu chủ yếu của công
việc này là đảm bảo chất lợng giảng dạy và giáo dục học sinh theo mục tiêu cấp
học. Để làm tốt công tác quản lý nhà trờng trong đó có quản lý hoạt động của
giáo viên, ngời hiệu trởng phải nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trờng để tìm ra
những biện pháp quản lý hữu hiệu nhất, khả thi nhất.
Các nhà nghiên cứu giáo dục rất quan tâm đến công tác quản lý khoa học
có hiệu quả để nâng cao chất lợng dạy học, chất lợng giáo dục. Muốn nâng cao
chất lợng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, năng lực
s phạm, các nhà nghiên cứu cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trờng
phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức đúng đắn, hợp lý công tác quản lý hoạt động
của giáo viên trên cơ sở phân công lao động và hợp tác lao động.
ở Việt Nam đà có nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục, nghiên cứu về quản
lý nhà trờng nh Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hồ Ngọc Đại,
Thái Duy Tuyên,... Các nhà nghiên đà nêu lên nguyên tắc chung của công tác
quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học của ngời giáo viên nh: Đảm
bảo lao động theo định mức nhà nớc quy định đối với mỗi giáo viên; xác định
trách nhiệm của mỗi giáo viên bộ môn theo điều lệ nhà trờng là chịu trách
nhiệm trớc hiệu trởng nói riêng và nhà nớc nói chung về chất lợng giảng dạy,
chất lợng giáo dục đối với mỗi học sinh lớp mình phụ trách; khẳng định nhiệm
vụ, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm trớc nhà nớc, trớc hiệu trởng về việc
thực hiện nhiệm vụ đợc ghi trong điều lệ nhà trờng; giúp đỡ cụ thể, kịp thời,

thiết thực cho các giáo viên hoàn thành nhiệm vụ.
Trên cơ sở những nguyên tắc chung, các tác giả đà đề ra một số giải pháp
quản lý nhà trờng. Trong tác phẩm "Những bài giảng về quản lý trờng học", tác
giả Hà Sĩ Hồ đà nêu rõ mục tiêu quản lý, nội dung và giải pháp quản lý nhà trờng phổ thông. Tác giả cho rằng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc
quản lý dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trờng. Khi đề cập ®Õn vÊn ®Ò

11


giải pháp quản lý của hiệu trởng trong lĩnh vực dạy và học, tác giả đà yêu cầu
phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ quản lý dạy và học các bộ môn và các
hoạt động hỗ trợ cho hoạt động dạy nhằm làm cho tác động giáo dục hoàn
chỉnh, trọn vẹn.
Để nâng cao chất lợng dạy và học, tác giả Nguyễn Văn Lê đà nêu: cần có
giải pháp phòng ngừa, khắc phục hiện tợng học sinh yếu - kém; cần chú trọng
các giải pháp giáo dục t tởng chính trị cho cán bộ giáo viên và bồi dỡng chuyên
môn nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực giảng dạy cho mỗi giáo viên.
Các nhà nghiên cứu nói trên đà nghiên cứu và nêu lên một số giải pháp
quản lý nhà trờng trong đó có quản lý chuyên môn, song mới chỉ nêu lên giải
pháp chung cho trờng phổ thông, những định hớng có tính chất nguyên lý, cha
thể có giải pháp riêng cho từng cấp học, bậc học, cho tõng vïng, miỊn cơ thĨ.
HiƯn nay viƯc n©ng cao chÊt lợng dạy học, chất lợng dạy học nói riêng đang là
yêu cầu cấp bách trong điều kiện thực hiện đổi mới chơng trình, sách giáo khoa,
phơng pháp dạy học hiện đại trên cả nớc. Vấn đề này không còn là sự quan tâm
riêng của nhà trờng mà là mối quan tâm của toàn ngành giáo dục, toàn xà hội,
bởi lẽ chất lợng hoạt động dạy học nói chung, chất lợng hoạt động dạy học trờng THCS nói riêng có ý nghĩa quyết định chất lợng đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc. Để giúp cho việc nâng cao chất lợng
hoạt động dạy học của giáo viên có hiệu quả cần phải có ngời chỉ huy, ngêi
nh¹c trëng, ngêi hiƯu trëng giái thùc hiƯn nhiƯm vụ quản lý nhà trờng trong đó
có nhiệm vụ trọng tâm là quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy của giáo

viên. Đây là một yêu cầu của thực tế khách quan, một thử thách đối với ngời
quản lý gi¸o dơc hiƯn nay.
1.2. Mét sè kh¸i niƯm LI£N QUAN ĐếN NÂNG CAO CHấT
LƯợNG quản lý HOạT động dạy học ở CáC trờng trung
học cơ sở
1.2.1. Quản lý
12


Cuộc sống loài ngời luôn luôn vận động và phát triển đi lên. Từ lao động
riêng rẽ đơn giản đến lao động phối hợp phức tạp, con ngời đà biết phân công
hợp tác với nhau trong quá trình lao động của cộng đồng. Hoạt động quản lý đÃ
bắt nguồn từ đó, nó ra đời nh là một tất yếu khách quan, là một việc làm bao
trùm lên mọi mặt đời sống xà hội.
Ngày nay quản lý đà trở thành một nghề, đà trở thành một ngành khoa
học, đặc biệt trong quá trình xây dựng lý luận quản lý, đà đợc nhiều nhà
nghiên cứu lý luận cũng nh thực hành quản lý đa ra nhiều định nghĩa, trong đó
đáng chú ý là một số định nghĩa sau đây:
- Theo Các Mác: Quản lý là lao động để điều khiển lao động [5].
- Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra [23, 5].
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người lao động và
sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu của tập thể, tổ chức [6, 54].
- Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Quản lý là trơng coi và giữ gìn theo
những u cầu nht nh [24, 772].
Nh vậy, quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc
qua nỗ lực của ngời khác và có công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của
những ngời cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập thể
và là kết quả của sự phân công lao động xà hội, nhng lao động quản lý lại có thể

phân chia thành một hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó chủ thể
quản lý có thể tác động vào đối tợng quản lý. Các dạng hoạt động xác định này
đợc gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong mọi
quá trình quản lý, ngời cán bộ quản lý phải thực hiện một dÃy chức năng quản
lý kế tiếp nhau một cách logic, bắt đầu từ lập kế hoạch, xây dựng tổ chức, chỉ
đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Quá trình này đợc tiếp diễn
một cách tuần hoàn và đợc gọi là chu trình quản lý. Ta có thể hiểu chu trình
quản lý gồm các chức năng cơ bản sau:

13


+ Lập kế hoạch.
+ Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Tuy nhiên các chức năng trên kế tiếp nhau nhng chúng thực hiện đan xen
nhau, hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Ngoài ra chu trình quản lý thông tin chiếm một
vai trò quan trọng, nó là phơng tiện không thể thiếu đợc trong quá trình hoạt
động của quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò của thông
tin trong chu trình quản lý thể hiện bằng sơ đồ:
Sơ đồ 1: Chu trình quản lý
Kế hoạch hoá

Kiểm tra
Đánh giá

Thông tin

Tổ chức


Chỉ đạo

1.2.2. Quản lý giáo dục
Để có đợc những con ngêi theo h×nh mÉu cđa m×nh, x· héi ë mäi giai
đoạn phát triển đều tiến hành chức năng giáo dục. Giáo dục là quá trình đào tạo
con ngời một cách có ý thức, có mục đích nhằm chuẩn bị cho con ngời tham gia
các hoạt động xà hội, tham gia lao động bằng cách tổ chức việc truyền thụ và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xà hội của loài ngời. Tham gia quỏ trình
giáo dục có ngời dạy và ngời học và những ngời khác có liên quan đến việc dạy
và học. Để hoạt động và phát triển không ngừng, quá trình giáo dục cũng đòi
hỏi đợc trang bị những phơng tiện giáo dục nhất định. Tất cả những yÕu tè trªn
14


hợp thành hệ thống giáo dục. Nó là một bộ phận của hệ thống xà hội, quản lý
giáo dục chính là quản lý bộ phận này của xà hội.
Hoạt động giáo dục không thể diễn ra tùy tiện, nó đợc tổ chức quản lý
chặt chẽ. Mặc dù vậy khoa học quản lý giáo dục là một trong những mối quan
hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản nhất là quan hệ giữa ngời
quản lý với ngời dạy và ngời học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ
khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa ngời - công việc,
giữa ngời - vật...
Các cấp quản lý giáo dục có chức năng tơng trợ nhau, đều vận dụng các
chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp mình. Nội dung
hoạt động khác nhau do phân cấp quản lý qui định, do nhiệm vụ loại hình trờng
đào tạo. Mỗi loại hình có một đặc thù khác nhau. Đặc biệt quản lý giáo dục
chịu ảnh hởng của những biến ®ỉi vỊ kinh tÕ, chÝnh trÞ, x· héi, khoa häc và
công nghệ.
1.2.3. Quản lý nhà trờng

Khi nghiên cứu quản lý nhà trờng tác giả Phạm Minh Hạc đà đa ra nội
dung khái quát nhng cụ thể và hợp lý và dễ hiểu của quản lý giáo dục và cũng là
khái niệm quản lý nhà trờng: Quản lý giáo dục là thực hiện đờng lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [22].
Tác giả lại nhấn mạnh, cụ thể hoá ý kiến của mình: Quản lý nhà trờng,
quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học có tổ chức đợc hoạt động
dạy học mới thực hiện đợc các tính chất của nhà trờng xà hội chủ nghĩa
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng là cụ thể hoá đờng lối chủ trơng của
Đảng và biến đờng lối đó thành hiện thực đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của
đất nớc [22].
Quản lý nhà trờng là quản lý một hệ thống xà hội s phạm chuyên biệt, nó
đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hớng đích của chđ thĨ qu¶n
15


lý, là tất cả các mặt đời sống của nhà trờng để đảm bảo vận hành tốt nhất tổ
chức s phạm và quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ. Nh vậy phải hiểu công
tác quản lý trờng học bao gồm quản lý các quan hệ giữa trờng học với xà hội và
quản lý nội bộ bên trong nhà trờng.
Quản lý nội bộ nhà trờng bao gồm: Quản lý các quá trình dạy học, giáo
dục; quản lý nhân lực, tài lực, cơ sở vật chất
Tinh thần, vật chất là những hệ thống, yếu tố xà hội, sự tác động chuyển
hoá của những yếu tố này trong không gian, thời gian tạo thành quá trình xÃ
hội. Trong đó trờng học là một hệ thống xà hội đặc trng bởi quá trình giáo dục
đào tạo - hệ thống giáo dục đợc tạo bởi sáu thành tố: Mục đích giáo dục; nội
dung giáo dục; phơng pháp giáo dục; thầy giáo; học sinh; cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học.
Để có hiệu quả trong giáo dục đào tạo ngời quản lý phải có những phơng

pháp quản lý tạo nên mối quan hệ hỗ trợ của các thành tố đó. Quá trình giáo
dục đào tạo có hiệu quả hay không là nhờ vào các quan hệ giữa các yếu tố đó
với nhau, hiệu quả của các quan hệ đó phụ thuộc vào năng lực của ngời quản
lý đó hay còn gọi là chủ thể quản lý. Đặc biệt là ngời quản lý, mà nhất là Hiệu
trởng phải coi trọng nguồn nhân lực, quản lý con ngời. Nguồn nhân lực của
giáo dục và đào tạo là đội ngũ giáo viên, là hệ thống cán bộ quản lý nhân viên
trong ngành. Giáo dục là quốc sách hàng đầu thì đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là nhân tố hàng đầu của hàng đầu bởi vì đội ngũ này là:
- Lực lợng quyết định sự phát triển của giáo dục.
- Lực lợng trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
- Ngoài sáu thành tố trên, ngời cán bộ quản lý trờng học cần phải có
những quan hệ với môi trờng giáo dục và các hoạt động xà hội, nên cũng có thể
thêm hai yếu tố bên ngoài: Môi trờng giáo dục và các lực lợng xà hội; Kết quả
giáo dục.

16


Các thành tố hợp thành quá trình giáo dục vừa có tính độc lập tơng đối
và có nét đặc trng riêng, nhng lại có quan hệ mật thiết với nhau tác động tơng
hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục

M
TH

TR


Quản lý
PP

ND
K

- Mục tiêu đào tạo

( Ký hiệu là M )

- Nội dung đào tạo

( Ký hiệu là ND)

- Phơng pháp đào tạo

( Ký hiệu là PP )

- Lực lơng đào tạo (Thầy)

( Ký hiệu là TH)

- Đối tợng đào tạo (Trò)

( Ký hiệu là TR)

- Điều kiện đào tạo

( Ký hiệu là ĐK)


(Cơ sở, Vật chất, thiết bị dạy học)
Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lý,
nói cách khác, ngời quản lý biết khâu nối các thành tố này lại với nhau, biết
tác động vào các quá trình giáo dục hoặc vào từng thành tố làm cho quá trình
vận động tới mục đích đà định, tạo đợc kết quả quá trình giáo dục và đào tạo
của nhà trờng.
Ngời Hiệu trởng nhà trờng phải tác động tối u vào sáu thành tố trên của
quá trình giáo dục, để vận hành nó nhằm đạt đợc mục đích quản lý.

17


1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung,chơng trình, kế hoạch dạy học
và quản lý việc đổi mới phơng pháp dạy học.
- Thực hiện chơng trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục
tiêu đào tạo của nhà trờng THCS. Về nguyên tắc chơng trình là pháp lệnh Nhà
nớc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Hiệu trởng phải làm cho mọi giáo viên nắm vững chơng trình không đợc tuỳ tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch nội dung chơng trình dạy học.
- Hiệu trởng điều khiển hoạt động dạy học và phải dựa vào nội dung chơng trình. Do đó việc nắm vững chơng trình dạy học là một tiền đề để bảo đảm
hiệu quả quản lý dạy học.
- Việc quản lý chơng trình dạy học của giáo viên là việc quản lý dạy
đúng và đủ hơng trình theo quy định. Muốn vậy hiệu trởng phải yêu cầu tổ trởng chuyên môn, giáo viên lập kế hoạch giảng dạy bộ môn, đảm bảo thời gian
quy định cho chơng trình, thờng xuyên theo dõi chơng trình hàng tuần, hàng
tháng.
Quản lý việc thực hiện nề nếp, kỷ cơng dạy học trong nhà trờng THCS.
Hiệu trởng quản lý việc thực hiện nề nếp, kỷ cơng dạy học trong trờng THCS
bằng hệ thống các quy định đợc dân chủ bàn bạc thống nhất và tổ chức thực
hiện trên các lĩnh vực sau:
- Kế hoạch soạn bài.

- Kế hoạch chỉ đạo tổ chức chuyên môn thực hiện dạng bài hoặc những
bài khó, những t liệu cần bổ sung cho bài giảng, những phơng tiện cần sử dụng
đảm bảo cho bài giảng đạt hiệu quả cao.
- Chỉ đạo chuyên môn, tập thể s phạm nhà trờng vận dụng văn bản mới
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy trên lớp của
từng loại bài đối víi tõng m«n häc. Sù vËn dơng cơ thĨ võa giúp cho việc đánh
giá giờ học, vừa giúp cho việc nâng cao tay nghề của giáo viên.

18


- Để nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên. Hiệu trởng cần phải
chỉ đạo tổ chức về giờ lên lớp, dự giờ thăm lớp thờng xuyên, giúp giáo viên
khắc phục những mặt còn hạn chế.
- Tổ chức và hớng dẫn học sinh cũng là một mặt công tác chỉ đạo của
Hiệu trởng nhng chủ yếu là thông qua nhiệm vụ của giáo viên.
Quản lý việc kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học.
- Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đà có chỉ đạo đổi mới việc kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học, Hiệu trởng nhà trờng phải chỉ đạo kiên quyết
vấn đề này. Hiệu trởng cần phải nắm đợc tình hình của giáo viên việc thực hiện
kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh, xác định tác dụng của việc
kiểm tra là giúp cho giáo viên điều chỉnh phơng pháp, nội dung, yêu cầu đánh
giá đúng chất lợng, khắc phục bệnh thành tích,..., học sinh đổi mới cách học trở
thành ngời năng động sáng tạo, kích thích việc tự học, tự hoàn thiện nhân cách.
- Hiệu trởng phải có lịch kiểm tra hàng tháng, nửa học kỳ và cả học kỳ
đối với giáo viên thực hiện các hình thức kiểm tra, việc thực hiện ra đề kiểm tra
theo hình thức tự luận khách quan và trắc nghiệm khách quan, việc giáo viên
thực hiện chế độ kiểm tra, cho điểm chấm trả bài đúng quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Quản lý kiểm tra và đánh giá trong quá trình dạy học còn thực
hiện thông qua báo cáo của tổ chuyên môn theo quy định của nhà trờng, thông
qua kết quả xếp loại học sinh cuối học kỳ, cuối năm học. Hiện nay phòng Giáo

dục và Đào tạo thành phố Bắc Ninh có quy định nhà trờng phải lu giữ các đề,
bài kiểm tra từ một tiÕt trë lªn, hiƯu trëng cã thĨ kiĨm tra qua bài kiểm tra viết
của học sinh đợc lu giữ hoặc xem vở ghi của học sinh.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của thầy và quản lý
hoạt động học của trò cùng với các điều kiện về cơ sở vật chất và các phơng tiện
thiết bị phục vụ dạy và học.
Quản lý hoạt động dạy học cũng sẽ là quản lý quá trình dạy học vì những
mục đích, nhiệm vụ dạy học đợc thực hiện đồng thời thống nhất với nhau trong
quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò. Quản lý quá trình dạy học là

19


một hệ thống cân bằng động gồm nhiều thành tố tác động qua lại lẫn nhau, chế
ớc lẫn nhau với đời sống xà hội theo những quy luật và nguyên tắc nhất định,
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt chất lợng và hiệu quả dạy học.
Trên cơ sở các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học, sơ đồ sau đây sẽ giúp
chúng ta hình dung đợc nét đặc trng của hệ thống quản lý hoạt động dạy học.

Quản lý hoạt động dạy học

ND
dạy
học

PP
dạy

Hình thức
dạy học


Mục đích
dạy học
Nhiệm vụ
dạy học

Bài học

PT
dạy
học

K tra
hkI
hk II
Cuối
năm
TN

PT
học

Đánh giá sản
phẩm dạy học
Chất lợng
hiệu quả

môi trờng kinh tế xà hội
môi trờng khoa học công nghệ


(Tham khảo sơ đồ tiếp cận hệ thống quản lý quá trình dạy học của
PGS Phan Thế Sủng)
1.2.5. Nâng cao chất lợng dạy học
- Chất lợng dạy học chính là chất lợng của ngời học hay tri thức phổ
thông mà ngời học lĩnh hội đợc, bao gồm:
+ Tiềm năng, trí tuệ (trình độ hiểu biết, nắm vững các kiến thức).
+ Tiềm năng tinh thần, sức mạnh của trí tuệ và khả năng t duy

20


+ Hình thành và phát triển nhân cách ngời học, phát triển toàn diện
về thể chất.
- Chất lợng dạy học là phạm trù động, thay đổi theo thời gian và bối cảnh;
chất lợng đợc nhìn dới góc độ là một quá trình, từ góc độ nội dung, từ góc độ đầu
ra. Chất lợng dạy học đợc nhìn dới góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này
muốn nói đến tác động ảnh hởng của nhà trờng trong hệ thống giáo dục đối với
mọi ngời, nghĩa là chất lợng dạy học càng cao thì càng làm phong phú kiến thức,
thái độ giá trị và hành vi của ngời học.
Giáo dục phổ thông đợc tiến hành dới nhiều hình thức, nhng đặc trng cơ
bản nhất là hình thức dạy học. Chất lợng dạy học chính là chất lợng của ngời học,
tri thức phổ thông mà ngời học lĩnh hội đợc. Vốn học vấn phổ thông toàn diện
vững chắc ở mỗi ngời là chất lợng đích thực của dạy học.
Chất lợng dạy học liên quan mật thiết với hiệu quả dạy học, hiệu quả dạy
học tức là mục tiêu đạt đợc ở mức sự đáp ứng yêu cầu của nhà trờng với chi phí
tiền của, sức lực và thời gian cần thiết ít nhng mang lại hiệu quả cao.
Chất lợng dạy học đợc đánh giá chủ yếu trên hai mặt học lực và hạnh kiểm
của ngời học. Tiêu chí về học lực là kiến thức, kỹ năng vận dụng; Hạnh kiểm
phản ánh trình độ phát triển của ý thức trong mối quan hệ nhà trờng, gia đình, xÃ
hội và bản thân, theo 4 tiêu chí: Sự hiểu biết các chuẩn mực hiện hành; năng lực

nhận dang hành vi; các tác động chi phối hành động; sự thể hiện thái độ tình
cảm.
Đánh giá chất lợng dạy học rất khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm
đúng và phơng pháp khoa học. Chất lợng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu
phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc. Hoạt động dạy học đợc xem là có chất lợng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục theo yêu cầu kinh tế - xà hội đặt ra.
Trong công cuộc đổi mới, giáo dục đang triển khai thực hiện những chủ
trơng, giải pháp về đổi mới mục tiêu, nội dung, phơng pháp và quy trình dạy học,
từng bớc tăng cờng điều kiện, phơng tiện để nâng cao chất lợng d¹y häc.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở

21


1.2.6.1. Mục tiêu, nhiƯm vơ cđa trêng trung học cơ s
Mục tiêu giáo dục của trờng trung hoc c s
Trớc năm 1981 THCS là một cấp học độc lập, còn gọi là trờng phổ thông
thông cấp 2. Sau năm 1981, cấp I và cấp II đợc sát nhập thành cấp phổ thông cơ
sở. Theo Nghị định 90/CP ngày 24 -11 - 1993 quy định khung của hệ thống
Giáo dục Quốc dân, cấp I đà tách khỏi cấp II thành bậc tiểu học, cấp II thuộc
bậc trung học.
Luật Giáo dục đợc công bố ngày 11 - 12 - 1998 trong điều 6 mục 2 có ghi
giáo dục phổ thông có hai bËc häc lµ bËc tiĨu häc vµ bËc trung häc; bËc
trung häc cã hai cÊp häc lµ cÊp THCS vµ Trung học phổ thông" [30, 10].
Điều lệ Trờng trung học đà ghi: Trờng trung học là cơ sở giáo dục cđa
bËc trung häc, bËc häc nèi tiÕp bËc tiĨu häc của hệ thống giáo dục quốc dân,
nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trờng trung học có t cách pháp nhân
và có con dấu riêng [ 3 ].
Với vị trí đặc biệt nh vậy, giáo dục THCS rất quan trọng ®èi víi sù
nghiƯp ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Trong bậc
trung học, cần phân luồng để một bộ phận học sinh tốt nghiệp THCS không có

điều kiện học lên THPT có thể theo học các trờng dạy nghề, trờng THCN để tiết
kiệm thời gian, tiền của, giảm sức ép thí sinh quá tải trong các kỳ thi Đại học,
vừa sớm đào tạo nhanh nguồn nhân lực cho đất nớc, thúc đẩy sự tăng trởng kinh
tế, góp phần xoá đói giảm nghèo cho đại bộ phận nhân dân lao động, xây dựng
đất nớc giàu mạnh. Dự thảo báo cáo Đại hội IX của Đảng có ghi: Tỉ lệ học
sinh THCS đi học trong ®é ti ®¹t 80%, tØ lƯ häc sinh THPT ®i học trong độ
tuổi đạt 40% vào năm 2005. Nh vậy sự phân luồng học sinh THCS sẽ phải
thực hiện mạnh hơn. Vì vậy phải có định hớng tốt cho công việc này trong
QLGD.
Luật Giáo dục nêu mục tiêu của giáo dục THCS là: Nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ
học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hớng
22


nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, THCN, học nghề, hoặc đi vào
cuộc sống lao động [30, 7].
Trong quyển "Hỏi đáp về đổi mới THCS của Nhà xuất bản Giáo
dục/2001 có ghi: Học xong THCS, học sinh THCS đạt đợc những yêu cầu chủ
yếu dới đây:
Có t tởng, đạo đức, lối sống phù hợp với mục tiêu giáo dơc chung, thÝch
hỵp víi løa ti häc sinh THCS. Cơ thể là có lòng yêu nớc, có ý thức rõ ràng về
lý tởng độc lập dân tộc và CNXH; có lòng tự hào về nền văn hoá đậm đà bản
sắc dân tộc, giàu truyền thống cách mạng; có niềm tin quyết tâm thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Dân giàu nớc mạnh, xà hội công
bằng dân chủ văn minh; có lối sống văn hoá lành mạnh, biết c xử hợp lý trong
quan hệ gia đình, bạn bè và ngoài xà hội; lòng nhân ái.
Có học vấn phổ thông cơ sở, bao gồm các kiến thức cơ sở về tự nhiên, xÃ
hội và con ngời, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phơng (có kiến
thức cần thiết, tối thiểu về tiếng Việt, Toán, các môn khoa häc tù nhiªn khoa

häc x· héi, vỊ tin häc, công nghệ, về những vấn đề thời sự cuộc sống nh môi trờng, dân số bớc đầu sử dụng đợc một ngoại ngữ, làm quen với máy tính, có
hiểu biết ban đầu về nghề nghiệp và lựa chọn đúng hớng nghề nghiệp.
Có kỹ năng vận dụng những kiến thức đà học đề giải quyết những vấn đề
thờng gặp trong cuộc sống bản thân và cộng động, bớc đầu thể hiện ở tính linh
hoạt, độc lập, sáng tạo trong học tập và lao động, có kỹ năng cơ bản về sử dụng
những phơng tiện đại chúng, thu thập xử lý thông tin để nâng cao hiểu biết,
phục vụ học tập; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với môi trờng xung quanh tạo nên
quan hệ tốt đẹp; có kỹ năng lao động đơn giản; có thói quen tự học; biết cách
làm viƯc khoa häc; Sư dơng thêi gian hỵp lý; biÕt thởng thức cái đẹp trong cuộc
sống và trong văn học, nghƯ tht; cã lßng ham mn hiĨu biÕt; cã thãi quen kỹ
năng rèn luyện thân thể, vệ sinh cá nhân và môi trờng.
Thông qua hoạt động giáo dục mà hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực then chốt: Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thùc

23


tiễn để tự chủ, tự lập, năng động trong lao động, trong cuộc sống; năng lực hành
động: Biết làm, biết giải quyết những tình huống thờng gặp trong cuộc sống;
năng lùc cïng sèng vµ lµm viƯc víi tËp thĨ vµ cộng đồng; năng lực tự học để rèn
luyện, tự phát triển về mọi mặt, thực hiện đợc việc học thờng xuyên, suốt đời .
1.2.6.2. Những nhiệm vụ giáo dục của trờng trung học cơ sở
Tại điều 3, Điều lệ trờng Trung học (ban hành theo Quyết định số:
07/2007/ QĐ - BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) chỉ rõ:
Trng trung hc cú nhng nhim v v quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
Chương trình giáo dục phổ thông.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.

- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.6.3. Néi dung qu¶n lý hoạt động dạy học ở trờng trung học cơ sở
a. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên:
- Quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp:
Soạn bài là khâu quan trọng chuẩn bị cho giờ lên lớp; là lao động sáng
tạo thể hiện sự lựa chọn của giáo viên về nội dung, PPDH, hình thức tổ chøc
24


dạy học: Chú trọng ôn tập, hệ thống hóa kiến thức chơng trình trung học phổ
thông nâng cao và lựa chọn những thiết bị phục vụ bài dạy. Sự lựa chọn phải
phù hợp với nội dung bài dạy, đúng yêu cầu quy định, sát với đối tợng học sinh
THCS và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trờng. Quản lý soạn bài và
chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên, cần tập trung vào một số công việc nh sau:
Tổ chức những giờ dạy có tính chất sinh hoạt chuyên đề cụm nhóm để
thảo luận về soạn bài, thống nhất nội dung và hình thức cải tiến nội dung, phơng
pháp soạn bài, trao đổi kinh nghiệm soạn những bài khó.
- Quản lý giờ dạy của giáo viên:
Hoạt động dạy học trong trờng THCS thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh
đợc thực hiện bằng nhiều hình thức; trong đó dạy học trên lớp là hình thức chủ

yếu, vì giờ dạy của giáo viên quyết định chất lợng dạy học, häc sinh thu nhËn
kiÕn thøc mét c¸ch cã hƯ thèng...
- Quản lý phơng pháp dạy học: PPDH là cách thức hoạt động của giáo
viên trong việc tổ chức dạy học nhằm đạt đợc mục đích giáo dục. PPDH bao
gồm cách thức dạy của giáo viên và cách thức học của häc sinh, hƯ thèng kiÕn
thùc ®· häc ë bËc THCS. Trong quá trình dạy học, giáo viên là chủ thể của hoạt
động dạy, HS là chủ thể của hoạt động học. Hai chủ thể này tơng tác với nhau
tạo ra hiệu quả của quá trình dạy học.
PPDH bao gồm cả phơng pháp dạy và phơng pháp học là hai mặt của một
vấn đề. Mặt bên ngoài của PPDH là trình tự các thao tác của giáo viên và học
sinh. Giáo viên đặt câu hỏi, nêu vấn đề, học sinh nghe, suy nghĩ, giải thích
những điều đà quan sát. Mặt bên trong của PPDH là con đờng giáo viên dẫn dắt
học sinh lĩnh hội tri thức giải quyết vấn đề. Mặt bên trong phụ thuộc một cách
khách quan nội dung dạy học và trình độ phát triển t duy của học sinh. Mặt bên
ngoài phụ thuộc khả năng s phạm của giáo viên và chịu ảnh hởng của phơng
tiện dạy học.
Định hớng trên đợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục: Phơng pháp giáo
dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, t duy sáng tạo của ngời

25


×