Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học ở Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.4 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG TRƯỜNG

CHÍNH SÁCH DINH DƯỠNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 62 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đinh Minh Tuyết
2. PGS.TS. Lê Danh Tuyên
Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp……. Nhà ……,
Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: Vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm ………



Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện
của Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là một trong những chủ trương
lớn của Đảng, Nhà nước kể từ khi thành lập đến nay, đây là vấn đề luôn nhận
được sự quan tâm, ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đảng đã khẳng
định: “Con người là vốn quý nhất của xã hội, quyết định sự phát triển của mỗi
quốc gia, trong đó sức khoẻ là tài sản quý giá nhất của mỗi con người và của
toàn xã hội”.
Để xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc nâng cao sức khỏe, trong đó
yếu tố nền tảng về cải thiện dinh dưỡng là cần thiết và cấp bách.
Ngành Y tế trong thời gian qua đã có rất nhiều văn bản quy phạm pháp
luật chỉ đạo và hướng dẫn công tác chăm sóc sức khoẻ có liên quan tới dinh
dưỡng, tạo điều kiện cho triển khai các nội dung của chiến lược dinh dưỡng.
Mặt khác, nhiều chính sách của ngành y tế ban hành có tính khả thi cao và phù
hợp với các chiến lược toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới về dinh dưỡng. Qua
15 năm thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, tình trạng dinh dưỡng
trẻ em Việt Nam đã được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ
em dưới 5 tuổi từ 33,8 % năm 2000 đã giảm xuống dưới 15% năm 2014. Tuy
vậy, Việt Nam đang phải đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng (trong khi
thiếu vi chất dinh dưỡng, SDD thể thấp còi ở trẻ em còn ở mức cao thì tỷ lệ trẻ bị
thừa cân, béo phì ngày càng gia tăng), đặc biệt là trẻ em ở lứa tuổi học đường các
hoạt động nghiên cứu và can thiệp chưa được quan tâm đúng mức nên ảnh hưởng
đến tầm vóc, thể lực của người Việt Nam khi trưởng thành.
Để cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em ở độ tuổi học sinh tiểu

học, góp phần nâng cao thể lực và tầm vóc của của người Việt Nam trong
tương lai cần thiết phải có những chương trình, chính sách dinh dưỡng phù hợp
cho độ tuổi học sinh tiểu học ở cấp độ quốc gia.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Chính sách dinh dưỡng cho học
sinh tiểu học ở Việt Nam” đã được thực hiện làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành
Quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài luận án góp phần hoàn thiện chính sách dinh dưỡng
đối với sinh tiểu học ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan những tài liệu, dữ liệu, thông tin có
liên quan đến chủ đề của luận án
- Thứ hai, hệ thống hóa những cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
liên quan đến chính sách dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng cho HSTH.
- Thứ ba, điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chính sách
dinh dưỡng hiện hành cho HSTH ở Việt Nam.
- Thứ tư, tổng hợp các quan điểm, định hướng, nguyên tắc và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam trong
giai đoạn tới.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án có đối tượng nghiên cứu là chính sách dinh dưỡng cho HSTH,
bao gồm 3 chính sách cơ bản: chính sách về bảo đảm năng lượng và khẩu phần
dinh dưỡng cho HSTH; chính sách về bổ sung vi chất dinh dưỡng cho HSTH

và chính sách về ATTP cho HSTH tại các trường tiểu học bán trú.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở
Việt Nam từ năm 1995 đến nay, định hướng hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho
HSTH ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Về không gian: nghiên cứu, đánh giá chính sách dinh dưỡng cho HSTH
trên phạm vi cả nước.
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu một số chính sách dinh dưỡng
cơ bản cho HSTH ở Việt Nam, đó là: chính sách về bảo đảm năng lượng và
khẩu phần dinh dưỡng cho HSTH; chính sách về bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho HSTH và chính sách về ATTP cho HSTH tại các trường tiểu học bán trú.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin về phép biện chứng duy vật và lịch sử; Tư tưởng Hồ Chí
Minh; Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách dinh dưỡng
nhằm phát triển nguồn lực con người Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với từng nội dung luận đề của đề tài, NCS lựa chọn và vận
dụng thích hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản: phương pháp thu thập
thông tin, số liệu; phương pháp xử lý thông tin, số liệu; phương pháp phân tích,
đánh giá.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài luận án
Theo báo cáo của ngành Y tế và các tổ chức quốc tế gần đây cho thấy tình
trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em ở Việt Nam còn khá cao so với các nước trong
khu vực và thế giới. Tình hình thiếu vi chất dinh dưỡng của HSTH ở Việt Nam
cũng là vấn đề cần được quan tâm, trong khi đó các kết quả nghiên cứu gần đây
cho thấy trẻ em ở lứa tuổi tiểu học bị thừa cân, béo phì ngày càng gia tăng. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân xuất phát từ
hệ thống chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam trong thời gian qua chưa

hợp lý, chưa khoa học và hoàn thiện, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn phát triển
của đối tượng, độ tuổi của HSTH. Việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp chính
sách dinh dưỡng mới khoa học, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn Việt Nam sẽ
khắc phục những hạn chế trong chính sách dinh dưỡng cho HSTH hiện nay, từng
bước nâng cao khả năng chăm sóc dinh dưỡng cho HSTH trong tương lai, đáp
ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.
6. Những đóng góp mới của đề tài luận án
6.1. Về lý luận
Từ cơ sở nghiên cứu lý luận và được tiếp cận một cách hệ thống, có cơ sở
khoa học, luận án đã củng cố, bổ sung về học thuật các khái niệm về chính sách

2


dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam, làm rõ vai trò, giá trị
của hệ thống chính sách dinh dưỡng cho HSTH. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến chính sách dinh dưỡng cho HSTH; xác định nội hàm chính sách trên bao
gồm cả chính sách tài chính, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm,
cán bộ y tế trường học và bảo đảm quyền tự chủ trong phối hợp, thực thi các
chính sách cho học sinh tại các trường tiểu học.
6.2. Về thực tiễn
- Luận án phân tích, đánh giá thực tiễn việc ban hành và thực hiện chính
sách dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng cho HSTH hiện nay để làm rõ những ưu
điểm, hạn chế và xác định các nguyên nhân cơ bản về thực trạng của những
chính sách này, đồng thời trên cơ sở chọn lọc kinh nghiệm ở một số quốc gia để
đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về tài chính chính sách phát
triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm, cán bộ y tế trường học và bảo đảm quyền tự
chủ trong phối hợp, thực thi các chính sách cho học sinh tại các trường tiểu học
trong giai đoạn tới.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn và những quan điểm của Đảng

và Nhà nước về dinh dưỡng và chính sách dinh dưỡng, luận án xây dựng
những quan điểm về chính sách dinh dưỡng cho HSTH và các nguyên tắc để
hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH phù hợp với điều kiện hiện nay;
cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách dinh dưỡng cho
HSTH phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và xu
hướng phát triển về dinh dưỡng của các nước trên thế giới và mối liên quan,
tác động của dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng đối với phát triển thể lực và
trí tuệ của HSTH.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học cho Đảng và
Nhà nước, các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng và hoàn thiện chính
sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
- Bổ sung nguồn tư liệu cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định
chính sách, nhà quản lý, các doanh nghiệp về xây dựng, hoàn thiện và thực thi
chính sách dinh dưỡng trong tiến trình hội nhập quốc tế.
7. Ý nghĩa của luận án
- Luận án là công trình nghiên cứu hệ thống một cách cơ bản, có cơ sở
khoa học, bổ sung các khái niệm, nội hàm về chính sách và mối quan hệ giữa
chính sách dinh dưỡng với chính sách phát triển quốc gia. Đóng góp này không
chỉ giúp cho nghiên cứu chính sách dinh dưỡng cho đối tượng HSTH đi đúng
theo quy luật phát triển NNL mà còn là tài liệu khoa học cho các tổ chức, cá
nhân tham khảo.
- Luận án đã hệ thống và hoàn chỉnh thêm một bước về phương pháp bổ
sung các tiêu chí đánh giá trong trường hợp nghiên cứu về chính sách dinh
dưỡng. Đóng góp này giúp cho các công trình nghiên cứu về sau tham khảo và
kế thừa. Luận án đã cung cấp thông tin về bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội
chung tại một số vùng, miền của đất nước tại thời điểm nghiên cứu, trên cơ sở
đó phân tích, tổng hợp và nhận diện những đặc thù riêng của các vùng cân được
quan tâm trong xây dựng và thực hiện chính sách.
- Luận án đưa ra cách tiếp cận, phân loại hệ thống chính sách về dinh
dưỡng trong thời kỳ mới; đề xuất xây dựng chính sách và các nhóm giải pháp


3


đổi mới nội dung, tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả chính sách cho
các đối tượng ưu tiên (HSTH), trong đó đặc biệt là giải pháp đổi mới cách tiếp
cận; thay đổi cách tiếp cận từ chính sách mang tính bao cấp chuyển dần sang
xã hội hóa.
- Luận án tổng hợp, làm rõ quan điểm của Đảng về chính sách dinh
dưỡng, đề xuất các định hướng xây dựng và hoàn thiện chính sách và các nhóm
giải pháp đổi mới nội dung, tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính
sách dinh dưỡng nói chung và đặc biệt là chính sách cho HSTH ở Việt Nam.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về chính sách dinh dưỡng
cho học sinh tiểu học
Chương 2: Cơ sở khoa học về chính sách dinh dưỡng cho HSTH
Chương 3: Thực trạng chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách dinh dưỡng
cho học sinh tiểu học ở Việt Nam
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH
DINH DƯỠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Các tài liệu, dữ liệu, bài viết, công trình nghiên cứu về dinh dưỡng
1.1.1. Các tài liệu, dữ liệu, bài viết, công trình nghiên cứu của các tổ chức,
các nhân ở nước ngoài
 Nghiên cứu về vi chất dinh dưỡng ở trẻ em
 Nghiên cứu về thiếu máu, thiếu sắt ở trẻ em
 Nghiên cứu về thừa cân, béo phì ở trẻ em

1.1.2. Các tài liệu, dữ liệu, bài viết, công trình nghiên cứu của các tổ chức,
cá nhân ở trong nước
 Nghiên cứu về khẩu phần ăn của trẻ em
 Về vi chất dinh dưỡng ở trẻ em
 Về vitamin A ở trẻ em
 Về thừa cân và béo phì ở trẻ em
 Nghiên cứu về dinh dưỡng và tăng trưởng
1.2. Các tài liệu, dữ liệu, bài viết và công trình nghiên cứu về chính sách y
tế, chính sách dinh dưỡng
1.2.1. Nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
Sau Thế chiến thứ Nhất (sau năm 1918) các nhà khoa học mới bắt đầu
nhận ra vai trò quan trọng của việc xây dựng chính sách về dinh dưỡng ở phạm
vi quốc gia và khu vực. Đến đầu những năm 70 thế kỷ XX, thế giới mới đưa ra
được định nghĩa về chính sách và đường lối dinh dưỡng. Theo đó, chính sách
dinh dưỡng và thực phẩm là một chuỗi các nguyên lý, mục tiêu, ưu tiên và các
quyết định được quốc gia phê chuẩn và thực thi như là một bộ phận trong kế
hoạch phát triển đất nước đó nhằm mục đích cung cấp cho toàn thể dân chúng
trong một thời gian các thực phẩm đặc hiệu với điều kiện kinh tế - xã hội và văn
hóa để có được chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Sau những năm 70, ở các nước bắt

4


đầu thành lập cơ quan chuyên môn nhằm tham mưu cho chính phủ trong việc
xây dựng các chương trình, kế hoạch và chính sách nhà nước về dinh dưỡng.
1.2.2. Nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân ở trong nước
Ở Việt Nam, trong những năm chiến tranh, Đại tướng Võ Nguyên Giáp
đã nhận thấy chính sách dinh dưỡng cho bộ đội có vai trò quan trọng nhằm bảo
đảm sức khỏe cho cán bộ chiến sỹ, tăng cường sức chiến đấu của quân đội. Đại
tướng đã giao nhiệm vụ cho Cục Hậu cần lo ăn cho chiến sỹ nhưng cần hoạch

định ra các chính sách cụ thể. Người được giao nhiệm vụ này là bác sĩ Từ
Giấy, người mà sau năm 1975, đất nước hoàn toàn giải phóng sau nhiều năm
chiến tranh kéo dài đã trở thành vị giáo sư đầu tiên phát triển đường lối dinh
dưỡng cho Việt Nam và ông đoạt danh hiệu “Nhà dinh dưỡng xuất sắc nhất
châu Á” năm 1990.
1.3. Một số nhận xét về tổng quan và vấn đề đặt ra cho đề tài luận án
1.3.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan
Một là, đa số các nghiên cứu về dinh dưỡng trên thế giới và ở Việt
Nam hiện nay chủ yếu tập trung vào nghiên cứu về những cơ sở lý luận về
dinh dưỡng và thực trạng tình hình dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng cho
một số đối tượng ưu tiên như bà mẹ có thai và trẻ em dưới 05 tuổi. Hai là,
hiện nay ở nước ta, các công trình nghiên cứu tập trung nhiều vào tình
trạng TCBP ở lứa tuổi học sinh. Thông qua nghiên cứu thực trạng TCBP
ở HSTH các tác giả đã chỉ ra được các nguyên nhân dẫn đến TCBP ở trẻ
nhỏ và HSTH. Ba là, các công trình nghiên cứu ở ngoài nước đã chỉ ra số liệu
về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em và đã ban hành và thực hiện một số chính
sách và giải pháp can thiệp cho các đối tượng nói chung và đặc biệt là trẻ em ở
độ tuổi HSTH nói riêng. Bốn là, do điều kiện KT-XH của mỗi nước hoặc mỗi
khu vực, vùng, miền của mỗi nước cũng có đặc điểm khác nhau, do đó việc
nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách cho mỗi đối tượng ở mỗi nơi cũng
có sự khác nhau. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về chính sách
dinh dưỡng cho HSTH.
1.3.2. Vấn đề nghiên cứu đặt ra cho đề tài luận án
Một là, nghiên cứu và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về giáo dục tiểu
học, HSTH và đặc điểm phát triển tâm sinh lý của HSTH. Nghiên cứu cơ sở lý
luận về dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng và chính sách dinh dưỡng dành cho
HSTH của Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu và làm rõ những yếu tố tác động
đến chính sách dinh dưỡng; nội dung và chu trình chính sách dinh dưỡng cho
HSTH. Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và tổ chức chính sách dinh dưỡng
cho HSTH ở các quốc gia trên thế giới và chỉ ra những bài học kinh nghiệm

đối với Việt Nam. Hai là, để luận án thành công, tác giả phải nghiên cứu
những số liệu, dữ liệu thống kê về tình hình HSTH và thực trạng tình hình dinh
dưỡng ở HSTH ở Việt Nam hiện nay. Ba là, tiến hành điều tra, khảo sát, tổng
hợp và phân tích các số liệu, dữ liệu về thực trạng dinh dưỡng và chính sách
dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam. Nghiên cứu đặc điểm của chính sách dinh
dưỡng ở Việt Nam và sự khác biệt giữa tình hình dinh dưỡng, chính sách dinh
dưỡng của một số nước trên thế giới để phân tích, so sánh tìm ra các hạn chế
trong việc thực hiện chính sách ở Việt Nam cần phải khắc phục để hội nhập
quốc tế. Bốn là, nghiên cứu, phân tích và xác định những kết quả đạt được, các

5


vấn đề còn tồn tại trong việc ban hành và thực hiện chính sách dinh dưỡng cho
HSTH ở Việt Nam, qua đó chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những kết quả
đạt được và những hạn chế của chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam.
Năm là, nghiên cứu các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu
những định hướng của nhà nước và của ngành y tế trong việc bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe nhân dân, những định hướng chính sách dinh dưỡng quốc gia và
định hướng của Chính phủ về xây dựng con người Việt Nam trong thời đại
mới. Sáu là, nghiên cứu những cơ sở lý luận về chính sách và thực trạng chính
sách dinh dưỡng cho HSTH hiện nay, qua đó đề xuất các giải pháp định hướng
chính sách dinh dưỡng cho HSTH phù hợp trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế hiện nay.
Kết luận chương 1
Tác giả đã nghiên cứu có hệ thống những những dữ liệu số liệu và các
công trình nghiên cứu, bài viết về chính sách dinh dưỡng, chính sách dinh
dưỡng cho HSTH, cụ thể: nghiên cứu và khái quát hóa các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước. Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp thông qua các luận

văn, luận án, giáo trình, sách tham khảo về dinh dưỡng và những vấn đề có liên
quan đến dinh dưỡng cho trẻ em và nghiên cứu về dinh dưỡng và tăng trưởng;
Nghiên cứu những công trình của các tác giả trong và ngoài nước về chính
sách y tế, chính sách dinh dưỡng, chính sách dinh dưỡng cho HSTH. Có thể
thấy rằng, đối với những công trình nghiên cứu về chính sách y tế, chính sách
dinh dưỡng hiện nay còn chưa có nhiều; Qua nghiên cứu các công trình khoa
học của các học giả đi trước, tác giả đã khái quát hóa và có những nhận xét
tổng quan về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và qua đó, đề xuất
những phương hướng đặt ra cho vấn đề nghiên cứu của luận án.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH DINH DƯỠNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
2.1. Một số khái niệm liên quan đến chính sách dinh dưỡng cho HSTH
2.1.1. Giáo dục tiểu học và HSTH
2.1.1.1. Giáo dục tiểu học
Giáo dục tiểu học là một bộ phận của hệ thống giáo dục Việt Nam, nằm
trong cấp học giáo dục phổ thông. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm
năm học từ lớp 1 đến lớp 5 và tuổi học sinh bắt đầu vào lớp 1 là 6 tuổi.
Đối với giáo dục tiểu học, đây là bậc học buộc phải phổ cập theo quy định
của Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Nhà nước
quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để phổ cập giáo dục
tiểu học trong phạm vi cả nước.
Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
2.1.1.2. Học sinh tiểu học

6



HSTH được hiểu là những trẻ em, có độ tuổi từ 6 - 11 tuổi, đang theo học
tại các cơ sở giáo dục tiểu học trong hệ thống quốc dân.
Quyền và nhiệm vụ của HSTH
Quyền và nhiệm vụ của HSTH được quy định trong điều 85, 86 Luật
Giáo dục năm 2005 và được quy định trong Điều lệ trường tiểu học năm 2010,
tóm tắt như sau:
Về quyền của HSTH: Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực
hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư
trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận; Được học vượt lớp, học lưu ban; được
xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học theo quy định.; Được bảo vệ, chăm
sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được bảo đảm những điều kiện về thời gian,
cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện; được nhận học bổng và
chính sách xã hội.
Nhiệm vụ của HSTH: Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp
hành nội quy nhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học
tập; Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo,
nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, người khuyết
tật và người có hoàn cảnh khó khăn; Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân;
Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản
nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an
toàn giao thông
2.1.2. Dinh dưỡng và vai trò của dinh dưỡng
Dinh dưỡng là quá trình cung cấp năng lượng từ thức ăn và chuyển hóa
năng lượng trong tế bào để nuôi dưỡng cơ thể con người.
Dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với quá trinh sinh trưởng và phát
triển của con người, qua các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho
thấy dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp tới tầm vóc cơ thể, sức khỏe và khả
năng kháng bệnh của con người.
Dinh dưỡng cho HSTH là quá trình cung cấp năng lượng từ thức ăn và
chuyển hóa năng lượng trong tế bào để nuôi dưỡng cơ thể cho HSTH.

HSTH là những trẻ em có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi, đối với con người
đây là thời kỳ tích lũy, chuẩn bị cho tăng tốc phát triển khi đến tuổi vị thành
niên. So với người trưởng thành, trẻ ở lứa tuổi HSTH (vị thành niên) trong giai
đoạn tăng tốc phát triển cần tỉ lệ năng lượng cao hơn, được cung cấp từ nhiều
chất dinh dưỡng cho việc duy trì phát triển và tăng tổ chức cơ. Thiếu chất dinh
dưỡng có thể dẫn đến hạn chế về tăng trưởng chiều cao, khối xương đạt đỉnh
điểm chậm hơn, trẻ dậy thì chậm.
2.1.3. Chính sách và chính sách dinh dưỡng cho HSTH
Chính sách công là một văn bản, văn kiện do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh, định hướng các quan hệ trong xã hội.
Mục tiêu của việc ban hành chính sách là nhằm kích thích, thúc đẩy, định
hướng hoặc kìm hãm. Chủ thể ban hành chính sách công là các cơ quan nhà
nước, nên chính sách công mang các tính chất và bản chất của nhà nước. Mục
tiêu can thiệp của chính sách là vì lợi ích của nhân dân, vì quyền lợi của nhân
dân, không vì lợi ích của một tầng lớp giai cấp nào trong xã hội.

7


Chính sách dinh dưỡng là tập hợp các quyết định quản lý có liên hệ mật
thiết với nhau, do các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng và ban hành, bao
gồm các mục tiêu và giải pháp nhất định, nhằm giải quyết vấn đề dinh dưỡng
cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Chính sách dinh dưỡng cho HSTH là tập hợp các quyết định quản lý
nhà nước có liên hệ mật thiết với nhau, do các cơ quan nhà nước xây dựng và
ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp nhất định, nhằm giải quyết vấn
đề dinh dưỡng cho HSTH.
Chính sách dinh dưỡng cho HSTH có phạm vi tác động và ảnh hưởng
trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trên một địa bàn lãnh thổ nhất định, hoặc, trong
một cộng đồng dân tộc trong một khoảng thời gian lâu dài. Mục tiêu của chính

sách dinh dưỡng cho HSTH là nhằm chăm sóc thế hệ trẻ Việt Nam một cách
tốt hơn, cải thiện nòi giống dân tộc Việt, giúp trẻ em ở Việt Nam phát triển
toàn diện, giảm thiểu các bệnh lý học đường.
Chính sách dinh dưỡng cho HSTH có sự khác biệt với chính sách dinh
dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, chính sách dinh dưỡng cho người trưởng thành.
Đặc điểm của chính sách dinh dưỡng cho HSTH
Chính sách dinh dưỡng cho HSTH là những CSC, do các cơ quan
QLNN có thẩm quyền nghiên cứu, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện. Ở
trung ương, cơ quan ban hành chính sách dinh dưỡng quốc gia là Chính phủ,
với sự tham mưu, đề xuất của Bộ Y tế. Ở các địa phương, cơ quan ban hành
chính sách là UBND cấp tỉnh, có sự đề xuất, tham mưu của sở y tế và các bệnh
viện trực thuộc tỉnh (thành phố).
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện chính sách dinh dưỡng cho
HSTH không chỉ là nhiệm vụ của ngành y tế mà còn là nhiệm vụ của nhiều
ngành, lĩnh vực có liên quan như: kế hoạch - đầu tư; tài chính, văn hóa - du lịch
và thể thao; giáo dục và đào tạo; lao động, thương binh và xã hội. Bên cạnh đó,
đây còn là nhiệm vụ của chính quyền các cấp, nhiệm vụ của toàn xã hội.
Chính sách dinh dưỡng là CSC và mang bản chất của nhà nước, bản
chất giai cấp. Ở Việt Nam, bản chất của Nhà nước là của dân do dân và vì dân
cho nên, chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở đây là nhằm phục vụ cho lợi ích
của mọi đối tượng, tầng lớp HSTH, không phân biệt thành phần dân tộc, tôn
giáo, giới, giầu, nghèo trong xã hội.
Do đối tượng thụ hưởng của chính sách là những học sinh lứa tuổi tiểu
học, cho nên những mục tiêu và giải pháp tác động đến chế độ dinh dưỡng
cũng phải khác với các giai đoạn khác trong chu trình phát triển của đời người,
như hàm lượng năng lượng, các vi chất dinh dưỡng.
Việc tổ chức thực hiện chính sách đòi hỏi phải có nguồn tài chính lớn,
do vậy chỉ dựa vào ngân sách của nhà nước thôi thì không đủ, mà để thực hiện
được chính sách này cần phải có sự hỗ trợ về tài chính của các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ thì chính sách mới đạt hiệu quả.

Việc tổ chức thực hiện chính sách lại phụ thuộc vào sự nỗ lực của các cơ
sở giáo dục tiểu học, các CBQL, giáo viên tiểu học, do việc tổ chức thực hiện
được thực thi tại các nhà trường.

8


2.2. Sự cần thiết của chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học
2.2.1. Thực hiện mục tiêu dinh dưỡng quốc gia
Mục tiêu của việc xây dựng và ban hành chính sách dinh dưỡng cho
HSTH là nhằm từng bước cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở học sinh lứa tuổi
tiểu học, cải thiện tình trạng SDD thể nhẹ cân, thể gầy còm và thể thấp còi ở
HSTH, từng bước nâng cao trí tuệ, cải thiện thể lực và tầm vóc con người Việt
Nam trong giai đoạn kế tiếp.
2.2.2. Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp nhu cầu dinh dưỡng cho HSTH
Thông qua việc xây dựng và tổ chức thực thi các chính sách dinh
dưỡng cho HSTH, nhà nước sẽ đưa ra những điều kiện cần thiết nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động dinh dưỡng cho HSTH. Việc ban hành các chính
sách dinh dưỡng là nhằm tạo các điều kiện và thiết lập môi trường thuận lợi và
bình đẳng cho hoạt động của các địa phương, các cơ sở giáo dục tiểu học trong
việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ.
2.2.3. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho gia đình và nhà trường bảo đảm
dinh dưỡng cho HSTH
Để thực hiện được các mục tiêu quốc gia về dinh dưỡng dưỡng cho
HSTH bên cạnh nguồn lực của nhà nước chúng ta cần phải huy động sự sẻ
chia, góp sức của các tổ chức và cá nhân bên ngoài nhà nước.
2.3. Nội dung chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học
2.3.1. Chính sách về bảo đảm năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng

cho HSTH


Nhu cầu dinh dưỡng bao gồm nhu cầu về năng lượng và nhu cầu về
chất: Nhu cầu năng lượng hằng ngày bao gồm nhu cầu năng lượng cho chuyển
hóa cơ bản và nhu cầu năng lượng cần thiết cho những hoạt động của cơ thể.
Nhu cầu năng lượng hằng ngày tùy thuộc vào từng người, từng giai đoạn phát
triển và tùy theo mức độ lao động của mỗi người.
Chính sách bảo đảm năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng cho HSTH là
chính sách của nhà nước, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng và
ban hành nhằm bảo đảm về chế độ dinh dưỡng cho HSTH, giảm thiểu số lượng
và tỷ lệ học sinh bị suy dinh dưỡng, nâng cao thể lực và sức khỏe cho học sinh.
Theo đó, chính sách bảo đảm về năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng cho
HSTH bao gồm các chính sách như chính sách sữa học đường, chính sách
bữa ăn bán trú học đường.
2.3.2. Chính sách về bổ sung vi chất dinh dưỡng cho HSTH
Nội dung của chính sách bổ sung các loại vi chất dinh dưỡng cho HSTH là
nhà nước ban hành các quy định pháp luật, các kế hoạch, chương trình quốc gia bắt
buộc (hoặc) khuyến khích các cơ quan y tế, cơ quan giáo dục thực hiện việc tổ
chức cho học sinh uống các loại vitamin, khoáng chất trực tiếp hàng năm, theo
từng giai đoạn, thời điểm, lứa tuổi nhất định. Yêu cầu các cơ quan giáo dục, cơ
quan y tế tổ chức thực hiện việc khám sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng định
kỳ cho học sinh.
2.3.3. Chính sách về ATTP cho HSTH tại các trường TH bán trú
Nội dung của chính sách nhằm xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể
về bảo đảm an toàn thực phẩm, quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn

9


theo chuỗi cung cấp thực phẩm được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên
cho đối tựong là trẻ nhỏ và HSTH.

Thực phẩm là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sự phát triển
của con người, đặc biệt là trẻ nhỏ và trẻ em ở lứa tuổi tiểu học. Việc nhà nước
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách bảo đảm vệ sinh thực phẩm học
đường là một yêu cầu thực tiễn của xã hội.
2.4. Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dinh dưỡng cho
học sinh tiểu học
Chu trình chính sách dinh dưỡng cho HSTH là một chuỗi các giai đoạn kế
tiếp nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau từ khi vấn đề dinh dưỡng ở HSTH được
đưa vào chương trình nghị sự xây dựng chính sách của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đến khi đánh giá kết quả thực thi chính sách dinh dưỡng cho HSTH.
2.4.1. Thiết lập chương trình nghị sự về chính sách dinh dưỡng cho HSTH
Chương trình nghị sự về chính sách dinh dưỡng cho HSTH là một
chương trình nghị sự của xã hội để bàn bạc và thảo luận về thực trạng tình hình
dinh dưỡng ở trẻ em tiểu học. Thảo luận về những ảnh hưởng của dinh dưỡng
đối với sự phát triển của trẻ, về những chính sách dinh dưỡng cho HSTH hiện
hành, những kết quả đạt được và chưa đạt được của các chính sách đang có
hiệu lực. Qua đó, chính phủ và cấp có thẩm quyền lựa chọn, quyết định những
vấn đề cốt lõi trong những vấn đề đưa ra để đưa vào chương trình nghị sự
chính thức, nghị sự về thể chế nhà nước.
2.4.2. Xây dựng chính chính sách dinh dưỡng cho HSTH
- Thứ nhất, xác định được hệ thống mục tiêu của chính sách;
- Thứ hai, xây dựng hệ thống giải pháp để tổ chức thực hiện chính sách;
- Thứ ba, cơ chế kiểm soát việc thực thi chính sách;
- Thứ tư, những nguồn lực để thực hiện chính sách.
2.4.3. Tổ chức thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH
Thứ nhất, xác lập tổ chức và mô hình bộ máy chị trách nhiệm tổ chức và
thực hiện chính sách bao gồm bộ máy chủ quản, và các cơ quan phối hợp và tổ
chức thực hiện. Thứ hai, truyền đạt các chính sách dinh dưỡng cho HSTH tới
các bên liên quan bao gồm các cơ quan quản lý, các cơ quan tổ chức thực hiện.
Thứ ba, triển khai thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH trên những cơ

sở nhiệm vụ đã được phân công, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách
dinh dưỡng cho HSTH. Thứ tư, triển khai bộ phận giám sát và theo dõi tình
hình thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH. Thực hiện chế độ báo cáo và
đánh giá định kỳ tình hình thực thi chính sách và tác động của chính sách đến
các đối tượng thụ hưởng. Tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc
thực thi chính sách dinh dưỡng cho HSTH.
2.4.4. Đánh giá chính sách dinh dưỡng cho HSTH
Các tiêu chí đánh giá chính sách dinh dưỡng dành cho HSTH: Đánh giá
tích hiệu lực của chính sách dinh dưỡng cho HSTH Đánh giá tính hiệu quả
chính sách dinh dưỡng cho HSTH; Đánh giá tính hữu dụng của chính sách dinh
dưỡng cho HSTH; Đánh giá tính công bằng của chính sách dinh dưỡng cho
HSTH; Đánh giá tính đáp ứng yêu cầu của chính sách dinh dưỡng cho HSTH;
Đánh giá quá trình xây dựng và tổ chức thực thi chính sách.

10


2.5. Các yếu tố tác động đến chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học
2.5.1. Yếu tố chính trị, pháp lý
Mọi hoạt động của đời sống xã hội luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một nhà nước
pháp quyền XHCN, mọi hoạt động quản lý xã hội điều được tiến hành dựa trên
các cơ sở pháp luật của nhà nước. Do vậy QLNN đối với chính sách dinh
dưỡng quốc gia cũng phải dựa trên các cơ sở Hiến pháp và pháp luật nhà nước.
2.5.2. Hoạt động quản lý, điều hành
Theo quy định của pháp luật nước ta, chính phủ là có quan nhà nước có
thẩm quyền cao nhất, có vai trò quyết định việc xây dựng, ban hành, tổ chức
thực hiện hoặc tạm dừng, chấm dứt các chính sách nhà nước trong đó có chính
sách dinh dưỡng quốc gia. Có thể khẳng định, việc nghiên cứu, xây dựng và tổ
chức thực thi chính sách dinh dưỡng cho HSTH phụ thuộc vào quyết định lựa

chọn hay không lựa chọn của chính phủ. Đây là yếu tố có vai trò quyết định sự
tồn tại hay không tồn tại một chính sách của nhà nước.
2.5.3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục tập quán
Giữa CSC với KT-XH có mối quan hệ qua lại và tác động ảnh hưởng lẫn
nhau, trong mối quan hệ này, kinh tế giữ vai trò quyết định đến việc nghiên cứu
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội, trong đó có chính sách dinh
dưỡng dành cho HSTH. Bên cạnh yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội và phong tục
tập quán cũng ảnh hưởng lớn đến chính sách dinh dưỡng cho HSTH.
2.5.4. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất để thực hiện các chính sách dinh dưỡng cho HSTH bao
gồm hệ thống các máy móc, công nghệ sản xuất chế biến thực phẩm, dinh
dưỡng, các thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu, bảo quản, vận chuyển các
chất dinh dưỡng và các loại thực phẩm. Những cơ sở vật chất khác như: thiết bị
cho nhà bếp, sinh hoạt của học sinh, khu vực vui chơi, nguồn nước phục vụ
cho sinh hoạt, thể dục, thể thao của HSTH. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách dinh dưỡng cho HSTH không thể không đáp ứng những yêu cầu về
nguồn lực cơ sở vật chất, nếu thiếu những nguồn lực này, không thể xây dựng
và triển khai chính sách trong đời sống thực tiễn.
2.5.5. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cộng tác viên thực hiện chuyên môn
Đội ngũ cán bộ, cộng tác viên có vai trò quan trong trong việc xây dựng
và tổ chức thực hiện chính sách quốc gia, họ là cầu nối giữa nhà nước với các
đối tượng chịu ảnh hưởng và tác động của chính sách. Mọi chính sách đề có
thể triển khai và đi vào cuộc sống đều phải có đội ngũ thực hiện. Mục tiêu và
hiệu quả của chính sách phụ thuộc nhiều vào trình độ, năng lực của đội ngũ cán
bộ quản lý và cán bộ chuyên môn dinh dưỡng.

11


2.6. Chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học ở một số nước trên thế

giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
2.6.1. Chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở một số nước trên thế giới
 Chính sách dinh dưỡng dành cho HSTH ở Nhật Bản
 Chính sách dinh dưỡng học đường của Anh
 Chính sách về bữa ăn học đường miễn phí tại Thụy Điển
2.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng và tổ chức
thực thi chính sách dinh dưỡng cho HSTH
Thứ nhất, xây dựng và ban hành các chính sách bắt buộc đối với các cơ
sở giáo dục trong việc thực hiện bữa ăn học đường, giai đoạn đầu ở các trường
tiểu học tại các đô thị lớn, giai đoạn 2 lan rộng trên phạm vi cả nước. Thứ hai,
nguồn lực để tổ chức bữa ăn tại các trường tiểu học được lấy từ ngân sách quốc
gia, nguồn lực tại địa phương và nguồn lực xã hội hóa từ đóng góp của gia
đình học sinh và từ các tổ chức xã hội. Có chính sách thực hiện bữa ăn miễn
phí cho trẻ em thuộc các đối tượng, chính sách. Thứ ba, xây dựng được mạng
lưới các cơ quan quản lý bữa ăn học đường tại tất cả các địa phương, đặt dưới
sự kiểm soát của cơ quan y tế, cơ quan giáo dục, và cơ quan nông nghiệp. Thứ
tư, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân tham gia các hoạt
động nghiên cứu khoa học, sản xuất và chế biến, kinh doanh các thực phẩm sử
dụng cho trẻ em lứa tuổi tiểu học. Thứ năm, kiểm soát tốt công tác VSATTP,
đặc biệt những loại thực phẩm dành cho trẻ em. Xây dựng các thực đơn bữa ăn
học đường có giá trị tham khảo để các cơ sở giáo dục tiểu học tham chiếu và
lựa chọn. Không bán các thực phẩm có chứa nhiều đường, ga, tại các căng tin
trường học. Thứ sáu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình can thiệp
dinh dưỡng đối với trẻ em lứa tuổi HSTH. Nhất là với các em trong tình trạng
SDD nhẹ cân và thấp còi. Thứ bảy, thực hiện tốt các chương trình giám sát
dinh dưỡng quốc gia đối với HSTH. Tăng cường cán bộ dinh dưỡng cho các cơ
sở giáo dục tiểu học. Tăng cường hoạt động bồi dưỡng kiến thức dinh dưỡng
cho cha mẹ học sinh và giáo viên. Thứ tám, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho
trẻ em không chỉ là trách nhiệm của gia đình mà còn là trách nhiệm của cộng đồng
và toàn xã hội. Hàng năm, các cơ quan y tế phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ

cho học sinh tại các trường học ít nhất hai lần. Thứ chín, xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình giáo dục về dinh dưỡng đối với trẻ em tiểu học, đặc
biệt là các chương trình nhằm khuyến khích các em tham gia vào hoạt động
tìm hiểu về thực phẩm và chia sẻ trách nhiệm trong việc chuẩn bị bữa ăn tại
trường. Thứ mười, đối với các trường học, phải chuẩn hóa các quy định việc
xây dựng các nhà đa chức năng, khu vực vận động, nhà bếp, căng tin cho
HSTH, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường tiểu học.
Kết luận chương 2
Trong nội dung chương 2, tác giả đã tập trung nghiên cứu và làm sáng
tỏ những cơ sở khoa học chính sách dinh dưỡng cho HSTH với những nội
dung cụ thể sau:
- Nghiên cứu và chỉ ra được nội hàm của một hệ thống những khái niệm
có liên quan đến luận án như: giáo dục, giáo dục tiểu học, HSTH, quyền,
nhiệm vụ và đặc điểm của HSTH. Khái niệm dinh dưỡng và vai trò của dinh

12


dưỡng; chính sách dinh dưỡng, vai trò của chính sách dinh dưỡng và chính
sách dinh dưỡng cho HSTH.
- Nghiên cứu và chỉ ra được tính cấp thiết của việc xây dựng và ban
hành chính sách dinh dưỡng cho HSTH.
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về chính sách dinh
dưỡng cho HSTH bao gồm: hệ thống các khái niệm và lý luận về chính sách
dinh dưỡng; nội dung của chính sách dinh dưỡng cho HSTH.
- Luận án cũng đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những nội dung chính sách
dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam bao gồm: chính sách bảo đảm năng lượng
và khẩu phần dinh dưỡng; chính sách bổ sung vi chất dinh dưỡng và chính sách
về ATTP cho bữa ăn học đường.
- Tác giả cũng đã chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách

dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam hiện nay gồm: chính trị pháp lý; công tác
lãnh đạo của Đảng, điều hành của Nhà nước; sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội; cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ dinh dưỡng.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của ba quốc gia trên thế giới trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, tác giả đã có một số những nhận xét,
đánh giá khái quát, qua đó chỉ ra những bài học đối với thực tiễn Việt Nam.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH DINH DƯỠNG CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng học sinh tiểu học và dinh dưỡng của HSTH ở Việt Nam
3.1.1. Thực trạng HSTH ở Việt Nam
Bảng 3.1: Thống kê về số lượng, tỷ lệ HSTH theo vùng sinh thái đến
30/9/2016
Vùng sinh thái
Số học sinh
Phần trăm
Đồng bằng Sông Hồng
1.716.012
22.03
Trung du và miền núi phía Bắc
1.082.655
13.90
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
1.599.175
20.53
Tây Nguyên
588.518
7.55
Đông Nam Bộ
1.281.194

16.47
Đồng bằng sông Cửu Long
1.522.455
19.54
Tổng số
7.790.009
100%
Nguồn: Tổng cục Thống kê
3.1.2. Thực trạng dinh dưỡng của HSTH ở Việt Nam
Kết quả khảo sát của tác giả trên 460 phụ huynh học sinh ở 7 tỉnh, thành
phố và vùng sinh thái về thực trạng tình hình dinh dưỡng ở học sinh tiểu học
cho thấy tỷ lệ HSTH bị SDD ở Việt Nam còn khá cao. Kết quả điều tra cho
thấy số lượng HSTH bị SDD chiếm tỷ lệ 17,4%. Đáng lưu ý là tình trạng học
sinh TCBP đang ngày một tăng cao, tập trung ở các thành phố lớn, kết quả
khảo sát cho thấy 19/80 số người được hỏi ở TP. Hồ Chí Minh cho biết con em
mình đang ở tình trạng TCBP, chiếm tỷ lệ lên tới 31.7%. Kết quả khảo sát cho
thấy, có 28/460 phụ huynh học sinh được hỏi cho rằng con mình bị SDD thể

13


nhẹ cân, chiếm tỷ lệ 6.1%; 6/460 ý kiến cho rằng con mình bị SDD thể thấp
còi, chiếm tỷ lệ 1.3%; có 39 ý kiến cho rằng con mình bị TCBP, chiếm tỷ lệ
8.5%.
3.2. Phân tích thực trạng chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam
3.2.1. Thực trạng chính sách về bảo đảm năng lượng và khẩu phần dinh
dưỡng cho HSTH
3.2.1.1. Thực trạng chính sách sữa học đường ở Việt Nam
Bảng 3.7: Khảo sát về thực trạng uống sữa ở trẻ em tiểu học
Mức độ uống sữa

Giáo viên
CBYT
PHHS
Chung
của trẻ em tại
N
%
N
%
N
%
N
%
trường
Thường xuyên

198

42.4

71

31.4

308

67.0

577


50.04

Không được uống

269

57.6

124

54.9

109

23.7

502

43.54

Hiếm khi

0

0

29

12.8


43

9.3

72

6.24

Số phiếu

467

226
460
1153
Nguồn: Tác giả khảo sát thực tiễn năm 2016
Kết quả khảo sát của tác giả tại các địa phương năm 2016 cho thấy có
khoảng 50% số ý kiến phỏng vấn được khảo sát khẳng định HSTH được uống
sữa thường xuyên, hàng ngày; 43.54% số ý kiến cho biết HSTH không được
uống sữa; 6.24% số ý kiến cho biết trẻ em ít được uống sữa hàng ngày. Như
vậy, kết quả điều tra cho thấy hiện còn khoảng 50% HSTH không được uống
sữa. Tìm hiểu về thực trạng trên cho thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến các
trường chưa thực hiện chính sách sữa học đường, tuy nhiên tập trung vào các
nguyên nhân chính (biểu đồ 3.3 ).
3.2.1.2. Thực trạng chính sách bữa ăn của học sinh tại các trường tiểu học bán trú
Tìm hiểu về thực trạng tổ chức bữa ăn ở các nhà trường cho thấy có hai
hình thức tổ chức chủ yếu: thứ nhất, những nhân viên trong trường trực tiếp
xây dựng và tổ chức bữa ăn cho học sinh; thứ hai, đối với các trường còn thiếu
về cơ sở vật chất và nhân viên y tế thì đã chủ động phối hợp với các công ty
bên ngoài để chuẩn bị bữa ăn bán trú cho các cháu. Kết quả khảo sát 226 cán

bộ y tế cho thấy: về yêu cầu đối với đơn vị tổ chức bữa ăn bán trú thì có 48%
công ty (tổ chức) cung ứng bữa ăn cho HSTH có cán bộ y tế (nhân viên y tế có
kiến thức dinh dưỡng); 34% số đơn vị không bảo đảm yêu cầu này và 17.7% số
cán bộ y tế không nắm được con số chính xác.
3.2.2. Thực trạng chính sách về bổ sung vi chất dinh dưỡng cho HSTH
Kết quả khảo sát phụ huynh học sinh cho thấy, có 123/460 phụ huynh
học sinh khẳng định con mình được bổ sung vitamin và vi chất dinh dưỡng, tỷ
lệ là 26.7%; 245/460 số ý kiến khẳng định con mình không được bổ sung
vitamin và vi chất DD tại trường, tỷ lệ 53.3%; 92/460 phụ huynh học sinh
không biết về thông tin con mình có hay không được uống các loại vitamin và
vi chất tại trường, tỷ lệ 20.0%. Thực tế khảo sát cho thấy, các trường tiểu học
hiện nay mới chỉ trú trọng đến việc bảo đảm vệ sinh và phòng chống các bênh
truyền nhiễm cho HSTH, đối với những vấn đề về dinh dưỡng chưa được quan
tâm chú ý nhiều.

14


3.2.3. Thực trạng chính sách về ATTP cho HSTH tại các trường tiểu học

bán trú

Chính sách yêu cầu về ATTP, bếp ăn bán trú cũng được ngành Y tế và
ngành Giáo dục ban hành, những chính sách này được quy định tại một số văn
bản sau: Thông tư số 03/2000/TTLT BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế
trường học quy định: nhà ăn, căng tin phục vụ học sinh, sinh viên thực hiện tốt
các yêu cầu vệ sinh và an toàn thực phẩm.[33] ; Quyết định số 1221/2000/QĐBYT [22] ban hành quy định về vệ sinh trường học quy định: Nhà ở, nhà ăn phải
có nội quy về trật tự, vệ sinh. Nhà ăn trong khu nội trú phải thực hiện đúng
theo Thông tư số 04/1998/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 23/3/1998
hướng dẫn thực hiện quản lý ATTP trong kinh doanh, dịch vụ và phục vụ ăn

uống; Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc ban hành Quy định điều kiện ATTP đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ,
phục vụ ăn uống. Các chính sách trên đã được thể hiện ở một số văn bản chỉ
đạo của các cấp, tuy vậy các văn bản này cần được cập nhật, bổ sung cho phù
hợp với điều kiện kinh tế, vùng miền, giai đoạn và có sự kiểm tra đánh giá,
giám sát thực hiện.
3.3. Đánh giá thực trạng chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học
3.3.1. Kết quả đạt được
Đã xây dựng và ban hành được một số chính sách dinh dưỡng cho HSTH
như: chính sách sữa học đường, bữa ăn học đường, chính sách can thiệp dinh
dưỡng đối với trẻ em.
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dinh dưỡng đã từng
bước làm thay đổi về nhận thức của nhân dân trong thói quen sinh hoạt, ăn
uống, nâng cao nhận thức của nhân dân trong nếp sống sinh hoạt ăn uống hợp
lý, bảo đảm ATTP, làm giảm bớt những bệnh về đường tiêu hóa.
Các chính sách được ban hành khá đầy đủ ở khía cạnh dinh dưỡng cho
học sinh nhằm giúp các em ngày càng phát triển toàn diện.
Chính sách dinh dưỡng cho đối tượng là HSTH trong những năm gần
đây nhận được sự quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành từ trung ương đến cơ
sở, nhiều địa phương đã chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách
dinh dưỡng đối với trẻ em.
Chính sách dinh dưỡng cho học sinh còn nhận được sự quan tâm và tài
trợ của các doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Kết quả khảo sát đối với 226 cán bộ y tế cho thấy có 121 cán bộ y tế
đánh giá thực hiện tốt chính sách dinh dưỡng học đường đối với trẻ em tiểu
học, chiếm tỷ lệ 53.54%; 84 ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường, tỷ lệ 37%;
21 số ý kiến của cán bộ y tế đánh giá chưa thực hiện tốt chính sách dinh dưỡng
đối với HSTH, tỷ lệ 9.29%.
3.3.2. Hạn chế
Chính sách dinh dưỡng ban hành chưa tập trung cho đối tượng là HSTH,

chỉ chủ yếu tập trung cho đối tượng là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và phụ nữ mang thai
hoặc đang cho con bú.
Chính sách dinh dưỡng có nhiều nhưng chưa đồng bộ, thường được thực
hiện theo chiến dịch, giai đoạn, lại được quy định tại rất nhiều các văn bản quy

15


phạm pháp luật khác nhau cho nên rất khó để vận dụng triển khai tại các
trường tiểu học.
Chính sách ban hành chậm, việc triển khai còn chưa quyết liệt, chưa nhận
được sự cam kết và quan tâm của một số cấp ủy, chính quyền địa phương cho
nên hiệu quả chưa cao. Một số chính sách dinh dưỡng đối với HSTH không
mang tính bắt buộc, cho nên nhiều địa phương không triển khai thực hiện.
Một số chính sách được ban hành nhưng lại không có chủ trương hướng
dẫn thực hiện cho nên địa phương, các cơ sở giáo dục tiểu học và các cơ quan
y tế lúng túng khi triển khai thực hiện như chính sách kiểm soát TCBP.
Một số chính sách dinh dưỡng do chưa có quy định của Trung ương nên
các địa phương và các cơ sở giáo dục xây dựng và tổ chức thực hiện mang tính
tự phát, thiếu cơ sở khoa học và thiếu tính đồng bộ, thống nhất, gây khó khăn
cho công tác kiểm soát và kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách.
Chính sách chuẩn hóa cơ sở vật chất trường học cũng chưa được quy
định cụ thể, đặc biệt là những quy định tiêu chuẩn về nhà vệ sinh, nhà bếp,
căng tin, phòng ăn của các cơ sở giáo dục tiểu học.
Chính sách xã hội hóa giáo dục cũng chưa được ban hành dưới một văn
bản riêng, nên việc xã hội hóa giáo dục còn chưa được tổ chức thực hiện
nghiêm túc, thống nhất, công tác quản lý nguồn xã hội hóa giáo dục còn có
những bất cập, hạn chế.
Tổ chức bữa ăn bán trú còn chưa được quy định cụ thể tại một văn bản
riêng phù hợp với môi trường nuôi dạy trẻ em ở nhà trường. Thực đơn bữa ăn

chưa được tổ chức khoa học bảo đảm chất dinh dưỡng, đặc biệt là chưa kiểm
soát tốt được nguồn gốc, xuất xứ của các loại thực phẩm.
Đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, công tác viên dinh dưỡng mặc
dù đáp ứng được đầy đủ về số lượng nhưng chất lượng còn chưa bảo đảm,
nhiều người chưa được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng.
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Thứ nhất, do chúng ta trải qua giai đoạn chiến tranh kéo dài, nhiệm vụ
khắc phục hậu quả chiến tranh được đưa lên hàng đầu cho nên chúng ta chưa
có điều kiện quan tâm đến các chính sách dinh dưỡng nói chung và chính sách
dinh dưỡng cho HSTH nói riêng.
Thứ hai, do công tác dinh dưỡng cho HSTH chưa nhận được sự quan
tâm của các cơ quan chức năng, do vậy chậm ban hành và tổ chức thực hiện
các chính sách. Một số những người có vai trò trong việc ban hành chính sách
cũng chưa có nhận thức đúng của việc xây dựng và tổ chức chính sách dinh
dưỡng cho HSTH, nên chưa quan tâm đến những chính sách dinh dưỡng cho
đối tượng này.
Thứ ba, việc xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dinh
dưỡng, tiết chế còn chậm, năm 2012 chúng ta mới công nhận dinh dưỡng là
một ngành nghề đầy đủ theo quy định nhà nước. Ở các trường tiểu học, do thực
hiện chính sách tinh giảm biên chế của nhà nước nên không bổ sung được biên
chế cho nhân viên y tế, nhiều người phải làm kiêm nhiệm.
Thứ tư, những bất cập, khó khăn về cơ sở vật chất của các cơ sở giáo
dục tiểu học. Kết quả khảo sát, phỏng vấn ở các địa phương cho thấy, đối với
các trường ở nội thành các đô thị lớn thì có những khó khăn về mặt diện tích

16


đất, do số lượng học sinh gia tăng mạnh nhưng diện tích nhà trường không thể
mở rộng, do vậy không xây dựng được nhà bếp, phòng ăn cho học sinh; đối với

các trường ở miền núi, diện tích đất đai đầy đủ nhưng lại gặp những khó khăn
về nguồn tài chính để xây dựng cơ bản.
Thứ năm, điều kiện kinh tế của các hộ gia đình, đặc biệt là ở khu vực
nông thôn mặc dù xóa được đói nhưng vẫn sống ở mức nghèo, không có điều
kiện để đầu tư đầy đủ cho con em mình. Ở khu vực thành thị, các gia đình do
bận với công việc nên không tổ chức được bữa ăn sáng của con em mình, vì
vậy trẻ em đến trường thường ăn sáng ở khu vực bán hàng ăn sẵn trước cổng
trường, chưa bảo đảm dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm cho bữa ăn.
Thứ sáu, nhiều địa phương mặc dù các cấp lãnh đạo rất quan tâm đến
đời sống của HSTH nhưng do những khó khăn về mặt ngân sách nên không thể
tìm được nguồn tài chính thực hiện các chính sách dinh dưỡng cho HSTH.
Thứ bảy, công tác tham mưu của các ban, ngành chức năng còn có
những hạn chế nên việc ban hành chính sách chưa được triển khai thực hiện
tốt. Việc hướng dẫn tổ chức thực hiện cũng chậm triển khai nên chính sách
dinh dưỡng cho HSTH chưa đạt mục tiêu đề ra.
Thứ tám, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trường tiểu học ít được bồi
dưỡng kiến thức về dinh dưỡng, ATTP trường học, thiếu kiến thức về dinh
dưỡng và thực phẩm. Qua phỏng vấn 41 hiệu trưởng các trường tiểu học cho
thấy, hầu hết giáo viên tiểu học và nhân viên y tế không được bồi dưỡng kiến
thức về dinh dưỡng.
Thứ chín, việc xây dựng thực đơn và quản lý bữa ăn bán trú chưa có sự
tham gia nhiều của phụ huynh học sinh.
Thứ mười, chưa tổ chức được hiệp hội quản lý bữa ăn học đường ở trung
ương và địa phương, thiếu cơ chế giám sát tham gia của các tổ chức xã hội
trong việc quản lý bữa ăn tại trường tiểu học.
Kết luận chương 3
Chương 3 luận án, tác giả đã nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Nghiên cứu và khái quát hóa về tình hình HSTH ở Việt Nam gồm quy
mô, số lượng; cơ cấu, tổ chức; phân bổ và thành phần học sinh.
- Nghiên cứu những tài liệu và dữ liệu thứ cấp, điều tra thực trạng về

tình hình dinh dưỡng ở trẻ em HSTH gồm những khái quát về tình hình dinh
dưỡng hiện nay của học sinh tiểu học.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình dinh dưỡng ở trẻ em tiểu
học, tác giả đã đi sâu rà soát, điều tra, phỏng vấn, tìm hiểu, tổng hợp, phân tích
và đánh giá về thực trạng các chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở nước ta hiện
nay. Tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng ba chính sách dinh dưỡng cho
HSTH chủ yếu: Chính sách về bảo đảm năng lượng và khẩu phần dinh dưỡng
cho HSTH; chính sách về bổ sung vi chất dinh dưỡng cho HSTH và chính sách
về ATTP cho học sinh tại các trường tiểu học bán trú.
- Thông qua những nghiên cứu về tình hình dinh dưỡng và chính sách
dinh dưỡng nghiên cứu và đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế của chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt
Nam hiện nay.

17


Những kết quả nghiên cứu thực tiễn của chương 3 là những luận chứng
cụ thể cho việc đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện từ khâu xây
dựng đến việc thực hiện chính sách dinh dưỡng cho HSTH ở Việt Nam trong
giai đoạn tới, sẽ được nghiên cứu và trình bày trong chương 4 của luận án.
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
DINH DƯỠNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM
4.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu
học ở Việt Nam
4.1.1. Quan điểm của Đảng về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
Nghị quyết số 46-NQ/TW, nghị quyết của Bộ Chính trị ngày 23/02/2005
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới với các quan điểm chính sau:

Thứ nhất, đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng,
hiệu quả và phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao, phù hợp với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ hai, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm từng bước đạt tới công
bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người
ốm, người giầu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em,
người già; công bằng trong đãi ngộ đối với cán bộ y tế.
Thứ ba, thực hiện chăm sóc sức khoẻ toàn diện: gắn phòng bệnh với chữa
bệnh, phục hồi chức năng và tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khoẻ. Phát
triển đồng thời y tế phổ cập và y tế chuyên sâu; kết hợp Đông y và Tây y.
Thứ tư, xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe gắn với tăng cường
đầu tư của Nhà nước; thực hiện tốt việc trợ giúp cho các đối tượng chính sách
và người nghèo trong chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
Thứ năm, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là bổn phận của mỗi
người dân, mỗi gia đình và cộng đồng, là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội,
trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật. Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ chăm sóc và nâng
cao sức khỏe.
Thứ sáu, nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử
dụng và đãi ngộ đặc biệt. Mỗi cán bộ, nhân viên y tế phải không ngừng nâng
cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và
tôn vinh của xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Người thầy
thuốc giỏi đồng thời phải là người mẹ hiền”.
4.1.2. Định hướng về phát triển Ngành Y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
nhân dân
4.1.2.1. Định hướng về phát triển Ngành Y tế
Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đề ra
phương hướng phát triển Ngành Y bền vững đến năm 2020 là: “Nâng cao chất

lượng dân số; cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em;

18


phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam để nâng cao chất lượng NNL, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước nâng cao
chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam; Phát
triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe;
bảo đảm an toàn thực phẩm; cải thiện điều kiện và vệ sinh môi trường lao
động; đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe theo hướng toàn diện; Từng bước hình
thành hệ thống quản lý và kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ
sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng”.[117]
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đặt mục tiêu
trên lĩnh vực y tế là có 9 bác sỹ và 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân, năm 2016
đạt 24,5 giường. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt khoảng 80% dân số, năm
2016 đạt 76%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD giảm xuống 10%, năm 2016
dưới 13,8%.
Để thực hiện được mục tiêu trên, Chính phủ cũng đưa ra một số định
hướng đối với ngành y là: “Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh và phục hồi chức năng, khắc phục nhanh tình
trạng quá tải bệnh viện. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất
lượng, nhất là nhân lực trình độ cao và nâng cao y đức của đội ngũ cán bộ y
tế. Tăng cường quản lý thuốc chữa bệnh và bảo đảm vệ sinh, an toàn thực
phẩm. Cùng với nâng cao chất lượng cuộc sống, phấn đấu tuổi thọ trung bình
đến năm 2020 đạt 75 tuổi, năm 2016 là 73,6 tuổi”.[39, 123]
4.1.2.2. Định hướng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Thứ nhất, ngành y tế coi sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và
của toàn xã hội, đầu tư cho y tế là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp
của xã hội. Trong giai đoạn 2011 - 2030 cần phải đổi mới và hoàn thiện hệ

thống y tế Việt Nam theo hướng công bằng - hiệu quả - phát triển.
Thứ hai, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là bổn phận
của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng; là trách nhiệm của các bộ,
ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân
và các tổ chức xã hội nghề nghiệp, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về
chuyên môn và kỹ thuật.
Thứ ba, Nhà nước thống nhất quản lý vĩ mô, định hướng phát triển sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đổi mới cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính trong các đơn vị y tế gắn với việc thực hiện lộ trình bảo
hiểm y tế toàn dân.
Thứ tư, kết hợp hài hòa giữa củng cố mạng lưới y tế cơ sở với phát triển
y tế chuyên sâu; giữa phát triển y tế công lập với y tế ngoài công lập; giữa y
học hiện đại với y học cổ truyền.
4.1.3. Định hướng chiến lược dinh dưỡng quốc gia và phát triển tầm vóc, thể
lực người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 tầm nhìn đến 2030
4.1.3.1. Định hướng chiến lược dinh dưỡng quốc gia
 Quan điểm chiến lược dinh dưỡng quốc gia
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng là trách nhiệm của các cấp, các ngành và
mọi người dân. Bảo đảm dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm
hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt Nam
và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong

19


các hoạt động dinh dưỡng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền. Huy động sự tham gia đầy đủ của các tổ chức xã hội, của mỗi
người dân, ưu tiên vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, đối
tượng bà mẹ, trẻ em.
 Định hướng chiến lược dinh dưỡng Quốc gia

Phải giải quyết đồng bộ các vấn đề có liên quan đến dinh dưỡng, trong đó
ưu tiên hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng ở thể thấp còi ở trẻ em. Thực hiện triển khai trên
phạm vi toàn quốc, có giải pháp riêng biệt cho từng vùng, miền, đối tượng chính
sách. Thực hiện tốt công tác truyền thông, vận động, tuyên truyền về dinh dưỡng.
Tăng cưỡng xã hội hóa, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước.
4.2. Nguyên tắc hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học
 Bảo đảm tính chính trị, tuân thủ hiến pháp, pháp luật của nhà nước
 Bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, gắn kết với các chính sách kinh tế, y tế
với chính sách giáo dục và đào tạo
 Bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong thực hiện chính sách dinh dưỡng
 Bảo đảm tính thực tiễn, hiệu quả và khả thi
4.3. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách dinh dưỡng cho học sinh
tiểu học ở Việt Nam
4.3.1. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách sữa học đường cho HSTH
Thứ nhất, Bộ Y tế cần nghiên cứu kỹ nội dung của quyết định để ban hành
chương trình, kế hoạch thực hiện Chương trình sữa học đường đối với HSTH;
Thứ hai, Bộ Y tế phối kết hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công thương nghiên cứu và xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm sữa
sử dụng cho HSTH; Thứ ba, Bộ Nông nghiệp phối hợp với Bộ Công thương,
Bộ Tài chính nghiên cứu xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích các
công ty sữa sản xuất sản phẩm phục vụ chương trình, giảm dần lượng sữa bột
nhập khẩu, tăng dần tỷ trọng sữa tươi sản xuất trong nước; Thứ tư, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động và Thương Binh, Xã hội cần rà
soát cơ chế chính sách đối với các huyện nghèo, đối tượng gia đình chính sách;
Thứ năm, xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách truyền thông vận động,
nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, hội đồng nhân dân và chính quyền các
cấp nhằm tăng cường nguồn lực cho Chương trình Sữa học đường; Thứ sáu, đề
thực hiện hiệu quả chương trình sữa học đường Chính phủ phải xây dựng chính
sách xã hội hóa nhằm khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội, các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với việc thực hiện Chương trình sữa học

đường; Thứ bẩy, xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế, giáo viên tham gia chương
trình về kiến thức, kỹ năng theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe
của trẻ trong quá trình uống sữa, kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề
xảy ra trong quá trình cho trẻ em uống sữa.
4.3.2. Xây dựng và ban hành chính sách bữa ăn bán trú học đường cho HSTH
Thứ nhất, Bộ Y tế phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức nghiên
cứu kinh nghiệm tổ chức bữa ăn học đường tại một số các quốc gia châu Á;
thực tiễn việc tổ chức bữa ăn bán trú ở các cơ sở giáo dục tiểu học để đề xuất,
tham mưu cho Chính phủ ban hành chính sách bữa ăn bán trú cho HSTH; Thứ
hai, Bộ Y tế nghiên cứu rà soát các chính sách y tế học đường, chính sách an

20


toàn thực phẩm để xây dựng bộ quy chuẩn về tổ chức bữa ăn học đường bao
gồm nhiều tiêu chuẩn khác nhau như: tiêu chuẩn về thực phẩm dinh dưỡng,
tiêu chuẩn về thực đơn bữa ăn, tiêu chuẩn về bảo đảm vệ sinh thực phẩm, tiêu
chuẩn về chế biến, tiêu chuẩn về chế biến và bảo quản thức ăn, tiêu chuẩn về
nhà bếp, phòng ăn và căn tin trường học; Thứ ba, hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý về bữa ăn học đường, việc xây dựng bộ máy quản lý bữa ăn bán trú
học đường cần có sự tham gia của nhiều bên liên quan trong đó có cơ quan y
tế, giáo dục và đại diện hội cha mẹ học sinh; Thứ tư, đầu tư xây dựng hoàn
thiện cơ sở vật chất các trường tiểu học; Thứ năm, nghiên cứu và ban hành
chính sách quy định tiêu chuẩn đối với bếp trưởng và nhân viên nhà bếp trường
học; Thứ sáu, lồng ghép giáo dục dinh dưỡng trong bữa ăn trường học, phối
hợp với gia đình trong giáo dục dinh dưỡng cho học sinh; Thứ bảy, xây dựng
và tổ chức thực hiện các chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, cá
nhân tham gia nuôi trồng, sản xuất, và kinh doanh lương thực, thực phẩm bảo
đảm chất lượng cung ứng cho các cơ sở giáo dục tiểu học; Thứ tám, xã hội hóa

nguồn lực tài chính, để bảo đảm nguồn lực tài chính để thực hiện chương trình
bữa ăn bán trú cho HSTH các địa phương cần phải năng động, sáng tạo thu hút
các nguồn lực từ nhiều hướng khác nhau như nguồn lực trung ương, nguồn lực
địa phương, nguồn lực xã hội hóa, nguồn lực khác.

4.3.3. Xây dựng, ban hành chính sách kiểm soát thừa cân, béo phì ở HSTH

Thứ nhất, Viện Dinh dưỡng tham mưu cho Bộ Y tế xây dựng và ban
hành chính sách kiểm soát TCBP tại các trường tiểu học đến năm 2020; Thứ
hai, xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhân viên y tế trường tiểu học với gia đình
học sinh trong việc kiểm soát thực đơn bữa ăn, đồ uống, kiểm soát sự tăng cân;
thực hiện việc tư vấn khẩu phẩn ăn dinh dưỡng cho phụ huynh học sinh; Thứ
ba, khuyến khích các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh những loại hàng
hóa, thực phẩm sử dụng cho trẻ em nghiên cứu, sản xuất và chế biến các loại
thực phẩm ít chất béo, ít đường sử dụng riêng cho đối tượng là HSTH rơi vào
tình trạng TCBP; Thứ tư, Viện Dinh dưỡng, phối hợp với các đơn vị liên quan
nghiên cứu, xây dựng cẩm nang khuyến nghị chế độ dinh dưỡng dành cho trẻ
em TCBP và phát miễn phí cho phụ huynh học sinh; Thứ năm, xây dựng chính
sách khuyến khích học sinh tăng cường hoạt động thể lực, vì so với điều trị
bằng chế độ ăn, tăng cường hoạt động thể lực tỏ ra có hiệu quả hơn, giúp trẻ
phát triển chiều cao và duy trì sức khoẻ tốt; Thứ sáu, tổ chức thực hiện chính
sách giáo dục lao động trong nhà trường; Thứ bảy, xây dựng các chương trình
truyền thông, đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục đại chúng về vấn đề TCBP nhằm
làm thay đổi thói quen, suy nghĩ và hành động của các bậc phụ huynh về vóc
dáng, sức khỏe, thể lực của trẻ em; Thứ tám, tổ chức các hoạt động học tập và
vui chơi hợp lý ở trường, tạo điều kiện để trẻ được vui chơi sau những giờ học
căng thẳng để trẻ có thể phát triển cân đối cả thể chất và tinh thần.

4.3.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách can thiệp dinh dưỡng cho HSTH


Thứ nhất, Chính phủ và ngành Y tế cần xây dựng chính sách phòng,
chống suy dinh dưỡng đối với HSTH. Theo đó, Bộ Y tế tham mưu cho Chính
phủ xây dựng và ban hành chính sách kiểm soát các hàng hóa, thực phẩm được
sử dụng cho bữa ăn bán trú và các bữa ăn phụ của HSTH; Thứ hai, xây dựng
và ban hành thông tư, quy định về việc bổ sung vi chất dinh dưỡng bắt buộc

21


vào các loại hàng hóa thực phẩm sử dụng cho việc chế biến bữa ăn bán trú học
sinh; Thứ ba, liên Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần rà soát sửa đổi và bổ
sung các văn bản quy phạm phát luật đã lạc hậu; Thứ tư, xây dựng chính sách
can thiệp, điều trị cho HSTH bị SDD và mắc các bệnh liên quan đến ăn uống;
Thứ năm, Bộ Y tế cần phải ban hành các chính sách quy định việc khám sức
khỏe định kỳ cho học sinh, theo đó hàng năm các trường cần phải tổ chức khám
sức khỏe cho các cháu 2 lần, thay vì quy định chỉ một lần như hiện nay; Thứ sáu,
tăng cường biện pháp phòng chống các bệnh học đường.

4.3.5. Xây dựng chính sách giám sát dinh dưỡng đối với cơ sở giáo dục tiểu học

Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách giám sát dinh
dưỡng đối với HSTH; Thứ hai, ngành y tế nghiên cứu nội dung của chiến lược
quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030 để xây
dựng các chương trình, kế hoạch giám sát dinh dưỡng đối với HSTH; Thứ ba,
củng cố và kiện toàn bộ máy giám sát dinh dưỡng trên phạm vi cả nước, tăng
cường năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm ở các cơ sở giáo dục tiểu
học; Thứ tư, Viện Dinh dưỡng tổ chức xây dựng bảng cân đối thực phẩm dinh
dưỡng cho HSTH cấp quốc gia.
4.5.6. Đưa mục tiêu dinh dưỡng học đường vào nghị quyết của Đảng ủy,
chính quyền các cấp trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

hàng năm
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, nâng cao kiến thức
về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về
tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý;
Thứ hai, chủ động đề xuất với chính quyền các cấp xây dựng các chương trình
cam kết, phối hợp giữa các doanh nghiệp và các địa phương để triển khai thực
hiện các chính sách dinh dưỡng đối với HSTH và các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ doanh nghiệp; Thứ ba, thành lập và hoàn thiện bộ máy quản lý, giám sát
tình hình dinh dưỡng học đường, nên tổ chức bộ máy theo mô hình tổ chức xã
hội, đặt dưới sự quản lý chuyên môn của liên ngành Giáo dục, ngành Y tế và
sự quản lý hành chính trực tiếp của uỷ ban mặt trận các cấp; Thứ tư, xây dựng
mạng lưới thông tin tuyên truyền và giám sát dinh dưỡng học đường thống
nhất từ trung ương đến cơ sở; Thứ năm, kinh nghiệm của các địa phương cho
thấy, để thực hiện các chính sách dinh dưỡng thành công, đối với mỗi tỉnh,
thành phố cần thành lập một Ban chỉ đạo cấp tỉnh, dưới ban chỉ đạo chương
trình cấp tỉnh thành lập tổ chỉ đạo cấp quận (huyện), không có cơ quan chỉ đạo
cấp xã; Thứ sáu, thực hiện việc đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về dinh dưỡng vào
trong các kế hoạch, báo cáo 6 tháng và hàng năm trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương của các cấp ủy đảng, chính quyền.
4.5.7. Tăng cường cơ sở vật chất các trường tiểu học
Nghiên cứu sửa đổi một số các điều được quy định trong Điều lệ trường
Tiểu học 2010. Nên bổ sung quy định bắt buộc các cơ sở giáo dục tiểu học phải
có nhà bếp, phòng ăn, căng tin và phòng nghỉ bán trú đối với học sinh; Sửa đổi
và bổ sung một số các tiêu chí trong tiêu chuẩn được quy định trong Thông tư
59/2012/TT BGDĐT về việc ban hành tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại trường
tiểu học đạt chuẩn chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; Vụ
Giáo dục tiểu học và Vụ Giáo dục thể chất nghiên cứu soạn thảo trình Bộ Giáo

22



dục và Đào tạo ban hành bộ tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường tiểu học, ban hành
các quy định cụ thể về sân chơi khu vực rèn luyện thể thao. Sửa đổi Quyết định
53/2008/QĐ-BGD ĐT về việc ban hành quy định đánh giá xếp loại thể lực học
sinh, sinh viên; Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích thành lập các
cơ sở giáo dục tiểu học tư thục để từng bước giảm tải số lượng học sinh ở các
trường công. Khuyến khích các doanh nghiệp, nhà máy, khu công nghiệp thành
lập các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học để sẻ chia trách nhiệm với
chính quyền và ngành Giáo dục; Thực hiện nghiêm những quy định về tiêu
chuẩn, tiêu chí quy định tại Thông tư 59/2012/TT-BGD về việc ban hành về
tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn tối thiểu, trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia; Thực hiện tốt các chính sách xã hội hóa để từng bước củng cố
cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục tiểu học. Đối với các trường ở khu vực
nông thôn, miền núi, khu vực đặc biệt khó khăn cần kêu gọi sự giúp đỡ, hỗ trợ
từ các tổ chức bên ngoài nhà nước.
KẾT LUẬN
Dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với quá trinh sinh trưởng và phát
triển của con người, nhận thức được vấn đề này, trong thời gian qua Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản, chính sách quan trọng trong lĩnh vực y
tế, dinh dưỡng như các chương trình, chiến lược về dinh dưỡng và sức khỏe bà
mẹ, trẻ em nhằm bảo đảm sự phát triển về thể chất, trí tuệ của trẻ, đặc biệt là
chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống SDD cho bà mẹ và trẻ em dưới
5 tuổi (PEM). Mặc dù chính sách dinh dưỡng cho trẻ em khá nhiều và phong
phú, tuy nhiên chính sách trong giai đoạn qua chỉ tập trung cho trẻ dưới 5 tuổi
tại cộng đồng; trẻ em ở độ tuổi HSTH (6 - 11tuổi) chưa được quan tâm nhiều
do những nguyên nhân khác nhau.
Nước ta hiện đang có trên 7.5 triệu trẻ em đang theo học ở các trường
tiểu học, qua những số liệu điều tra ở trên cho thấy, tình trạng SDD, tình hình
thiếu vi chất dinh dưỡng của học sinh ở Việt Nam còn khá cao, đặc biệt là
trong thời gian gần đây số lượng trẻ em bị TCBP ngày càng gia tăng, điều này

đòi hỏi chúng ta phải có những chế độ chính sách hợp lý về dinh dưỡng trong
giai đoạn tới, nhằm khắc phục những hạn chế tồn tại trong việc chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân, xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn mới
theo đúng định hướng của Đảng và mục tiêu của Nhà nước.
Nghiên cứu về tình hình thực trạng chính sách cho HSTH cho thấy,
chúng ta chưa quan tâm tới các chính sách cho đối tượng là HSTH. Chưa có
chính sách dinh dưỡng đồng bộ, khoa học và hệ thống cho đối tượng này,
chính sách dinh dưỡng được ban hành tại rất nhiều các văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau cho nên rất khó để vận dụng triển khai tại các trường tiểu học.
Nguồn lực thực hiện chính sách cũng hạn chế, điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dinh dưỡng cho học sinh.
Một số chính sách dinh dưỡng do chưa có quy định của trung ương cho nên
các địa phương và các cơ sở giáo dục xây dựng và tổ chức thực hiện mang tính tự
phát, thiếu cơ sở khoa học và thiếu tính đồng bộ, thống nhất, gây khó khăn cho
công tác kiểm soát và kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách. Chính sách bữa
ăn học đường, chính sách kiểm soát dinh dưỡng, kiểm soát TCBP, chính sách can

23


×