Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên trường cao đẳng nghề Đăk Lăk (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TỐNG THỊ TRÀ MY

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN
CON NGƢỜI CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TỐNG THỊ TRÀ MY

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN
CON NGƢỜI CHO HỌC SINH, SINH VIÊN


TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy
PGS.TS. Huỳnh Văn Thới. Các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách quan, trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Tống Thị Trà My

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học, các thầy, cô
giáo Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình, chu đáo giảng dạy và truyền đạt
kiến thức; tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn. Đặc biệt, xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Huỳnh Văn Thới, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các giảng viên và các em học sinh,

sinh viên Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt
quá trình khảo sát. Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, tất cả các bạn bè và đồng
nghiệp, những người luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 03 năm 2017
Tác giả luận văn

Tống Thị Trà My

ii


MỤC LỤC
Trang

Trang bìa phụ
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... v
Danh mục các biểu đồ ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN CON NGƢỜI CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƢỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ ................................................................................................ 10
1.1. Khái quát giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên
trường cao đẳng nghề ...................................................................................... 10
1.2. Nội dung, hình thức giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh,
sinh viên trường cao đẳng nghề ...................................................................... 29
1.3. Các yếu tố tác động đến giáo dục pháp luật về quyền con người cho học

sinh, sinh viên trường cao đẳng nghề.............................................................. 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN
CON NGƢỜI CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ ĐẮK LẮK HIỆN NAY .................................................................... 41
2.1. Tổng quan về Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk....................................... 41
2.2. Tình hình giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên
Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk ..................................................................... 42
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 72

iii


Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CON NGƢỜI CHO HỌC SINH, SINH
VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐẮK LẮK HIỆN NAY ................ 80
3.1. Phương hướng chung .............................................................................. 80
3.2. Một số giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật về quyền con người cho
học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk ...................................... 84
K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ ..................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108
Phụ lục 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Học sinh, sinh
viên)..........................................................................................................108
Phụ lục 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ, giáo
viên)........................................................................................................114
Phụ lục 3: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA .............................. 119

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tới quá trình giáo dục pháp luật
về quyền con người ......................................................................................... 43
Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh, sinh viên về mục đích của công tác giáo
dục pháp luật về quyền con người .................................................................. 48
Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh, sinh viên về vị trí, vai trò của công tác giáo
dục pháp luật về quyền con người .................................................................. 49
Bảng 2.4: Nhận thức của học sinh, sinh viên về một số văn bản pháp luật về
quyền con người .............................................................................................. 52
Bảng 2.5. Chương trình môn học dành cho hệ cao đẳng nghề 2014 .............. 54
Bảng 2.6. Chương trình môn học pháp luật dành cho hệ trung cấp nghề năm
2014 ................................................................................................................. 55
Bảng 2.7: Hiệu quả của hình thức tích hợp lồng ghép giáo dục pháp luật về
quyền con người .............................................................................................. 61
Bảng 2.8: Số liệu học sinh, sinh viên vi phạm kỷ luật năm học 2015-2016 của
Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk ..................................................................... 67

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quá trình giáo dục pháp
luật về quyền con người .................................................................................. 43
Biểu đồ 2.2: Sự kết hợp các lực lượng giáo dục trong quá trình giáo dục pháp
luật về quyền con người .................................................................................. 46
Biểu đồ 2.3: Nhu cầu hiểu biết của học sinh, sinh viên đối với một số ngành
luật ................................................................................................................... 51
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của học sinh, sinh viên về mức độ triển khai các nội
dung giáo dục pháp luật về quyền con người ................................................. 57
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của giáo viên về mức độ triển khai các nội dung giáo

dục pháp luật về quyền con người .................................................................. 59
Biểu đồ 2.6: Các phương pháp giáo dục pháp luật về quyền con người ........ 62
Biểu đồ 2.7: Hình thức giáo dục pháp luật về quyền con người ..................... 64
Biểu đồ 2.8: Nhận thức của học sinh, sinh viên về các hành vi vi phạm kỷ
luật ................................................................................................................... 65
Biểu đồ 2.9: Các hành vi vi phạm kỷ luật của học sinh, sinh viên ................. 70

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm qua, công tác giáo dục pháp luật nói chung và giáo
dục pháp luật về quyền con người nói riêng đã và đang khẳng định một vị trí,
vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt trong điều kiện nước ta
đang xây dựng Nhà nước pháp quyền định hướng xã hội chủ nghĩa. Quyền
con người đã trở thành một vấn đề toàn cầu, mối quan tâm lớn của cộng đồng
quốc tế và như Đảng ta đã khẳng định, là nguyện vọng chung của nhân loại,
thành quả đấu tranh của loài người qua nhiều thế hệ. Thành tựu mà Việt Nam
đạt được trong việc tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người là rất
lớn. Nhưng một bộ phận người dân, trong đó có học sinh, sinh viên, chưa
nhận thức rõ quyền con người là gì và những thành tựu về nhân quyền mà
nước ta đã đạt được. Giáo dục chính trị cho học sinh, sinh viên là một nội
dung quan trọng trong giáo dục. Muốn trở thành con người tốt cho xã hội, góp
phần vào mục tiêu chung xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì học sinh, sinh viên
cần được trang bị một hệ thống lý luận chính trị đúng đắn, phù hợp. Một trong
những nhóm kiến thức cần thiết là vấn đề về quyền con người. Chính vì vậy,
công tác giáo dục pháp luật về quyền con người cần được nghiên cứu một
cách đầy đủ, nghiêm túc.
Giáo dục pháp luật về quyền con người trong nhà trường, đặc biệt trong

các trường cao đẳng nghề góp phần đào tạo nhân lực, hình thành một cách
vững chắc những thế hệ công nhân đáp ứng những yêu cầu của xã hội hiện tại
và tương lai. Tuy nhiên, công tác giáo dục pháp luật về quyền con người của
ngành vẫn còn không ít hạn chế, chưa thực sự có hiệu quả. Xung quanh vấn
đề quyền con người, hiện nay vấn đề xúc phạm danh dự, nhân phẩm, làm
nhục người khác được báo chí, các phương tiện truyền thông đề cập rất nhiều,
hay vấn đề tự do ngôn luận, tự do báo chí bị hiểu sai, các phần tử xấu lợi dụng
1


kích động,... Học sinh, sinh viên nếu không có quan điểm, nhận thức tốt, tư
tưởng chính trị vững vàng thì dễ bị lôi kéo vào những vấn đề trên. Công tác
giáo dục pháp luật về quyền con người trong nhà trường luôn được quan tâm
nghiên cứu dưới nhiều cấp độ khác nhau, tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề
tài nghiên cứu khoa học nào về giáo dục pháp luật về quyền con người cho
học sinh, sinh viên trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đây là
lần đầu tiên vấn đề này chọn nghiên cứu làm đề tài luận văn thạc sỹ. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả xin được chọn: “Giáo dục pháp
luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề Đắk
Lắk” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục pháp luật
về quyền con người nói chung và giáo dục pháp luật về quyền con người
cho học sinh, sinh viên trường cao đẳng nghề nói riêng
Quyền con người là thành tựu chung của cả loài người, là kết tinh của
nền văn minh nhân loại. Lịch sử loài người cho thấy, tri thức về quyền con
người có ý nghĩa quan tọng cho sự phát triển và tiến bộ của các xã hội cũng
như là tiền đề cho sự phát triển đầy đủ về nhân cách và năng lực của mỗi cá
nhân. Ở phạm vi rộng hơn, tri thức về quyền con người là tiền đề cho hòa
bình và thịnh vượng của toàn nhân loại.

Ở Việt Nam các quyền cơ bản của con người cũng đã được khẳng định
trong Hiến pháp và nhiều văn bản luật và dưới luật khác. Quyền con người và
luật quốc tế về quyền con người từ lâu đã là một chuyên ngành nghiên cứu
riêng ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên, mới chỉ chính thức trở thành chủ
đề nghiên cứu ở Việt Nam trong khoảng hơn hai thập kỷ gần đây. Giáo dục
pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật về quyền con người đã có nhiều
công trình nghiên cứu như:
2


* Công trình đã viết thành sách:
- Bàn về giáo dục pháp luật của hai tác giả Trần Ngọc Đường và
Dương Thanh Mai, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 1995 đề cập tới: bản
chất giáo dục pháp luật; quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục tư
tưởng, chính trị, đạo đức mục đích và vai trò của giáo dục pháp luật, nội dung,
hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật; Sống và làm việc theo pháp luật.
- Quyền con người tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội của
GS.TS Võ Khánh Vinh, NXB Khoa học xã hội, 2009 đã tập hợp các nghiên
cứu lý luận: quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về quyền con người;
vấn đề chủ quyền quốc gia và nhân quyền, vấn đề an ninh con người; toàn cầu
hóa với đảm bảo quyền con người ở nước ta; trình bày các nghiên cứu về
quyền con người dựa trên cách tiếp cận khác nhau của khoa học xã hội: từ
phương diện triết học, chính trị, đạo đức, dân chủ, môi trường và tiếp cận
khác nhau của khoa học nhân văn: văn hóa, dân tộc học, tôn giáo tín ngưỡng,
vấn đề giới.
- Quan niệm của Nho giáo về Con người, về giáo dục và đào tạo con
người của Nguyễn Thị Tuyết Mai, NXB Chính trị quốc gia, 2009, giới thiệu
những nét khái quát nhất trong quan niệm của Nho giáo về vấn đề con người,
giáo dục và đào tạo con người. Hoàn cảnh lịch sử và sự xuất hiện các học
thuyết về xã hội và con người ngoài Nho giáo. Trong quan niệm của Nho giáo

về con người, tác giả không chỉ dừng lại ở việc trình bày trên cơ sở Triết học
và Giá trị học những mặt tích cực về con người, về mục đích giáo dục của
Nho giáo; nhiệm vụ của người Thày; nguyên tắc, nội dung và phương pháp
giáo dục của Nho giáo,... mà tác giả cũng chỉ ra những mặt tiêu cực của Nho
giáo về con người, về giáo dục và đào tạo con người. Trên cơ sở đánh giá một
cách khoa học về các quan niệm của Nho giáo, tác giả chỉ ra vai trò và ý
nghĩa trong quan niệm của Nho giáo về con người, về giáo dục và đào tạo con
3


người, cơ sở để đề xuất quan điểm về nhân sinh, giá trị nhân sinh và xây dựng
nhân cách sống lý tưởng. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày quan điểm của
cá nhân về sự ảnh hưởng của Nho giáo tới con người, tới vấn đề giáo dục và
đào tạo con người ở Việt Nam trong lịch sử và hiện tại về sự nhìn nhận và
đánh giá con người.
- Tư tưởng của V.I. Lênin về quyền con người và giá trị thực tiễn ở
Việt Nam của Hoàng Mai Hương, Nguyễn Hồng Hải, NXB Chính trị quốc
gia, 2010 đã tập trung phân tích và làm rõ lý luận và quan điểm của V.I.
Lênin, một nhà lý luận và tư tưởng lỗi lạc của giai cấp công nhân và những
người cộng sản trên toàn thế giới, về một số quyền con người nổi bất - dân
chủ, quyền dân tộc tự quyết, quyền chính trị và quyền tham gia, những giá trị
thực tiễn của những tư tưởng này ở Việt Nam hiện nay.
- Giáo dục Quyền con người những vấn đề lý luận và thực tiễn do
GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, NXB Khoa học xã hội, 2010; Cuốn sách
gồm nhiều tham luận của học giả trong nước tập trung vào một số vấn đề: làm
sáng t những vấn đề lý luận về giáo dục quyền con người; đánh giá khái quát
thực trạng giáo dục quyền con người ở Việt Nam; Thử tìm hiểu kinh nghiệm
giáo dục quyền con người ở một số nước trên thế giới; Kiến nghị về quyền
giáo dục con người ở Việt Nam.
- Đánh giá các điều kiện đảm bảo cho giáo dục quyền con người ở Việt

Nam hiện nay của tác giả Trương Thị Thu Hà, NXB Khoa học xã hội, 2011.
- Viện Nghiên cứu Con người: một số kết quả nghiên cứu của
PGS.TSKH. Lương Đình Hải, PGS.TS. Mai Quỳnh Nam (Đồng chủ biên),
NXB. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2014. Từ các góc độ khác nhau nhưng cùng
hướng đến nghiên cứu con người theo chức năng, nhiệm vụ và các hướng
nghiên cứu của Viện, kết quả nghiên cứu của các cán bộ đã và đang công tác

4


tại Viện Nghiên cứu Con người đã công bố trong 15 năm được chọn đăng
trong cuốn sách.
- H i đáp về quyền con người GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, GS.TS.
Phạm Hồng Thái, PGS.TS. Vũ Công Giao, TS. Lã Khánh Tùng (đồng chủ
biên), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015 cuốn sách dưới dạng H i – Đáp,
với những thông tin ngắn gọn, xúc tích được chia thành các mục, bao gồm cả
những vấn đề lý luận, pháp lý về nhân quyền ở tầm quốc tế và Việt Nam
những quy định mới trong chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của
công dân trong Hiến pháp 2013.
+ Các đề tài khoa học cấp Nhà nước và cấp bộ:
Tìm kiếm mô hình giáo dục pháp luật có hiệu quả trong một số dân tộc
ít người, Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ
Tư pháp, 1995; Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các trường chính
trị ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ của Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, 2000; Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chương
trình quốc gia về phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn tới, Đề tài khoa
học cấp Bộ của Bộ Tư pháp, 2004...
+ Các luận án, luận văn:
Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam, Luận án Phó
tiến sĩ Luật học của tác giả Dương Thanh Mai, 1996; Giáo dục pháp luật

trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không
chuyên luật) ở nước ta hiện nay, Luận án Phó tiến sĩ Luật học của tác giả
Đinh Xuân Thảo, 1996; Thực trạng và phương hướng đổi mới giáo dục pháp
luật hệ đào tạo trung học chính trị ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật
học của tác giả Đặng Ngọc Hoàng, Hà Nội, 2000; Giáo dục quyền con người,
quyền công dân ở nước ta hiện nay – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc
sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Hữu Trí, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
5


Minh, Hà Nội 2001; Giáo dục quyền con người ở nước ta hiện nay – Thực
trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Ngọc
Hưng, Hà Nội, 2011; Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các trường đại học
ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sỹ Luật học
của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, Hà Nội, 2013; Kết hợp giáo dục pháp luật,
giáo dục đạo đức cho người chưa thành niên ở nước Việt Nam hiện nay, Luận
văn thạc sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu, Hà Nội, 2013; Quyền
con người và giáo dục quyền con người ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc
sỹ Luật học của tác giả Thế Ngọc Mai, Hà Nội, 2014 và một số luận văn thạc
sĩ luật học, luận văn cử nhân của Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội và các cơ sở khác.
2.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu đề tài và các vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu
- Về lý luận, các nghiên cứu góp phần hình thành cấu trúc lý luận cho
việc phân tích và đánh giá hiệu quả của giáo dục pháp luật về quyền con
người cho học sinh, sinh viên trường cao đẳng nghề như khái niệm, mục đích,
chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương tiện, hiệu quả.
- Về thực tiễn, các nghiên cứu đã gắn kết giáo dục pháp luật về quyền
con người với xây dựng, hoàn thiện pháp luật; tổ chức thực hiện pháp luật;

nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý; đưa ra các vấn đề lý luận chung
về giáo dục pháp luật về quyền con người vào giải quyết các vấn đề cụ thể,
gắn với địa bàn, khu vực, nhóm đối tượng cụ thể.
Cho đến nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề về giáo
dục pháp luật cho sinh viên. Mỗi đề tài nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu
khác nhau. Tuy nhiên, chưa có một tác giả nào nghiên cứu cơ bản về giáo dục
6


pháp luật về quyền con người cho sinh viên trường cao đẳng nghề. Luận văn
là chuyên khảo nghiên cứu có hệ thống và tương đối hoàn thiện về giáo dục
pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên trường cao đẳng nghề.
2.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong Luận văn
- Mô hình lý luận về giáo dục pháp luật về quyền con người cho học
sinh, sinh viên trường cao đẳng nghề như khái niệm, vai trò, đặc điểm (mục
tiêu, nguyên tắc, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức,…).
- Phân tích, đánh giá sự tác động của các nhân tố khách quan, chủ quan
đến công tác giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên
Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk và thực trạng thời gian qua (những kết quả
đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân).
- Xây dựng và hoàn thiện giáo dục pháp luật về quyền con người cho
học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Mục đích của Luận văn là nghiên cứu toàn diện, có hệ
thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật về quyền con
người cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk từ đó đề xuất
xây dựng và hoàn thiện chương trình.
- Nhiệm vụ: Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài giáo
dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng
nghề Đắk Lắk; chỉ ra những kết quả đã đạt được và dự kiến vấn đề cần tiếp

tục nghiên cứu.
Nghiên cứu, làm sáng t cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật về quyền
con người cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk, bao gồm:
Khái niệm, vai trò, đặc trưng và các yếu tố ảnh hưởng.
Nghiên cứu, làm sáng t cơ sở thực tiễn giáo dục pháp luật về quyền
con người cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk hiện nay
7


bám sát các đặc trưng của giáo dục pháp luật về quyền con người và điều kiện
thực tiễn của Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk, nhất là sự tác động của các
nhân tố khách quan và chủ quan.
Dựa trên các vấn đề lý luận và thực tiễn, tác giả xác định cơ sở và xây
dựng, hoàn thiện các giải pháp đổi mới giáo dục pháp luật về quyền con
người cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên
Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong Luận văn, phạm vi học sinh, sinh viên
tập trung vào hai nhóm chính đó là nhóm học sinh, sinh viên hệ trung cấp
nghề, sinh viên hệ cao đẳng nghề; khái niệm pháp luật được hiểu đồng nhất
với hệ thống pháp luật thực định.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận
của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người; lý
luận giáo dục pháp luật về quyền con người; chủ trương, quan điểm của
Đảng, Nhà nước về giáo dục pháp luật về quyền con người; lý luận về điều
chỉnh pháp luật và điều chỉnh xã hội, về dân chủ và thực hành dân chủ, xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, tiếp tục hoàn thiện pháp luật gắn với tổ

chức thực thi pháp luật, phát huy nhân tố con người; bảo đảm quyền con
người, quyền công dân. Phương pháp luận được sử dụng trong Luận văn là
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác – Lênin được vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt
Nam và điều kiện đặc thù của Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk.

8


- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: logic - lịch sử để nghiên cứu chương 1, 2 và 3; hệ thống - cấu
trúc, quy nạp, diễn dịch để nghiên cứu chương 2, 3; phân tích tổng hợp tại tất
cả các chương; khái quát hóa trừu tượng hóa tại chương 2, 3; luật học so sánh
tại chương 1 và 2, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích thực tiễn và các
phương pháp của xã hội học pháp luật được sử dụng tại chương 1, 2 và 3.
Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu khoa học hiện đại cũng được lồng
ghép trong quá trình nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học đầu tiên trình bày tương đối toàn
diện, có hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật về quyền
con người cho học sinh, sinh viên trường cao đẳng nghề. Luận văn góp phần
bổ sung vào hệ thống lý luận về giáo dục pháp luật về quyền con người nói
chung, cho nhóm đối tượng, địa bàn đặc thù nói riêng. Đây là tài liệu có ý
nghĩa tham khảo về phương diện lý luận và thực tiễn cho quá trình xây dựng,
hoàn thiện chính sách, pháp luật và tổ chức, triển khai thực hiện công tác giáo
dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng
nghề Đắk Lắk nói riêng và các trường cao đẳng nghề nói chung.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu lý luận
và thực tiễn về giáo dục pháp luật về quyền con người; giáo dục pháp luật về
quyền con người đối với các địa bàn, đối tượng đặc thù. Luận văn là tài liệu

tham khảo trong quá trình giảng dạy môn học Pháp luật; giáo dục pháp luật,
cơ sở nghiên cứu; trong các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ phổ
biến giáo dục pháp luật về quyền con người.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 03 chương, được chia thành 08 tiết.
9


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CON
NGƢỜI CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Khái quát giáo dục pháp luật về quyền con ngƣời cho học sinh,
sinh viên trƣờng cao đẳng nghề
1.1.1.Quyền con người
1.1.1.1. Khái niệm quyền con người
Trước hết cần hiểu rõ thuật ngữ human rights (tiếng anh) và quyền con
người theo tiếng thuần Việt hay nhân quyền theo tiếng Hán - Việt đều có
nghĩa tương đồng. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì “nhân quyền chính là
quyền con người” [46, tr.1239].
Ngày nay, khoa học pháp luật phát triển đã cho chúng ta nhiều căn cứ
để hiểu khái niệm quyền con người đầy đủ hơn trong sự vận động biện chứng
của lịch sử, song có thể hiểu, khái niệm quyền con người được thiết lập bởi
hai yếu tố cơ bản: Trước hết, quyền con người được hiểu là những đặc quyền
vốn có, tự nhiên của con người và chỉ con người mới có. Đó là những khả
năng hành động một cách có ý thức, né tránh, từ chối hoặc yêu cầu giành lấy
những cái gì đó, nhất là khả năng tự bảo vệ. Nhưng, bản thân quyền vốn có,
tự nhiên chưa phải đã là quyền. Để đạt tới cái gọi là quyền, cần có yếu tố thứ
hai thiết định, đó là quy chế pháp lý, các đặc quyền (quyền tự nhiên) của cá
nhân con người khi trở thành đối tượng điều chỉnh của pháp luật, được pháp

luật chấp nhận, tổ chức, bắt buộc hoặc ngăn cấm thì mới trở thành các quyền
con người, do đó có thể nói, không có pháp luật thì không có quyền. Quyền
con người có được là nhờ sự tiếp cận, thâm nhập của hai yếu tố đó và đạt đến
sự thống nhất giữa cái khách quan và chủ quan của quyền của quyền con
người được ghi nhận trong hiến pháp, pháp luật của mỗi quốc gia và các công
ước quốc tế về nhân quyền.
10


Một trong những khái niệm được coi là phổ biến về Quyền con người
là khái niệm được đưa ra bởi Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc: “Quyền con
người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và
các nhóm chống lại những hành động hoặc sự b mặc mà làm tổn hại đến
nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người”[58, tr.1].
Một định nghĩa khác cũng khá phổ biến, là: “Quyền con người là
những sự được phép mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không
phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội... đều có ngay từ khi sinh
ra, đơn giản chỉ vì họ là con người [27, tr.37].
Dù không nêu rõ khái niệm quyền con người, nhưng trong Tuyên ngôn
Độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Pháp năm 1789 cũng đã nêu lên nhận thức chung về quyền con người. Theo
đó, “Những chân lý sau đây đã được chúng tôi công nhận như những sự thật
hiển nhiên là tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng; tạo hóa đã cho họ các
quyền không thể thay thế được; trong những quyền ấy có quyền được sống,
quyền tự do, và quyền mưu cầu hạnh phúc” [53, tr.96].
Trong Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người, các tác giả
định nghĩa quyền con người là: “Những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của
con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các th a thuận
pháp lý quốc tế” [25, tr.38].
Quyền con người là một vấn đề khá phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh

vực như đạo đức, chính trị, pháp lý,... Chính vì vậy, hiện nay có rất nhiều định
nghĩa về quyền con người theo những góc độ khác nhau. Mỗi định nghĩa tiếp
cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định. Tính
phù hợp của các định nghĩa hiện có về quyền con người tuỳ thuộc vào sự nhìn
nhận chủ quan của mỗi cá nhân. Trên cơ sở tiếp thu điểm hợp lý của một số
định nghĩa về quyền con người, tác giả cho rằng: quyền con người là quyền
11


của tất cả mọi người; đó là những nhu cầu xuất phát từ nhân phẩm vốn có
của con người dưới các hình thức chuẩn mực khách quan, được xã hội thừa
nhận và bảo đảm bằng các quy định pháp luật.
1.1.1.2.Đặc điểm của quyền con người
- Thứ nhất, quyền con người từ góc độ đạo đức – tôn giáo
Quyền con người bắt nguồn từ các quan niệm về chuẩn mực đạo đức,
các đối xử giữa người với người trong xã hội. Các giá trị đạo đức có thể tìm
thấy trong học thuyết của các tôn giáo. Các ý tưởng về quyền con người trở
thành những quy phạm đạo đức – tôn giáo, đề cao và cổ vũ tình yêu thương
đồng loại, sự công bằng, bình đẳng, tự do và nhân phẩm. Có thể nói quá trình
phát triển của quyền con người luôn phản ánh và mang nặng dấu ấn của các
giá trị và quy tắc đạo đức, tôn giáo.
- Thứ hai, quyền con người từ góc độ lịch sử - xã hội
Nhìn từ góc độ lịch sử - xã hội, quyền con người bắt nguồn từ các quan
hệ xã hội, là kết quả và phụ thuộc vào sự vận động của các quan hệ xã hội.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử, xã hội loài người tồn tại những quan niệm khác
nhau về các quyền, tự do và nghĩa vụ, cũng như những quy phạm và cơ chế
khác nhau để thực hiện, giám sát và bảo vệ các quyền, tự do và nghĩa vụ đó.
Theo đó, quyền con người ngày càng mở rộng, từ ý niệm, tư tưởng đến các
quy tắc, quy phạm và cơ chế; từ cấp độ cộng đồng đến cấp độ quốc gia, khu
vực và quốc tế. Vì thế, quyền con người luôn mang những dấu ấn về chính trị,

kinh tế, văn hoá của từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử của xã hội loài người.
- Thứ ba, quyền con người từ góc độ triết học
Sự hình thành và phát triển của quyền con người phản ánh quy luật
phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao và phản ánh quy luật tiến hoá
trong nhận thức, hành động của con người về khái niệm sơ khai nhất về tự do,
công bằng, bình đẳng. Những tư tưởng triết học về quyền con người là nền
12


tảng pháp lý cho việc pháp điển hóa các quyền con người vào pháp luật quốc
gia và quốc tế, cũng như việc bảo đảm thực hiện các quyền này trên thực tế.
- Thứ tư, quyền con người từ góc độ chính trị
Quyền con người là vấn đề ảnh hưởng, chi phối quan hệ chính trị cả
trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Quyền con người trở thành một trong các
chủ đề trung tâm trong các chính sách đối nội, đối ngoại của quốc gia.
- Thứ năm, quyền con người từ góc độ pháp lý
Những nhu cầu vốn có, tự nhiên của con người không thể được bảo
đảm đầy đủ nếu không được ghi nhận bằng pháp luật, mà thông qua đó nghĩa
vụ tôn trọng và thực thi các quyền trở thành những quy tắc xử sự chung, có
hiệu lực bắt buộc và thống nhất với tất cả các chủ thể trong xã hội. Chính vì
vậy, quyền con người gắn liền với các quan hệ pháp luật và là một phạm trù
pháp lý.
1.1.2.Giáo dục pháp luật về quyền con người
1.1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật về quyền con người
Là một vấn đề nhận được sự quan tâm hàng đầu của các cơ quan, tổ
chức trong phạm vi quốc tế, khu vực và các quốc gia nên thuật ngữ “Giáo dục
pháp luật về quyền con người” đã trở thành một thuật ngữ xuất hiện thường
xuyên trong các văn kiện pháp lý của Liên Hợp Quốc, các tổ chức quốc tế,
các tổ chức khu vực (Liên minh Châu Âu, Tổ chức các nước Châu Mỹ, Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á...), bộ giáo dục của các quốc gia từ đó tạo

thành cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về quyền con người đồng thời qua đó đưa ra một định nghĩa chung nhất
được cộng đồng quốc tế thừa nhận. Theo đó, định nghĩa giáo dục quyền con
người một cách chung nhất được đưa ra trong Tuyên bố về Thập kỷ giáo dục
quyền con người (TKGDQCN) là:

13


Đào tạo, phổ biến và thông tin nhằm xây dựng một nền văn hóa phổ
biến về quyền con người thông qua việc truyền đạt các kiến thức,
các kỹ năng và tạo nên thái độ nhằm vào:
- Tăng cường sự tôn trọng các quyền con người và các quyền tự do
cơ bản;
- Phát triển toàn diện cá nhân con người và ý thức tôn trọng con
người;
- Thúc đẩy sự hiểu biết, tôn trọng, bình đẳng giới và sự đoàn kết
giữa các quốc gia, người bản địa và các nhóm chủng tộc, quốc gia,
dân tộc, tôn giáo và ngôn ngữ;
- Khả năng hoạt động một cách có hiệu quả của tất cả mọi người
trong một xã hội tự do;
- Đẩy mạnh các hoạt động của Liên Hợp quốc để giữ gìn hòa bình”
[25, tr.6].
Theo cách định nghĩa trên, giáo dục quyền con người không chỉ đơn
thuần cung cấp các kiến thức cơ bản cho con người về quyền của mình và cơ
chế để bảo vệ quyền mà còn nhằm tới mục đích truyền đạt các kỹ năng quan
trọng để con người không chỉ hiểu biết mà còn có hành động tích cực để thực
hiện các quyền của mình, tôn trọng quyền của người khác, thúc đẩy và bảo vệ
các quyền con người nói chung cho mọi thành viên trong gia đình nhân loại.
Việc giáo dục pháp luật về quyền con người được thực hiện ở các cấp

độ khác nhau, với nhiều hình thức, phương pháp đa dạng, phong phú, tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, và chịu sự tác động của nhiều
nhân tố. Sự khác biệt về điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hoá, xã hội dẫn đến
mỗi quốc gia có cách tiếp cận, phạm vi, mức độ, phương pháp và hình thức
giáo dục pháp luật về quyền con người khác nhau.

14


Thuật ngữ giáo dục pháp luật về quyền con người cũng được đề cập
nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà lý luận và sử dụng nhiều
trong thựctiễn hoạt động của các nhà hoạt động nhân quyền. Điển hình là định
nghĩa giáo dục quyền con người của bà Nancy Flowers trong cuốn sách mang
tên “Hướng dẫn giáo dục nhân quyền” xuất bản tại đại học Minnesota năm
2000, theo đó giáo dục quyền con người “là tất cả những hiểu biết nhằm phát
triển kiến thức, kỹ năng và các giá trị của nhân quyền”[59, tr.7]. Trong định
nghĩa trên, bà Nancy muốn nhấn mạnh vào việc giáo dục quyền con người
nhằm đem lại sự phát triển toàn diện của con người trong sự hiểu biết về nhân
quyền, cách thức thực hiện quyền của mình và hướng đến những giá trị nhân
bản của con người. Hoặc một cách đơn giản hơn theo như định nghĩa giáo dục
quyền con người của ông Shulamith Koenig - người sáng lập Thập kỷ giáo
dục nhân quyền toàn dân đó là “để mọi người biết về nhân quyền và đưa ra
đòi h i về nhân quyền” [60, tr.20]. Theo ông giáo dục nhân quyền là nhằm
đưa đến những hiểu biết về vấn đề nhân quyền cho mọi người để từ đó họ biết
mình có quyền gì, hiểu những quyền đó và có những đòi h i quyền của mình
phải được thực thi. Như vậy, khái niệm giáo dục pháp luật về quyền con
người có nhiều định nghĩa khác nhau xuất phát từ các văn kiện pháp lý quốc
tế, quốc gia, khu vực hay từ các nghiên cứu, lý luận và cả từ hoạt động thực
tiễn trong lĩnh vực giáo dục pháp luật về quyền con người, nhưng tựu chung
lại tác giả có thể khái quát một định nghĩa chung nhất về nội hàm của khái

niệm này như sau: Giáo dục pháp luật về quyền con người là hoạt động có
tính định hướng, có tổ chức, có chủ thể của giáo dục tác động lên đối tượng
giáo dục nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật về quyền con người; biết tự
mình bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của người khác phù hợp với
các yêu cầu, các chuẩn mực pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia và tương
lai tiến bộ của nhân loại về quyền con người.
15


1.1.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục pháp luật về quyền con người
Hiểu biết pháp luật về quyền con người là nền tảng cơ bản để bảo vệ và
thúc đẩy hiệu quả quyền con người trên thực tế. Giáo dục pháp luật về quyền
con người là sự học h i để phát triển hiểu biết, phát triển kỹ năng và giá trị
của quyền con người. Giáo dục pháp luật về quyền con người chính là một
quyền cơ bản nêu trong Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền (UDHR), và cũng
là một trách nhiệm của xã hội và chính phủ.
Giáo dục pháp luật về quyền con người giúp mọi người cảm thấy tầm
quan trọng của quyền con người, tiếp thu giá trị quyền con người và đưa
chúng vào cuộc sống. Giáo dục pháp luật về quyền con người cũng cho ta một
ý thức trách nhiệm tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của người khác, và trao
quyền cho họ, thông qua kỹ năng học được, để có hành động thích hợp. Một
kết quả quan trọng của giáo dục pháp luật về quyền con người là sự trao
quyền, một quá trình mà qua đó người dân và cộng đồng tăng cường kiểm
soát cuộc sống của chính họ và các quyết định có ảnh hưởng đến họ. Nó
khuyến khích mọi người làm việc cùng nhau để mang lại công lý và phẩm giá
cho tất cả. Đây là một trong những cách tốt nhất để bảo đảm an sinh xã hội,
hòa bình và phát triển cho một nhà nước. Vì vậy, giáo dục pháp luật về quyền
con người cũng giống như y tế dự phòng, trong đó yêu cầu các quốc gia có
biện pháp chủ động để “giữ gìn sức kh e”.
Theo định nghĩa, giáo dục pháp luật về quyền con người bao hàm rất

nhiều nội dung, với nhiều nhóm đối tác, nhiều bối cảnh và hoàn cảnh, nhiều
sự giải thích và hiểu biết cũng như nhiều chương trình riêng biệt, tùy thuộc
nhu cầu của mỗi quốc gia. Quyền đi đôi với trách nhiệm - với chính mình, gia
đình, bạn bè, và xa hơn nữa là với những người họ chưa quen biết và sẽ
không bao giờ gặp. Như vậy, vai trò của giáo dục nhằm bảo vệ các quyền và
xác định trách nhiệm chính là tăng cường hiểu biết về thế giới mà chúng ta
16


đang sống và những người mà chúng ta cùng chia sẻ thế giới đó. Chúng ta
đang sống trong thế giới hiện đại nơi mà con người được phát triển trong tất
cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, hiện vẫn còn rất nhiều sự khác biệt giữa các quốc
gia. Trong thế giới rộng lớn đó, rất nhiều vấn đề cụ thể có thể được giải quyết
thông qua giáo dục pháp luật về quyền con người.
Việt Nam gia nhập Liên Hợp quốc và tham gia hầu hết các công ước
quốc tế của Liên Hợp quốc về nhân quyền; điều đó cũng đòi h i Việt Nam
tuân thủ các nghĩa vụ nêu trong các công ước trên, bao gồm cả nghĩa vụ giáo
dục và phổ biến các quyền con người. Việt Nam đã khẳng định việc thúc đẩy
và bảo vệ quyền con người là một yếu tố rất quan trọng cho việc phát triển
bền vững, “luôn đặt con người ở vị trí trung tâm của mọi chính sách, coi con
người là động lực và mục tiêu của quá trình phát triển đất nước”.
Trên thực tế các quyền con người đã được giảng dạy thông qua nhiều
môn học, ở nhiều cấp học tại Việt Nam. Tuy vậy, việc giáo dục quyền con
người vẫn còn nhiều hạn chế, đôi khi mang tính hình thức, chưa thực sự cung
cấp đầy đủ những thông tin cần thiết để người dân có thể tự đề kháng với
những thông tin không chính xác đang ngày càng phổ biến trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Vì vậy, giáo dục pháp luật về quyền con người là
một yêu cầu bức thiết.
1.1.3. Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, sinh viên
trường cao đẳng nghề

1.1.3.1. Khái niệm giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh,
sinh viên trường cao đẳng nghề
Hiện nay, có quan niệm đồng nhất giáo dục pháp luật về quyền con
người với các hoạt động giảng dạy pháp luật về quyền con người được thực
hiện trong Nhà trường. Hiểu như vậy về giáo dục pháp luật về quyền con
người là chưa đủ theo nghĩa hẹp. Giảng dạy pháp luật về quyền con người
17


×