Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Đỗ Minh Quân đa dạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 31 trang )

UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY OF HCM

BỘ MÔN: ĐA DẠNG SINH HỌC

CHUYÊN ĐỀ: SO SÁNH CÁC ĐẶC ĐIỂM, MỤC TIÊU, VAI TRÒ CỦA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN, KHU DỰ
TRỮ

SINH QUYỂN, VƯỜN QUỐC GIA, KHU RAMSAR.

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ MAI


THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

1.Nguyễn Vũ Đức Thịnh 14163264
2.Phan Nguyễn Phát 14163202
3.Đỗ Minh Quân
14163216
4.Nguyễn Huỳnh Như 14163194
5.Lê Nguyễn Đăng Khoa 14163116
6.Phạm Hoài Nhân 14163186
7.Võ Minh Vương 14163327


ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới
Với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên ĐDSH của Việt Nam đã
và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và
dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.



 Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp, cùng với các chính sách
kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH của đất nước. Hiện nay hệ thống khu bảo tồn thiên
nhiên của Việt Nam không ngừng được mở rộng về diện tích và số lượng


I.Khu bảo tồn thiên nhiên

II.Khu dự trữ sinh quyển thế giới

III.Vườn Quốc Gia

NỘI
DUNG

IV.Khu RAMSAR

V.So sánh


Năm 1994, Hiệp hội Bảo tồn Thiên Nhiên quốc tế (IUCN) đã xây dựng 1 hệ thống phân loại các khu bảo
tồn, trong đó định rõ các mức độ sử dụng tài nguyên như sau:

1. Khu bảo tồn thiên nhiên
2. Vườn Quốc Gia
3. Khu dự trữ thiên nhiên
4. Khu quản lý nơi cư trú của sinh vật hoang dã
5. Khu bảo tồn cảnh quan trên đất liền và trên biển
6. Khu bảo vệ nguồn lợi
7. Các khu bảo tồn sinh quyển và các khu dự trữ nhân chủng học

Ngoài ra, vào ngày 2/2/1971 Công ước về các vùng đất ngập nước được thông
qua tại thành phố Ramsar, Iran. Được biết đến dưới tên gọi “Công ước
Ramsar”.


I. KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
1. Khái niệm
Khu bảo tồn thiên nhiên là khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh
học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa đi kèm, được quản lí bằng pháp luật hoặc các hình thức
quản lý hữu hiệu khác (Theo IUCN, 1994)


I. KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
2. Đặc điểm

Vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên
thiên nhiên và có giá trị đa dạng sinh học
cao.

Có các loài động thực vật đặc hữu hoặc là
nơi cư trú, ẩn náu, kiếm ăn của các loài
động vật hoang dã quý hiếm.

Có giá trị cao về khoa học, giáo dục, du
lịch.

Đủ rộng để chứa được một hay nhiều hệ
sinh thái, tỷ lệ cần bảo tồn trên 70%.



I. KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN






3. Mục tiêu
Bảo tồn sinh cảnh và hệ sinh thái
Bảo tồn nguồn gen sống động và đang tiến hoá;
Duy trì tiến trình sinh thái đã được thiết lập;
Làm mô hình minh hoạ về môi trường tự nhiên cho công tác nghiên cứu khoa học, giám sát môi trường
và giáo dục



Giúp cho người dân có thể tiếp cận loại hình khu bảo tồn mà loại hình này sẽ phục vụ tốt nhất lợi ích vật
chất và tinh thần và gìn giữ được những nét đặc trưng của vùng hoang dã cho thế hệ hôm nay và mai sau



Giúp cho các cộng đồng các đân tộc thiểu số sống rải rác, cân bằng với các nguồn lực hiện có để duy trì
lối sống của họ.


I. KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
4. Vai trò

Nghiên cứu khoa học & Giáo dục


Bảo vệ các vùng hoang dã

Duy trì các lợi ích về
Bảo vệ sự đa dạng loài và gen

môi trường từ thiên nhiên


I. KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
4. Vai trò

Bảo vệ các cảnh quan đặc biệt
về thiên nhiên và văn hóa

Sử dụng hợp lý các tài nguyên
từ các hệ sinh thái tự nhiên

Sử dụng cho du lịch
và giải trí

Duy trì các biểu trưng văn hóa
và truyền thống


II. KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
1. Khái niệm
Khu dự trữ sinh quyển thế giới là một danh hiệu do UNESCO trao tặng cho các khu bảo tồn thiên nhiên có
hệ động thực vật độc đáo, phong phú đa dạng. Theo định nghĩa của  UNESCO, Khu dự trữ sinh quyển thế
giới là những khu vực hệ sinh thái bờ biển hoặc trên cạn giúp thúc đẩy các giải pháp điều hòa việc bảo tồn
sự đa dạng sinh học với việc phát triển bền vững khu vực đó có giá trị nổi bật, được quốc tế công nhận


Cù lao chàm (Hội An)


II. KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
2. Đặc điểm
Gồm 3 thành phần



Vùng lõi: nhằm bảo tồn lâu dài đa dạng, các cảnh quan, hệ sinh
thái



Vùng đệm: nằm bao quanh tiếp giáp vùng lõi, ở đây có thể tiến
hành các hoạt động kinh tế, nghiên cứu giáo dục và giải trí nhưng
không ảnh hưởng đến vùng lõi



Vùng chuyển tiếp: nằm ở ngoài cùng. Tại đây, các hoạt động kinh
tế vẫn duy trí bình thường trên cơ sở phát triển bền vững nguồn
lợi tài nguyên thiên nhiên mà khu dự trữ sinh quyển mang lại


II. KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
3. Mục tiêu




Tạo nên sự cân bằng giữa bảo tồn đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên với sự thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội




Duy trì các giá trị văn hoá truyền thống đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Cung cấp cơ sở lý luận và là công cụ thực hiện chương trình nghiên cứu đa quốc gia về tác động qua
lại giữa con người và sinh quyển.



Sử dụng và bảo tồn tài nguyên thiên phải đi đôi với phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của người
dân


II. KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
4. Vai trò

 Đóng góp vào việc bảo tồn đa dạng di truyền, loài, hệ sinh thái và duy trì đa dạng sinh học (chức năng bảo
tồn)

 Tạo điều kiện cho các hoạt động nghiên cứu và giám sát, giáo dục và trao đổi thông tin giữa các địa
phương, quốc gia và quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững (chức năng hỗ trợ)

 Kết hợp chặt chẽ giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế nâng cao mức sống người dân và đây cũng
chính là nhân tố cơ bản đảm bảo cho sự thành công của công tác bảo tồn (chức năng phát triển).

 Như vậy, khu DTSQ sẽ là phòng thí nghiệm sống cho việc nghiên cứu, giáo dục, đào tạo và giám sát các hệ

sinh thái, đem lại lợi ích cho cộng đồng cư dân địa phương, quốc gia và quốc tế.


III. VƯỜN QUỐC GIA
1. Khái niệm
Vườn quốc gia là một khu vực đất hay biển được bảo tồn bằng các
quy định pháp luật của chính quyền sở tại. Vườn quốc gia được bảo
vệ nghiêm ngặt khỏi sự khai thác, can thiệp bởi con người. Vườn
quốc gia thường được thành lập ở những khu vực có địa mạo độc
đáo có giá trị khoa học hoặc những khu vực có hệ sinh thái phong
phú, có nhiều loài động-thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cao cần
được bảo vệ nghiêm ngặt trước sự khai thác của con người. Các
vườn quốc gia là một khu vực được bảo vệ theo quy định của IUCN


III. VƯỜN QUỐC GIA


2. Đặc điểm:
Các vườn quốc gia thông thường nằm tại các khu vực chủ yếu là chưa phát triển thường là những khu vực với
động-thực vật bản địa quý hiếm và các hệ sinh thái đặc biệt (chẳng hạn cụ thể là các loài đang nguy cấp),
sự đa dạng sinh học, hay các đặc trưng địa chất đặc biệt.



Đôi khi, các vườn quốc gia cũng được thành lập tại các khu vực đã phát triển với mục tiêu làm cho khu vực đó
trở lại gần giống như tình trạng ban đầu của nó, càng gần càng tốt.

Dendrobium daoensis


 Atrocalopteryx auco Hämäläinen


III. VƯỜN QUỐC GIA
3.Mục tiêu:



Bảo vệ tình trạng nguyên vẹn sinh thái của một hay nhiều hệ sinh thái cho các thế hệ hiện tại và tương
lai




Loại bỏ việc khai thác hay chiếm giữ không thân thiện đối với các mục đích của việc chọn lựa khu vực
Chuẩn bị cơ sở cho các cơ hội tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và tham quan, tất cả các cơ hội đó
phải có tính tương thích về văn hóa và môi trường.


III. VƯỜN QUỐC GIA
4.Vai trò:
Có vai trò to lớn trong việc





Bảo tồn và duy trì sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái
Du lịch sinh thái và giải trí
Nghiên cứu khoa học và giáo dục



IV. KHU RAMSAR
1. Công ước RAMSAR:
Công ước Ramsar là một công ước quốc tế về bảo tồn và sử dụng một cách hợp lý và thích đáng các
vùng đất ngập nước (ĐNN). Vào ngày 2/2/1971 Công ước RAMSAR được thông qua tại thành phố Ramsar,
Iran

Việt Nam gia nhập công ước RAMSAR năm 1989.
Việt Nam là nước có nhiều hệ sinh thái ĐNN, chủ yếu phân bố ở châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long: có
khoảng 68 hệ sinh thái ĐNN, theo các nhà khoa học VN có hơn 25 vùng ĐNN đáp ứng các tiêu chí của công
ước RAMSAR. Tuy nhiên đến nay, VN có 6 khu ĐNN được công nhận là khu RAMSAR (VQG Xuân Thuỷ, Khu
ĐNN Bàu Sấu, VQG Ba Bể, VQG Tràm Chim, VQG Mũi Cà Mau, VQG Côn Đảo).


IV. KHU RAMSAR
2.Đặc điểm:
Các khu RAMSAR là các vùng ĐNN có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là nơi cư trú của các loài chim nước
Theo Công ước RAMSAR thì ĐNN bao gồm những vùng đầm lầy, đầm lầy than bùn, những vực nước bất kể
là tự nhiên hay nhân tạo, những vùng ngập nước tạm thời hay thường xuyên, những vực nước đứng hay
nước chảy, là nước ngọt nước lợ hay nước mặn, kể cả những vực nước biển có độ sâu không quá 6m khi
thuỷ triều thấp

Sếu Đầu Đỏ (Tràm Chim)

Khu RAMSAR Xuân Thủy


IV. KHU RAMSAR
3. Mục tiêu:


Ngăn chặn quá trình xâm lấn ngày càng gia tăng vào các vùng ĐNN cũng như sự mất đi của
chúng ở thời điểm hiện nay cũng như trong tương lai.

Công nhận các chức năng sinh thái học nền tảng của các vùng ĐNN và các giá trị giải trí, khoa
học, văn hoá và kinh tế của chúng.


IV. KHU RAMSAR
4.Vai trò:









Đảm bảo cung cấp nước sạch
Làm sạch và lọc các chất có hại từ nước thải
Nuôi sống nhân loại
Chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao
Đóng vai trò hấp thụ nước tự nhiên
Giúp chống lại biến đổi khí hậu
Cung cấp các sản phẩm và sinh kế bền vững


IV. SO SÁNH
1.Đặc điểm:

Khu bảo tồn thiên nhiên

Khu dự trữ sinh quyển
Â

Khu RAMSAR



Vườn Quốc Gia




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×