Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đăk nông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.92 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……………../…………….

…………/………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN HỒNG

BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG HOẠT ĐỘNG
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ – TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính (LH2TN4)
Mã số: 6038.0102

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ
LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK - NĂM 2017

1


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG



Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hải Ninh
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Phân viện khu
vực Tây Nguyên - Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 51 - Đường Phạm Văn Đồng - TP. Buôn Ma Thuột Tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian: hồi 16 giờ 00 phút ngày 28 tháng 5 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia.

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là giá trị mang tính phổ biến chung của nhân
loại, là kết quả của quá trình đấu tranh, phát triển lâu dài của tất cả
các dân tộc, nhân dân trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, bảo đảm quyền con người là một trong những nội
dung và mục tiêu của xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của
Đảng và Nhà nước ta đã nêu trong các Nghị quyết, Văn kiện và được
thể chế hóatại Điều 14 Hiến pháp năm 2013: “Ở nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.Trên tinh thần đó, hệ
thống pháp luật nước ta đã qui định việc bảo đảm quyền con người

trong tố tụng hình sự nói chung và trong hoạt động xét xử nói riêng
làm cơ sở cho hoạt động của tòa án và các CQTHTT khác khi tiến
hành tố tụng. Bên cạnh các hoạt động lập pháp, Nhà nước ta đã có
nhiều chính sách, biện pháp và hoạt động thực tế bảo đảm thực hiện
quyền con người. Các cơ quan bảo vệ pháp luật không ngừng được
củng cố, phát triển, xã hội ngày càng công bằng, văn minh, tạo cho
mọi người có môi trường tự do, bìnhđẳng để thực hiện quyền, nghĩa
vụ của mình, đồng thời bảo vệ con người khỏi các hành vi xâm
hại. Song, quyền con người luôn là lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp nên
bảo đảm thực hiện nó không phải chỉ dừng lại ở việc ghi nhận quyền

3


con người mà còn phải thực thi nhiều biện pháp đồng bộ, được mọi
cấp, mọi ngành, mọi người tham gia. Trong đó, Toà án có vị trí, vai
trò đặc biệt quan trọng. Bởi vì, một trong những nhiệm vụ cơ bản
trong xét xử của Toà án chính là hoạt động trực tiếp bảo vệ quyền
con người đối với bên bị hại và cả bên bị cáo - là những người mà
quyền con người của họ dễ có nguy cơ bị xâm hại. Nhiều năm qua,
theo quy định của pháp luật, Toà án đã tích cực tham gia đấu tranh
phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, thực tiễn quá
trình giải quyết vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông còn bộc lộ
nhiều hạn chế trong việc bảo đảm quyền con người trong hoạt động
xét xử như: Khi tiến hành xét xử tòa án đã không tạo điều kiện để bị
cáo thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, việc tiếp cận hồ sơ vụ án, gặp
gỡ bị cáo của luật sư còn khó khăn; Việc tranh tụng tại phiên tòa còn
phiến diện, hình thức; bản án, quyết định của tòa án chưa thực sự dựa

trên kết qủa tranh tụng tại phiên tòa dẫn đến việc làm oan người vô
tội hoặc bỏ lọt tội phạm, hình phạt được tuyên không tương xứng với
tính chất, mức độ phạm tội của bị cáo... Một trong những quyền con
người quan trọng trong giai đoạn xét xử là người bị buộc tội phải
được xét xử công bằng bởi một tòa án độc lập nhưng sự độc lập của
thẩm phán và hội thẩm khi xét xử còn phải chịu nhiều áp lực nên
chưa thực sự đảm bảo...
Đó là lý do đề tài “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” được

4


tác giả lựa chọn làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp
và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoa học pháp lý nước ta, vấn đề bảo đảm quyền con
người được nhiều tác giả nghiên cứu trong các công trình với các góc
độ khác nhau.
Từ góc độ nghiên cứu về quyền con người nói chung có công
trình: “Quyền con người và luật quốc tế về quyền con người” của
PGS.TS. Chu Hồng Thanh.
Từ góc độ nghiên cứu quyền con người trong lĩnh vực Tư pháp
có “Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam” (Nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2010.
Ngoài ra có một số tác giả chọn vấn đề bảo vệ quyền con người
trong luật hình sự, trong TTHS làm đề tài Luận văn thạc sĩ, Luận án
tiến sĩ luật học như: “Hoàn thiện pháp luật đảm bảo quyền con người
trong xét xử hình sự ở nước ta” (Luận văn thạc sĩ luật học, 2000) cuả
tác giả Hoàng Hải Hùng.

Các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu đề cập đến vấn đề
bảo vệ quyền con người nói chung và trong hoạt động tố tụng, xét xử
hình sự nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào tiếp cận một
cách toàn diện, hệ thống, đồng bộ vấn đề bảo đảm quyền con người
trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đắk
Nông.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

5


3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là đề xuất giải pháp tăng cường bảo đảm
quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền con người
trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi Hiến pháp và các quy
định pháp luật có liên quan đến bảo đảm quyền con người trong hoạt
động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Đắk Nông;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con
người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong thời gian
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định về bảo đảm quyền con người
trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo Hiến pháp năm
2013 và các văn bản pháp luật liên quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi bảo đảm quyền con người của đề tài này chủ yếu là

trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự sơ thẩm, bảo đảm cho bị cáo
thực hiện quyền của mình khi tham gia xét xử và được xét xử công
bằng.

6


- Về không gian: nghiên cứu tại tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay.
- Về nội dung: Các quy định pháp luật liên quan đến bảo đảm
quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự;
Thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự của TAND hai cấp tỉnh Đắk Nông; Các giải pháp nâng cao
hiệu quả bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – LêNin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
Nhà nước và pháp luật, về xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, về quyền con người và bảo đảm quyền con người, về vấn đề cải
cách tư pháp.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương
pháp cụ thể như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so
sánh, đối chiếu; phương pháp thống kê; phương pháp khảo sát thực tiễn
trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn tổng hợp các quan điểm khoa học về bảo đảm quyền
con người trong hoạt động xét xử, để giải quyết khái niệm, đặc điểm,
nội dung, vai trò và điều kiện bảo đảm quyền con người trong hoạt

động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; Nghiên cứu, đánh giá thực trạng

7


về việc bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở đó, luận văn đề
xuất các định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc bảo
đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp
hiện nay ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người
trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền con người trong hoạt
động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân ở tỉnh Đắk
Nông
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền
con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh
Đắk Nông.
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN
CON NGƯỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM
VỤ ÁN HÌNH SỰ

1.1. Quan niệm về bảo đảm quyền con người trong hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự


8


1.1.1. Khái niệm về quyền con người trong hoạt động xét xử
Quyền con người là một nội dung lớn của thế giới ngày nay.
Đây là giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của tất cả các dân tộc
trên thế giới; là tiếng nói chung, sản phẩm chung, mục tiêu chung,
phương tiện chung của mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới để bảo vệ
và thúc đẩy nhân phẩm và hạnh phúc của mọi con người. Nó không
còn là nhận thức, là quan điểm mà hữu hình bằng các quy phạm pháp
lý được các quốc gia thừa nhận chung, phản ánh quy luật và hướng
đi tất yếu của xã hội loài người cũng như sự hình thành các cơ chế
bảo đảm để quyền con người được thực thi trên thực tế.
Quyền con người trong TTHS nói chung và trong hoạt động xét
xử nói riêng bao gồm hai nhóm quyền: Quyền an toàn thân thể, danh
dự, nhân phẩm của cá nhân trong tố tụng hình sự và quyền được xét
xử công bằng bởi một tòa án độc lập.
1.1.1.1. Quyền an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm của cá nhân
trong xét xử hình sự
Trong quá trình xét xử, tòa án có trách nhiệm bảo đảm những
quyền con người khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế trong quá trình giải quyết vụ án cũng như trong việc ra
bản án và quyết định của tòa án.
1.1.1.2. Quyền được xét xử công bằng
Quyền được xét xử công bằng bao gồm những quyền cụ thể sau:
Quyền bình đẳng trước tòa án và được xét xử bởi tòa án độc lập,
không thiên vị, công khai; Quyền bào chữa; Quyền được xét xử theo
thủ tục riêng của người chưa thành niên; Quyền kháng cáo; Quyền

9



được bồi thường khi bị kết án oan; Quyền không bị xét xử hai lần về
cùng một tội danh; Không bị truy cứu hình sự vì lý do không thực
hiện được nghĩa vụ hợp đồng; ...
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm bảo đảm quyền con người trong hoạt
động xét sơ thẩm xử vụ án hình sự
1.1.2.1. Khái niệm
Bảo đảm quyền con người là trách nhiệm của Nhà nước, thông qua
các cơ quan nhà nước như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát và
các cơ quan nhà nước khác trong đó Tòa án có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng.
1.1.2.2. Đặc điểm
- Là một trong những hợp phần có tính chất đặc thù của bảo
đảm quyền con người trong TTHS.
- Là chức năng của nhà nước với cơ chế phù hợp trong điều kiện
kinh tế - xã hội, pháp lý của mình.
- Có vai trò quan trọng trong việc biến những nỗ lực, những ý
tưởng tiến bộ của nhân loại ở các điều luật trở thành hiện thực trong
thực tiễn giải quyết vụ án.
- Mang tính chất đặc thù xuất phát từ những đặc điểm của tố
tụng hình sự.
1.1.3. Vai trò của bảo đảm quyền con người trong xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự
Thứ nhất, góp phần bảo đảm quyền con người
Thứ hai, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền
Thứ ba, góp phần bảo vệ công lý và văn minh nhân loại

10



1.2. Nội dung bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự
1.2.1. Theo Hiến pháp năm 2013
Đất nước ta đã trải qua lịch sử đấu tranh, xây dựng và phát triển
đất nước cùng với các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và
2013. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, các bản Hiến pháp pháp trên đã
ghi dấu lại sự tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Trên cơ sở nhận
thức pháp lý ngày càng sâu sắc và thực hiện công ước quốc tế về
quyền con người mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, Hiến pháp
2013 một lần nữa lại khẳng định việc thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ
quyền con người một cách mạnh mẽ, rõ ràng và hiện đại nhất.
1.2.2. Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Bộ luật TTHS 2015 được thông qua ngày 27/11/2015, là văn
bản pháp luật TTHS được hệ thống hóa ở mức cao nhất, điều chỉnh
toàn bộ quá trình TTHS, là nguồn chủ yếu, cơ bản và quan trọng nhất
của pháp luật TTHS nước ta. Cũng như các văn bản luật khác thì Bộ
luật TTHS 2015 có những quy định phù hợp với Hiến pháp 2013.
1.2.2.1. Quy định về các nguyên tắc cơ bản
Những nguyên tắc bảo đảm quyền an toàn thân thể, danh dự,
nhân phẩm của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án và
những người tham gia tố tụng khác; Những nguyên tắc bảo đảm cho
việc quyền được xét xử công bằng
1.2.2.2. Quy định về các biện pháp ngăn chặn
Bộ luật TTHS quy định 07 biện pháp ngăn chặn gồm: bắt, tạm
giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú,

11



tạm hoãn xuất cảnh; Bên cạnh đó, Bộ luật TTHS còn quy định về
việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn tại Điều 125.
1.2.2.3. Quy định về quyền của người bị buộc tội trong TTHS
Người bị buộc tội trong TTHS là những người bị nghi ngờ phạm
tội, bị đặt vào trạng thái pháp lý bất lợi, gồm người bị tạm giữ, bị can
và bị cáo.
1.2.2.4. Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
Theo Khoản 1 Điều 34 Bộ luật TTHS thì cơ quan tiến hành tố
tụng gồm: CQĐT, VKS và Tòa án. Bộ luật TTHS không quy định cụ
thể, riêng biệt về nhiệm vụ của ba cơ quan này như là một thực thể tổ
chức. Tuy nhiên, ta có thể hiểu được nhiệm vụ riêng của các CQĐT,
VKS, Tòa án qua việc quy định quyền hạn, nhiệm vụ của những
người tiến hành tố tụng, qua các nguyên tắc, quy định chung về hoạt
động tố tụng của các cơ quan này.
1.2.2.5. Quy định về phiên tòa hình sự
- Thứ nhất, về thủ tục tố tụng tại phiên tòa.
- Thứ hai, về thủ tục bắt đầu phiên tòa.
- Thứ ba, về thủ tục xét hỏi tại phiên tòa.
- Thứ tư, về phần tranh luận tại phiên tòa.
- Thứ năm, về phần nghị án và tuyên án.
1.2.3. Một số quy định của Luật Nhân quyền Quốc tế về bảo
đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự
Luật Nhân quyền Quốc tế là một trong những ngành luật mới
của hệ thống Luật Quốc tế, được chính thức hình thành và phát triển

12


sau khi Liên Hợp Quốc ra đời (1945). Nó là hệ thống các quy tắc,

tiêu chuẩn và tập quán pháp lý Quốc tế xác lập, bảo vệ và thúc đẩy
các quyền và tự do cơ bản cho mọi thành viên của cộng đồng nhân
loại.
Luật Nhân quyền Quốc tế không được áp dụng trực tiếp bởi Tòa
án của các quốc gia thành viên mà được nội luật hóa vào hệ thống
pháp luật quốc gia. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của một số
Công ước quốc tế như: ICCPR (tham gia vào năm 1982); CRC (tham
gia vào 1990); Công ước về không áp dụng thời hiệu tố tụng đối với
tội ác chiến tranh và tội ác chống nhân loại, 1968 (tham gia 1983) …
Bên cạnh đó, xuất phát từ tình hình kinh tế, xã hội và chính trị, Việt
Nam chưa thể tham gia các văn kiện như: Nghị định thư tùy chọn thứ
nhất, thứ hai của ICCPR; Những quy tắc tối thiểu về đối xử với tù
nhân, 1955; Những bảo đảm bảo vệ quyền của những người đối mặt
với án tử hình, 1984… Tuy nhiên, tôi tin rằng trong tương lai, khi
đến thời điểm thích hợp thì Việt Nam sẽ tham gia các Công ước quốc
tế về quyền con người còn lại. Do đó, trong phần này, ngoài các
Công ước mà Việt Nam đã tham gia, tôi xin đề cập đến một số quy
định của các văn kiện khác mà Việt Nam chưa là thành viên.
1.2.3.1. Quy định về quyền của người bị cáo buộc hình sự
1.2.3.2. Cơ chế bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét
xử vụ án hình sự theo Luật nhân quyền quốc tế
1.3. Các điều kiện bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.3.1. Chất lượng của hệ thống pháp luật

13


1.3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ tiến hành tố tụng và tổ chức,
hoạt động của các cơ quan tố tụng

1.3.3. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư
pháp
1.3.4. Cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tư pháp
1.3.5. Cơ chế giám sát trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự
1.3.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - Xã hội và tổ chức bộ máy
của Tòa án nhân dân ở tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông
Trong những năm qua, xu thế hội nhập mở cửa đất nước, bên
cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, tỉnh Đắk Nông cũng tiềm
ẩn nhiều nguy cơ, ảnh hưởng đến sự phát triển của tỉnh về an ninh
chính trị xã hội. Tỉnh Đắk Nông là tỉnh có diện tích rộng còn nhiều
rừng tự nhiên, đất đai còn nhiều chưa được khai phá mà dân cư lại
thưa thớt, hơn nữa thổ nhưỡng của Đắk Nông đất đỏ Bazan thích hợp
cho việc trồng các cây nông nghiệp dài ngày như cà phê; tiêu; điều;
ca cao; cao su; … có giá trị kinh tế cao. Vì vậy số lượng dân nhập cư
lớn từ nơi khác đổ về Đắk Nông vào những vụ mùa thu hoạch, hay
những kẻ đến phá rừng làm nương rẫy… nên tiềm ẩn nhiều loại tội
phạm xảy ra trên địa bàn. Bên cạnh đó những loại tội phạm về ma
túy, giết người, cướp tài sản… vẫn đang diễn ra phức tạp.Vì vậy,

14


nhiệm vụ đặt ra cho các cơ quan tư pháp của tỉnh ngày càng khó
khăn hơn.
2.1.2. Tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân
hai cấp tỉnh Đắk Nông

2.1.2.1. Tổ chức bộ máy
Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Nông có 08 đơn vị Tóa án
nhân dân cấp huyện; 07 Tòa, Phòng chức năng thuộc Tòa án nhân
dân tỉnh, gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự , Tòa hành chính, Tòa kinh
tế, Phòng Giám đốc kiểm tra, Văn phòng và phòng Tổ chức – Thi
đua. Tổng chỉ tiêu biên chế là 142 người (bao gồm cấp huyện, thị
xã là 94 người; cấp tỉnh là 48 người), trong đó có 10 Thẩm phán
trung cấp, 42 Thẩm phán sơ cấp. Toàn tỉnh có 29 HTND cấp tỉnh và
hơn 100 HTND cấp huyện.
2.1.2.2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Nhờ được sự quan tâm của TAND tối cao và chính quyền địa
phương, Tòa án nhân dân tỉnh và TAND huyện, thị xã được đầu tư
xây dựng trụ sở khang trang, trang thiết bị tương đầy đủ, phần nào
đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp và phục vụ nhiệm vụ chính
trị của tỉnh.
2.2. Tình hình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ năm 2012 –
2016 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
2. 2.1. Số vụ án hình sự được xét xử
2.2.2. Số bị cáo được xét xử

15


2.2.3. Những bản án bị hủy do vi phạm tố tụng chưa bảo đảm
quyền con người trong hoạt động xét xử
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những thuận lợi, khó khăn
- Thuận lợi: Được sự quan tâm của Thường trực tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực ủy ban nhân dân
tỉnh và sự chỉ đạo lãnh đạo sát sao của Tòa án nhân Tối cao và sự nỗ

lực phấn đấu học hỏi, vươn lên của cán bộ công chức trong tập thể
đơn vị nên trong những năm qua công cuộc cải cách tư pháp được
quan tâm cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Khó khăn: Tỉnh Đắk Nông có mật độ dân số sống rải rác ở xa
trung tâm; số người từ nơi khác đến nhập cư đông chủ yếu là dân di
cư đi làm ăn kinh tế. Hơn nữa trình độ dân trí trong cùng tỉnh không
đồng đều giữa vùng trung tâm và các vùng lân cận khác.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về bảo
đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự của Tòa án nhân dân ở tỉnh Đắk Nông
2.3.2.1. Những hạn chế của việc bảo đảm quyền con người
trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND ở tỉnh Đắk
Nông
- Tại một số vụ án sơ thẩm hình sự, HĐXX chưa tập trung tạo
điều kiện cho bên gỡ tội thể hiện quan điểm, lý lẽ của mình khi họ bảo
vệ quyền lợi cho bị cáo.

16


- Một số Chủ tọa chưa chú ý đến việc điều hành quá trình tranh
luận giữa các bên nên ảnh hưởng đến chất lượng xét xử, không bảo
đảm được các quyền của bị cáo tại phiên tòa.
- Trong nhiều phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự “Chủ tọa
phiên tòa và thậm chí cả HTND cắt ngang lời luật sư khi luật sư đang
trình bày đúng trọng tâm vụ án vẫn thường xảy ra; nội dung tranh tụng
của luật sư không được ghi nhận trong bản án.
- Một số KSV vì chưa chuẩn bị tốt việc tranh luận, không dự
toán được một số tình huống xảy ra nên khi bị cáo và người bào chữa
có những chứng cứ mới thì KSV trở nên bị động và lúng túng, né

tránh những vấn đề mà bên gỡ tội nêu ra trái với quan điểm của
KSV, hoặc trả lời không đi thẳng vào trọng tâm của vấn đề đang
tranh luận.
- Có những trường hợp luật sư viện dẫn văn bản pháp luật để
bào chữa cho bị cáo chưa đúng, luật sư trả lời chưa đi thẳng và trực
tiếp vào nội dung mà KSV hỏi.
- Nguyên tắc suy đoán vô tội chưa được vận dụng triệt để. - Sự
độc lập của Tòa án còn hạn chế nhất định.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, quy định của pháp luật TTHS còn nhiều bất cập
Thứ hai, những qui định về xét xử chưa thực sự bảo đảm quyền
con người, chưa đề cao tranh tụng tại phiên tòa.

17


Thứ ba, bào chữa là quyền tố tụng đặc biệt quan trọng trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự với hai nội dung: a) Quyền tự bào
chữa; b) Quyền nhờ người bào chữa mà BLTTHS 2003 đã qui định.
Thứ tư, số lượng, năng lực và phẩm chất của người tiến hành tố
tụng còn nhiều hạn chế
Thứ năm, số lượng và chất lượng luật sư chưa đáp ứng được yêu
cầu tranh tụng bảo vệ quyền của bị cáo trong giai đoạn xét xử
Thứ sáu, cơ sở vật chất, của tòa án còn hạn chế
Chương 3:
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƯỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM
VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG

3.1. Quan điểm tăng cường bảo đảm quyền con người trong

hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
3.1.1. Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự phải trên cơ sở pháp luật và đúng pháp luật, độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật
3.1.2. Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự yêu cầu các cơ quan, người tiến hành tố tụng kịp
thời khắc phục hành vi xâm phạm quyền con người của bị cáo và xử
lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm đó; phải đồng bộ, liên
tục, luôn được gắn chặt với các giai đoạn của phiên tòa

18


3.1.3. Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự phải kịp thời và luôn phát huy vào trò trung tâm
của Tòa án nhân dân
3.1.4. Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự phải nâng cao trình độ nhận thức của các chủ thể
tiến hành tố tụng
3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người trong hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ ánhình sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật
3.2.1.1. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể
hóa các quy định về quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự
3.2.1.2. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể
hóa chế định về trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
3.2.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

phẩm chất đạo đức cho Thẩm phán
Từ thực tế ở tỉnh Đắk Nông cho thấy, đội ngũ thẩm phán còn ít
về số lượng và hạn chế về năng lực, phẩm chất. Vì vậy, ngành Tòa
án cần có kế hoạch để xây dựng đủ số lượng Thẩm phán, đáp ứng đủ
nhu cầu công việc đặt ra. Nếu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
Thẩm phán dù có giỏi đến đâu nhưng số lượng Thẩm phán quá ít sẽ
dẫn áp lực, quá tải trong công việc, dẫn đến chất lượng giải quyết các

19


vụ án sẽ không cao, ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của bị cáo và
những người tham gia tố tụng khác.
3.2.2.2. Đảm bảo các điều kiện vật chất, trang thiết bị cho hoạt
động của Thẩm phán và cán bộ tòa án
- Để đảm bảo được hoạt động của Thẩm phán, trong thời gian
tới cần tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất cho ngành Tòa án.
- Đổi mới chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ
Thẩm phán, cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân.
3.2.2.3. Nâng cao trình độ năng lực, trách nhiệm nghề nghiệp
và số lượng Kiểm sát viên, Luật sư
Kiểm sát viên và luật sư là những người góp phần quan trọng
vào quá trình giải quyết vụ án, bảo đảm quyền con người trong quá
trình tố tụng nên trình độ năng lực, trách nhiệm nghề nghiệp và số
lượng Kiểm sát viên, Luật sư cũng phải được tăng cường.
3.2.2.4. Tăng cường sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên, cơ quan báo chí đối với hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự
3.2.2.5. Xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể bảo đảm quyền con
người trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự


KẾT LUẬN
Xét xử là nhân danh nhà nước, căn cứ vào pháp luật của nhà
nước để đưa ra các phán quyết về một vụ án cụ thể. Các bản án và
quyết định xét xử của tòa án là nhân danh nhà nước, thể hiện hiệu lực

20


của một văn kiện nhà nước. Vì thế, nhà nước phải chịu trách nhiệm
về sự không chính xác hoặc sai lầm của những bản án hay quyết định
đó gây ra. Chất lượng các phán quyết của Tòa án được đảm bảo hay
không phụ thuộc rất nhiều vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
Trước yêu cầu đổi mới toàn diện của đất nước và thực tiễn công tác
cải cách tư pháp, hội nhập quốc tế, bảo đảm quyền con người ở nước
ta hiện nay đòi hỏi cần phải đổi mới và nâng cao hơn nữa chất
lượngxét xử của tòa án.
Qua việc nghiên cứu luận văn đã giải quyết nhiều vấn đề quan
trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới bảo đảm quyền con người
trong hoạt động xét xử các vụ án theo luật tố tụng hình sự Việt Nam trên
các bình diện sau:
- Tổng hợp các quan điểm khoa học trong và ngoài nước về bảo
đảm quyền con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm án hình sự;
- Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ việc bảo đảm quyền con
người của hoạt động xét xử sơ thẩm án hình sự qua thực tiễn xét xử ở
tỉnh Đắk Nông; Xác định rõ vai trò trách nhiệm của Toà án trong
việc đảm bảo quyền con người; nhận diện việc vi phạm quyền con
người trong hoạt động xét xử hình sự, đánh giá thực trạng bảo đảm
quyền con người trong hoạt động xét xử hình sự của Toà án nhân dân
tỉnh Đăk Nông;

- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất
các quan điểm và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người trong
hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà
nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam./.

21



×