Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện từ thực tiễn huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN HỮU TÂM

KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN
HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN
HUYỆN - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƢ JUT, TỈNH ĐĂK
NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐĂK LĂK – 2017

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN HỮU TÂM

KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN
HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN
HUYỆN - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƢ JUT, TỈNH ĐĂK
NÔNG



Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60380102
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU

ĐĂK LĂK – 2017

2


LỜI CAM ĐOAN
Bằng văn bản này, tác giả xin cam đoan rằng các nội dung đƣợc trình bày
trong Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả.
Tác giả xin cam đoan các số liệu trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực và
đƣợc tác giả chú thích rõ ràng.

Tác giả

Trần Hữu Tâm

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS

Bộ luật Hình sự

TTHS


Tố tụng Hình sự

CQĐT

Cơ quan điều tra

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

TA

Tòa án

KSV

Kiểm sát viên

ĐTV

Điều tra viên

TP

Thẩm phán.

4


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 8
Chƣơng 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ....................... 16
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ..................................................................... 16
1.1.Một số vấn đề lý luận về kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình
sự
……………………………………………………………………………..16
1.2 Điều chỉnh pháp luật về kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự
của VKSND..................................................................................................... 33
1.3 Yếu tố ảnh hƣởng tới kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ........................................................... 61
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU
TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN CƢ
JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG NHỮNG NĂM QUA ............................................ 68
2.1. Tình hình và đặc điểm của phạm tội trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk
Nông trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016 ...................................................... 68
2.2. Tình hình kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn từ năm 20122016 ................................................................................................................. 71
2.3. Nhận xét, đánh giá kết quả kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình
sự của Viện kiếm sát nhân dân huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông. ...................... 85
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM SÁT HOẠT
ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN HUYỆN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG ..................... 93
3.1 Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Cƣ Jut trong những năm tới
......................................................................................................................... 93
5


3.2. Giải pháp tăng cƣờng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình
sự ..................................................................................................................... 97

3.3. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2003
có liên quan đến công tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra các vụ án hình sự.
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 106
KẾT LUẬN ................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 110

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu theo trình độ học vấn của bị cáo trên địa bàn tỉnh Cƣ Jut
năm 2012 đến năm 2016 ...................................................................... 70

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nƣớc ta vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân đã đƣợc
khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng và đƣợc thể chế trong Hiến pháp
năm 2013 và đƣợc cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc.
Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ quyền con ngƣời đặt
ra yêu cầu mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc pháp hiện kịp thời và xử lý
nghiêm minh theo đúng pháp luật.
Để phát hiện tội phạm, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội, Cơ quan điều
tra (CQĐT) áp dụng các biện pháp pháp luật và các biện pháp nghiệp vụ để
tiếp nhận, kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố để
làm rõ hành vi phạm tội và ngƣời phạm tội, trên cơ sở đó ra quyết định khởi
tố vụ án hình sự, khởi tố bị can và áp dụng các biện pháp ngăn chặn nhƣ: Bắt,

tạm giữ, tạm giam; tiến hành hỏi cung bị can, lấy lời khai ngƣời bị hại, ngƣời
làm chứng, khám xét, thu giữ... Khi tiến hành các hoạt động điều tra nói trên
đã trực tiếp đụng chạm đến quyền chính trị, quyền con ngƣời, quyền công
dân, dẫn đến không chỉ bỏ lọt tội phạm, ngƣời phạm tội, làm oan ngƣời vô tội
mà còn xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân
phẩm, quyền bất khả xâm phạm chỗ ở, an toàn, bí mật thƣ tín, điện thoại, điện
tín, bƣu kiện bƣu phẩm của công dân. Chính vì vậy cần có sự kiểm tra, giám
sát chặt chẽ các hoạt động điều tra của CQĐT không để xảy ra tình trạng vi
phạm pháp luật. Hoạt động giám sát đó đƣợc giao cho Viện kiểm sát nhân dân
(VKSND). Chức năng của VKSND đƣợc quy định tại khoản 1 Điều 107 Hiến
pháp 2013 và đƣợc cụ thể hóa tại khoản 1 Điều 2 Luật tổ chức VKSND năm
2014, theo đó, VKSND là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tƣ pháp của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
8


Trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự, hoạt động thực hiện
chức năng thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp của VKSND
đối với CQĐT nhằm bảo đảm: Mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc khởi tố,
điều tra xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm
oan ngƣời vô tội; không để ngƣời nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam,
bị hạn chế các quyền con ngƣời; quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật; việc
điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác đúng pháp luật; những
vi phạm pháp luật trong quá trình khởi tố điều tra của CQĐT phải đƣợc phát
hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh.
Kiểm sát hoạt động tƣ pháp của VKSND trong giai đoạn khởi tố điều
tra của CQĐT là kiểm sát tối cao thừa hành quyền lực từ Quốc hội, là hoạt
động mang tính quyền lực Nhà nƣớc, nhân danh Nhà nƣớc. Chính vì vậy,
CQĐT phải thực hiện yêu cầu, quyết định của VKSND, trƣờng hợp không

đồng ý cũng phải thực hiện nhƣng CQĐT có quyền kiến nghị với VKSND
cấp trên trực tiếp.
Cƣ Jút là một huyện của tỉnh Đắk Nông, nằm trên trục đƣờng quốc lộ
14, phía Đông giáp thành phố Ban Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk, phía Nam giáp
huyện Đắk Nông, phía Tây giáp tỉnh Mondulkiri, Vƣơng quốc Campuchia,
phía Bắc giáp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk; diện tích 71,9km2, dân số có
88.264 ngƣời. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc
tế sâu rộng, mặc dù các khu công nghiệp, khu chế xuất chƣa đƣợc đầu tƣ, xây
dựng nhiều, song với lợi thế vùng đất đỏ ba zan thuận lợi cho phát triển cây
công nghiệp do đó đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng
đƣợc tăng lên. Tuy nhiên dƣới tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng và
hội nhập quốc tế tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Cƣ Jut, tỉnh Đắc Nông
trong những năm vừa qua diễn ra hết sức phức tạp, trung bình mỗi năm các cơ
9


quan tiến hành tố tụng phát hiện, điều tra, truy tố và xét xử từ 60 vụ - 80 vụ án
hình sự, trong đó có lúc tăng, lúc giảm nhƣng nhìn chung luôn có chiều
hƣớng gia tăng. Đặc biệt các loại tội phạm nhƣ: Cố ý gây thƣơng tích, cƣớp
tài sản, trộm cắp tài sản luôn có chiều hƣớng gia tăng cả về số lƣợng tội
phạm, ngƣời phạm tội, với tính chất ngày càng nguy hiểm, hậu quả do hành vi
phạm tội gây ra ngày càng lớn. Trƣớc tình hình đó, CQĐT, VKSND, TAND
huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông đã phối hợp với các cơ quan hữu quan và quần
chúng nhân dân tập trung đấu tranh triệt phá nhiều loại tội phạm khác nhau
đặc biệt là tội phạm do băng, nhóm gây ra; xác định một số vụ án điểm tập
trung chỉ đạo điều tra, phá án nhanh, đƣa ra truy tố và xét xử kịp thời, tổ chức
một số phiên tòa xét xử lƣu động các loại án điểm, án điển hình phức tạp, đã
đƣợc cấp ủy Đảng, chính quyền hoan nghênh, nhân dân đồng tình ủng hộ.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác đấu tranh phong
chống tội phạm của CQĐT, VKSND, TAND vẫn còn bộc lộ những tồn tại,

hạn chế nhất định nhƣ: Vẫn còn một số tội phạm chƣa đƣợc phát hiện (tội
phạm ẩn) một số vụ án phải trả hồ sơ điều tra bổ sung nhiều lần dẫn đến kéo
dài thời hạn điều tra, truy tố, xét xử; Một số vụ án vẫn bị kháng cáo, kháng
nghị và bị Tòa án cấp trên cải sửa, hủy án... Thực trạng đó có nhiều nguyên
nhân khác nhau, nhƣng một trong những nguyên nhân cơ bản là VKSND
huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông chƣa thực hiện tốt chức năng kiểm sát hoạt
động tƣ pháp trong giai đoạn khởi tố, điều tra của CQĐT. Chính vì vậy, từ
những phân tích nêu trên, việc lựa chọn vấn đề “Kiểm sát hoạt động khởi tố,
điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện – Từ thực tiễn huyện Cư Jut,
tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn Thạc sĩ là đáp ứng yêu cầu cấp thiết
khách quan cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Lê Cảm (2011), Về Viện kiểm sát Việt Nam, Tạp chí Kiểm sát số 2
10


tháng 11/2011.
- Vũ Việt Hùng (Chủ nhiệm) (2011), Thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường trong giải quyết
các vụ việc xâm phạm trật tự xã hội, Chuyên đề khoa học, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
- Nguyễn Hải Phong (2014), Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm của
công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu
cải cách tư pháp, Sách tham khảo, Nxb chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội
- Vũ Việt Hùng (Chủ nhiệm) (2011), Một số kinh nghiệm trong công
tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra các vụ án hình sự. Chuyên đề
khoa học, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Lê Hữu Thể (Chủ biên) (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tƣ pháp.
- Nguyễn Tiến Sơn (2012), Mối quan hệ Cơ quan điều tra với Viện kiểm

sát, Luận án Tiến sĩ.
- Nguyễn Hải Phong (2014), Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm của
công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu
cải cách tư pháp, Sách tham khảo, Nxb chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
Những công trình trên đã trình bày những lý luận căn bản về chức năng của
VKSND theo quy định của Hiến pháp, Bộ luật TTHS, chỉ ra những đặc điểm
trong các khâu công tác của VKSND. Tuy nhiên, chƣa có công trình này đi sâu
nghiên cứu đặc điểm công tác kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự
của VKSND cấp huyện. Do vậy, đề tài của luận văn đã đáp ứng các yêu cầu thực
tiễn cũng nhƣ lý luận đang đặt ra hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm sát hoạt động khởi
11


tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND (cấp) huyện thông qua thực tiễn Cƣ Jút
– Đắc Nông. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này trong
thời gian tới đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp và các quy định của Hiến pháp
năm 2013.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn đặt ra và giải quyết những nhiệm
vụ nhƣ sau:
- Nghiên cứu, phân tích làm rõ các đặc điểm của công tác kiểm sát hoạt
động khởi tố, điều tra vụ án hình sự dƣới góc độ Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính; xây dựng một số khái niệm, nội dung, phƣơng pháp công tác
kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
- Khảo sát, thống kê, đánh giá tình hình thực tế của công tác kiểm sát
hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk
Nông từ năm 2012 đến năm 2016;

- Tổng hợp kết quả nghiên cứu, dự báo những yếu tố ảnh hƣởng và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát hoạt trong giai
đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn hoạt động kiểm
sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện từ thực
tiễn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các hoạt động thực hiện quyềnkiểm sát hoạt động khởi
tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện.
- Về đối tƣợng: Hoạt động thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong khởi tố, điều tra vụ án hình sự củaVKSND huyện Cƣ Jút, tỉnh
12


Đắk Nông.
- Về địa bàn và thời gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh
Đắk Nông và thời gian từ năm 2012 đến hết năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận là phép luận
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm,
đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về hoạt động thực
hiện công tác kiểm sát hoạt trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của
VKSND.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn nghiên cứu theo chuyên ngành luật hiến pháp và hành chính
cùng với các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phƣơng pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến

những vấn đề lý luận về hoạt động thực hiện công tác kiểm sát hoạt động khởi
tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND.
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng để thống kê
và phân tích tài liệu, báo cáo tổng kết hoạt động thực hiện công tác kiểm sát
hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND trong thực tiễn nhằm
tổng hợp rút ra những ƣu điểm, hạn chế, vƣớng mắc
-Phƣơng pháp nghiên cứu điển hình đƣợc sử dụng để tiến hành nghiên
cứu, phân tích hoạt động thực hiện công tác kiểm sát trong giai đoạn khởi tố,
điều tra vụ án hình sự của VKSND ở một số vụ án cụ thể để tìm ra những ƣu
điểm và khuyết điểm, thiếu sót mang tính phổ biến. Từ đó rút ra những
nguyên nhân, điều kiện dẫn đến các vi phạm của VKSND khi thực hiện công
tác kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự.
- Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia đƣợc sử dụng để tọa đàm, trao đổi
13


với các chuyên gia nhằm tìm hiểu các kinh nghiệm trong hoạt động thực hiện
công tác kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án
hình sự của VKSND.
- Phƣơng pháp luận của khoa học tố tụng hình sự đƣợc sử dụng để xác
định cơ sở pháp lý, việc thực hiện công tác kiểm sát trong giai đoạn khởi tố,
điều tra vụ án hình sự của VKSND; làm rõ quan hệ phối hợp và chế ƣớc giữa
CQĐT với VKSND.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận luật Hiến pháp và
luật Hành chính; làm rõ ý nghĩa, vai trò và nội dung hoạt động kiểm sát trong
giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện trong điều
kiện thi hành Hiến pháp 2013, các luật về tổ chức Viện kiểm sát, Tòa án và
hoàn thiện các luật về tố tụng hình sự trong giai đoạn hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn làm sáng tỏ thực trạng thực hiện quyền của Viện kiểm sát đối
với hoạt động khởi tố, điều tra VAHS ở huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông những
năm qua; qua đó, có tác dụng giáo dục ý thức pháp luật cho đội ngũ kiểm sát
viên, điều tra viên trong việc tuân thủ pháp luật tố tụng hình sự, nhằm bảo
đảm quyền con ngƣời, quyền công dân, không để lọt tội phạm, nhƣng cũng
tránh oan sai, bức cung, nhục hình – điều đã làm nhức nhối dƣ luận những
năm qua.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý ngành kiểm sát, ngành công an, nhất là ở cấp huyện; làm tài liệu
tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu luật học, bồi dƣỡng nghiệp
vụ kiểm sát viên, điều tra viên.
7. Kết cấu của luận văn.
14


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
đƣợc kết cấu thành 03 Chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về kiểm sát hoạt động khởi tố,
điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Cƣ Jut, tỉnh Đăk Nông trong những năm qua
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra
vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân

15


Chƣơng 1
NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ

KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

1.1.

Một số vấn đề lý luận về kiểm sát hoạt động khởi tố,

điều tra vụ án hình sự
1.1.1 Hoạt động khởi tố điều tra vụ án hình sự là hoạt động
thực thi pháp luật Nhà nước.
1.1.1.1 Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của hoạt động khởi tố vụ
án hình sự
- Khái niệm: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng
hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu
tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án.(Giáo
trình Luật tố tụng hình sự, [tr15, 01].
Quyết định khởi tố vụ án hình sự là hình thức văn bản tố tụng, xác
định sự việc xảy ra trong thực tế có dấu hiệu của tội phạm. Quyết định này có
ý nghĩa rất quan trọng, làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng hình sự giữa
cơ quan có thẩm quyền và ngƣời tham gia tố tụng.
Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án sẽ là cơ sở
pháp lí đầu tiên để thực hiện việc điều tra. Các hoạt động điều tra và áp dụng
các biện pháp ngăn chặn chỉ đƣợc tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ
án, trừ một số trƣờng hợp đặc biệt.

16


- Căn cứ khởi tố vụ án hình sự: Theo quy định tại Điều 100 Bộ luật
TTHS năm 2003 thì: " Chỉ đƣợc khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu

hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:
- Tố giác của công dân;
- Tin báo của cơ quan tổ chức;
- Tin báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng;
- CQĐT, VKS, TA, Bộ đội biên phòng, Hải quan, kiểm lâm, lực
lƣợng cảnh sát biển và các cơ quan của Công an nhân dân đƣợc giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm.
- Ngƣời phạm tội tự thú.
- Nhiệm vụ của khởi tố vụ án hình sự: Khi tiếp nhận tin tức về tội
phạm, cơ quan có thẩm quyền khởi tố phải xác định sự tồn tại của sự việc và
đánh giá xem sự việc đó có hay không có dấu hiệu tội phạm để quyết định
việc khởi tố hay không khởi tố vụ án. Qua đó, kịp thời phát hiện tội phạm,
hạn chế tối đa tình trạng bỏ lọt tội phạm cũng nhƣ bảo đảm đƣợc nguyên tắc
không truy cứu trách nhiệm hình sự oan đối với ngƣời vô tội.Nếu xác định có
dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án, nếu
xác định không có dấu hiệu tội phạm, thì ra quyết định không khởi tố vụ án.
- Ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự: Khởi tố vụ án hình sự
nhằm bảo đảm cho việc phát hiện nhanh chóng mọi hành vi phạm tội, là cơ sở
để thực hiện nguyên tắc tránh bỏ lọt tội phạm trong thực tiễn áp dung pháp
luật tố tụng hình sự. Chỉ có thông qua những hoạt động kiểm tra, xác minh
kịp thời các nguồn tin về tội phạm mới có điều kiện làm rõ một sự việc xảy ra
có dấu hiệu của tội phạm hay không.

17


+ Khởi tố vụ án là giai đoạn tố tụng mở đầu các hoạt động điều tra.
Đây là giai đoạn tố tụng hình sự cơ bản và quan trọng, phải có quyết định
khởi tố vụ án trƣớc, rồi mới đƣợc tiến hành các hoạt động điều tra, trừ một số
trƣờng hợp đặc biệt.

+ Khởi tố vụ án cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tố
tụng tiếp theo. Do vậy, hoạt động điều tra chỉ tập trung vào điều tra làm rõ các
hành vi phạm tội và ngƣời thực hiện tội phạm mà không còn phải kiểm tra,
xác minh để xác định dấu hiệu tội phạm nữa.
Khởi tố vụ án là giai đoạn tố tụng hình sự quan trọng và cơ bản để
tăng cường pháp chế, bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân được pháp
luật bảo hộ.
1.1.1.2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đƣợc xác định dựa trên các quy
định tại Điều 100 Bộ luật TTHS năm 2003 về Thẩm quyền điều tra và
Chƣơng 2 pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm
2006, 2009) về tổ chức và thẩm quyền điều tra của CQĐT cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất thẩm quyền khởi tố của CQĐT.
+ Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền khởi tố
vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chƣơng từ Chƣơng XII đến
Chƣơng XXII của BLHS năm 1999 khi các tội đó thuộc thẩm quyền xét xử
của TAND cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố, điều tra
của CQĐT VKSND tối cao và Cơ quan an ninh điều tra trong Công an nhân
dân.

18


+ Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh khởi tố các vụ
án hình sự về các tội phạm quy định tại các chƣơng từ XII đến chƣơng XXII
khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh trừ các tội
phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của CQĐT VKSND tối cao và Cơ quan an
ninh điều tra trong Công an nhân dân. Mặt khác, Cơ quan Cảnh sát điều tra

Công an cấp tỉnh còn có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đối với các tội
phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của Công an cấp huyện nhƣng xét thấy cần
trực tiếp khởi tố, điều tra.
+ Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Bộ Công an. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có thẩm quyền khởi tố
vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố, điều tra của Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh nhƣng xét thấy cần trực tiếp khởi
tố, điều tra.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trƣởng,
Phó Thủ trƣởng CQĐT các cấp của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân.
+ Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan an ninh điều tra. Cơ
quan an ninh điều tra trong Công an nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về
các tội phạm quy định tại Chƣơng XI, chƣơng XXIV và các tội phạm quy
định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 231, 236, 263, 264, 274, 275
của BLHS năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND cấp tỉnh, Còn cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an chỉ khởi tố vụ án
hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan An ninh điều tra công an cấp tỉnh nhƣng xét thấy cần
trực tiếp khởi tố điều tra.

19


Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trƣởng,
Phó thủ trƣởng Cơ quan an ninh điều tra các cấp.
- Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của CQĐT Bộ quốc phòng.
+ CQĐT hình sự trong Quân đội nhân dân khởi tố các vụ án hình sự
về các tội phạm quy định tại các chƣơng từ Chƣơng XII đến Chƣơng XXIII
của BLHS khí các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TA quân sự trừ
các tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của CQĐT VKS quân sự trung ƣơng.

CQĐT hình sự khu vực có thẩm quyền điều tra các tội phạm thuộc thẩm
quyền xét xử của TA quân sự khu vực, CQĐT hình sự quân khu và tƣơng
đƣơng có thẩm quyền khởi tố các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của
TA quân sự quân khu và tƣơng đƣơng hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền
điều tra của CQĐT hình sự khu vực nhƣng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Đối với CQĐT hình sự Bộ Quốc phòng sẽ khởi tố các vụ án hình sự về
những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra
của CQĐT hình sự quân khu và tƣơng đƣơng nhƣng xét thấy cần trực tiếp
khởi tố, điều tra.
+ Cơ quan an ninh điều tra trong Quân đội nhân dân khởi tố các vụ án
hình sự về các tội phạm quy định tại Chƣơng XI và Chƣơng XXIV của BLHS
khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TA quân sự. Cơ quan an
ninh điều tra quân khu và tƣơng đƣơng có thẩm quyền khởi tố các vụ án thuộc
thẩm quyền xét xử của TA quân sự quân khu và tƣơng đƣơng; Cơ quan an
ninh điều tra Bộ quốc phòng có thẩm quyền khởi tố đối với các tội phạm
thuộc thẩm quyền khởi tố của CQĐT quân khu và tƣơng đƣơng nhƣng xét
thấy cần trực tiếp khởi tố, điều tra.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về thủ trƣởng, phó thủ
trƣởng CQĐT các cấp trong Quân đội nhận dân.
20


- Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của CQĐT VKSND tối cao và
CQĐT của VKS Quân sự Trung ƣơng:
+ CQĐT VKSND tối cao có thẩm quyền khởi tố các tội phạm xâm
phạm hoạt động tƣ pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra.
- Trong hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ, công chức
thuộc CQĐT, TAND, VKSND, cơ quan thi hành án, ngƣời có thẩm quyền
tiến hành hoạt động tƣ pháp thuộc thẩm quyền xét xử của TAND.
+ CQĐT VKS Quân sự trung ƣơng có thẩm quyền khởi tố vụ án hình

sự các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy
ra trong hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ thuộc CQĐT trong
Quân đội nhân dân, TA Quân sự, VKS quân sự, Cơ quan thi hành án, ngƣời
có thẩm quyền tiến hành hoạt động tƣ pháp Bộ quốc phòng thuộc thẩm quyền
xét xử của TA quân sự.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về Thủ trƣởng, Phó
Thủ trƣởng CQĐT của VKSND tối cao và VKS quân sự trung ƣơng
Thứ hai, thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của VKS:Theo Điều 104
và Điều 109 Bộ Luật TTHS 2003, VKS có quyền khởi tố vụ án trong hai
trƣờng hợp sau:
Trƣờng hợp thứ nhất, khi thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra, nếu xét thấy quyết định không khởi tố vụ án hình sự của CQĐT, cơ quan
khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là không có căn
cứ thì VKS ra văn bản yêu cầu Cơ quan quan đã ra quyết định không khởi tố
vụ án ra quyết định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án và ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự. Trƣờng hợp CQĐT, cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra không thực hiện thì VKSND ra quyết

21


định hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án và ra quyết định khởi tố vụ án gửi
cho CQĐT để tiến hành điều tra.
+ Trƣờng hợp thứ hai, khi nhận đƣợc văn bản yêu cầu khởi tố vụ
án hình sự của Hội đồng xét xử, qua nghiên cứu nếu xét thấy có căn cứ thì
VKS ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và chuyển cho CQĐT để tiến
hành điều tra.
+ Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Viện trƣởng VKS các cấp.
Ngoài ra, Bộ Luật TTHS quy định trách nhiệm của VKS trong việc
thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự: Khi có căn cứ xác định

tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc là còn có
tội phạm khác thì VKS cũng có quyền ra quyết định thay đổi hay bổ sung
quyết định khởi tố vụ án hình sự. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết
định thay đổi hay bổ sung khởi tố vụ án hình sự, VKS phải gửi quyết định
đó đến CQĐT để tiến hành điều tra. Điều này sẽ hạn chế việc ra quyết định
khởi tố không có căn cứ theo quy định của pháp luật và tránh đƣợc việc bỏ
lọt tội phạm.
Với chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp, VKS chỉ có duy nhất một
khả năng đó là xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm thông qua
công tác kiểm sát cụ thể này, để từ đó ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết
định không khởi tố vụ án hình sự đƣợc chính xác.
Thứ ba, thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của TA: Điều 104 Bộ Luật
TTHS năm 2003 quy định thẩm quyền khởi tố vụ án của TA như sau: “ Hội
đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu VKS khởi tố vụ án hình sự nếu
qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm
tội mới cần phải điều tra” [tr 68,01].

22


Nhƣ vậy, trong khi chuẩn bị xét xử nếu TA phát hiện bị can phạm tội
mới hoặc có đồng phạm khác, TA không khởi tố vụ án mà trả hồ sơ cho VKS
để VKS trả cho CQĐT điều tra bổ sung nếu phát hiện bị can phạm tội mới thì
ra quyết định khởi tố vụ án.
Thẩm quyền khởi tố vụ án qua việc xét xử tại phiên tòa thuộc về Hội
đồng xét xử, trực tiếp là thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Thứ tư, thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của đơn vị Bộ đội biên
phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển và các
cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân
+ Đơn vị bộ đội biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ của mình mà phát

hiện tội phạm quy định tại chƣơng XI và các điều 119, 120,153, 172, 180,
181, 188, 192, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 236, 263, 264, 273, 274 và 275
của BLHS năm 1999 xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải
đảo và trên các vùng biển do bộ đội biên phòng quản lý thì có quyền khởi tố
vụ án hình sự.
- Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Cục trưởng Cục trinh sát biên
phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Trưởng đồn biên phòng.
+ Cơ quan hải quan khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của
mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Điều 153, 154 của BLHS 1999 thì
Cục trƣởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trƣởng Cục kiểm tra sau thông
quan, Cục trƣởng Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng, Chi cục trƣởng Chi cục hải quan cửa khẩu có quyền ra quyết định khởi
tố vụ án.

23


+ Cơ quan kiểm lâm khởi tố vụ án hình sự qua việc thực hiện nhiệm
vụ của trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện hành vi phạm tội quy
định tại các điều 175, 189, 190, 191, 240 và 272 của BLHS năm 1999
Thẩm quyền khởi tố thuộc về Cục trƣởng Cục kiểm lâm, Chi cục
trƣởng Chi cục kiểm lâm, Hạt trƣởng, Hạt kiểm lâm, Hạt trƣởng Hạt phúc
kiểm lâm sản.
+ Lực lƣợng cảnh sát biển khởi tố vụ án khi thực hiện nhiệm vụ trong
lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Chƣơng XI và
các điều 153, 154, 172, 183, 194, 195, 196, 212, 213, 221, 223, 230, 231, 232,
236, 238, 273 và 274 của BLHS năm 1999 và xảy ra trên các vùng biển và
thềm lục địa của nƣớc Việt Nam do lực lƣợng cảnh sát biển quản lý.
Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Cục trƣởng. Chỉ huy trƣởng

Vùng, hải đoàn trƣởng, Hải đội trƣởng và Đội trƣởng cảnh sát biển.
+ Các cơ quan khác của lực lƣợng cảnh sát trong Công an nhân dân
đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm
vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan cảnh sát điều tra quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tố chƣc
điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi bổ sung năm 2006, 2009) thì có quyền
khởi tố vụ án hình sự.
Các cơ quan khác của lực lƣợng An ninh trong Công an nhân dân
đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố vụ án hình sự
khi thực hiện nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu của tội
phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra trong Công an
nhân dân.

24


Thẩm quyền khởi tố thuộc về Cục trƣởng Cục an ninh, Trƣởng phòng
các phòng an ninh ở công an cấp tỉnh.
- Cơ quan khác trong Quân đội nhân dân đƣợc giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện
sự việc có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền
khởi tố vụ án thuộc về giám thị trại tạm giam, giạm thị trại giam trong quân
đội.
1.1.1.3 Một số vấn đề về điều tra vụ án hình sự
Theo Từ điển luật học, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 1999 thì "
Điều tra là công tác tố tụng đƣợc tiến hành nhằm xác định sự thật vụ án một
cách khách quan, toàn diện và đầy đủ.
Trong một vụ án hình sự, các CQĐT luôn phải tiến hành các hoạt động
điều tra khác nhau để tìm ra sự thật khách quan của tội phạm, có hay không

có hành vi phạm tội và các tình tiết khác có ý nghĩa trong việc xác định tội
phạm. Mặc dù các hoạt động điều tra rất khác nhau về hình thức nhƣng chúng
đều có một mục đích chung nhất là tìm ra chứng cứ. Hay nói cách khác “Mọi
hoạt động điều tra đều có vai trò giúp CQĐT thu nhập chứng cứ nhưng vai
trò đó của từng hoạt động điều tra có sự khác nhau cũng như cách thức để
thực hiện vai trò trên của từng hoạt động điều tra cũng không giống nhau”
- Trong quá trình điều tra, CQĐT có thẩm quyền ra quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn nhƣng phải chuyển cho VKSND
cùng cấp phê chuẩn. Hoạt động điều tra vụ án hình sự đƣợc tiến hành ngay từ
khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự trừ trƣờng hợp phải khám nghiệm
hiện trƣờng cho đến khi kết thúc điều tra. Trƣờng hợp hồ sơ và bản kết luận
điều tra đề nghị truy tố đã chuyển cho VKS để truy tố nhƣng VKS sau khi
25


×