Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Quận Ba Đình thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.96 KB, 26 trang )

B NI V
HC VIN HNH CHNH QUC GIA

NGUYN TIN C

QUảN Lý CHI ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ BảN Từ NGÂN SáCH
NHà NƯớC ở QUậN BA ĐìNH, THàNH PHố Hà NộI

Chuyờn ngnh: Qun lý cụng
Mó s
: 60 34 04 03

TểM TT LUN VN THC S QUN Lí CễNG

H Ni NM 2016


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC THAO

Phản biện 1: PGS.TS: LÊ CHI MAI
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Phản biện 2:T.S: PHẠM TIẾN ĐẠT
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 402, Nhà A Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học
viện hành chính Quốc gia
Số 77, Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội


Thời gian: vào hồi 16 giờ .18 tháng 1 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


A - MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, là
một trung tâm lớn về văn hóa, khoa học giáo dục, kinh tế và dịch vụ,
thương mại, tài chính của cả nước. Mục tiêu là cần phải xây dựng;
phát triển thủ đô giầu đẹp, văn minh, thanh lịch, hiện đại, tiêu biểu
cho cả nước. Để hiện thực hóa nh ng mục tiêu trên thì Đầu tư xây
dựng cơ bản là một trong nh ng ngành kinh tế trọng điểm của Hà
Nội, đóng vai trò không nh cho sự phát triển kinh tế - x hội của
thành Phố Hà Nội.
Trong nh ng năm qua nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình
đ và đang được thực hiện, hạ tầng k thuật và hạ tầng x hội được
quan tâm đầu tư, nâng cấp, đáp ng được nhu cầu phát triển kinh tế x hội của quận nói riêng và Thủ đô nói chung; phối hợp tốt với
thành phố và Trung ương trong quá trình triển khai các dự án lớn của
Trung ương; đội ng cán bộ, công ch c, viên ch c làm công tác quản
lý chi đầu tư xây dựng cơ bản được tiếp x c, làm việc với nhiều dự
án lớn nên c ng đ n lực học h i nâng cao trình độ.
Tuy nhiên, bên cạnh nh ng thành tựu đạt được thì việc quản lý
và sử dụng VĐT, đặc biệt là VĐT từ NSNN đ và đang xảy ra hiện
tượng thất thoát, l ng phí, tiêu cực, khả năng đáp ng của NSNN cho
nhu cầu XDCB lại có hạn. Vì vậy làm thế nào để việc quản lý chi đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN tại quận Ba Đình là tối ưu nhất, vấn đề
này là vấn đề thực sự cấp thiết và cần được quan tâm.
Xuất phát từ đòi h i thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên

tôi đ lựa chọn đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên
c u luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý công.

1


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong nh ng năm qua đ có nhiều đề tài nghiên c u về cơ chế
quản lý vốn, chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở nhiều thể loại khác
nhau như sách, bài báo, luận án, luận văn, bài viết chuyên đề …vv.
Tiêu biểu như.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thị Thuý Hồng “
Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn tỉnh Bình Định”. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
- Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý hành chính công của tác giả
Nguyễn Đăng Toàn Th ng “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngu n vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huy n hanh Oai, P Hà Nội”. Học viện hành chính quốc gia.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Việt Long “ Quản
lý của chính quyền quận Hà Đông, hành phố Hà Nội đối với sử dụng
vốn đầu từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản”.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích nh ng vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý
chi đầu tư XDCB ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội để đưa ra.
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết và pháp lý về quản lý của
chính quyền quận Ba Đình đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của chính quyền

quận Ba Đình đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của chính
quyền quận đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong 5
năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2


- Đối tượng nghiên c u: Hoạt động và công tác quản lý chi đầu
tư XDCB ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên c u:
+ Địa bàn nghiên c u: Được giới hạn trong phạm vi quản lý
chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở quận Ba Đình, thành Phố Hà
Nội.
+ Luận văn chỉ tập trung nghiên c u quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN (bao gồm ngân sách thành phố Hà Nội h trợ
quận và ngân sách quận Ba Đình) cho phát triển cơ sở hạ tầng k
thuật trên địa bàn quận.
+ Thời gian nghiên c u: Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên c u chủ yếu sau:
- Phương pháp logic đi từ lý luận cơ bản đến việc áp dụng vào
thực tế tại địa phương và phân tích các d liệu lịch sử được tổng hợp
liên quan đến vấn đề nghiên c u từ nh ng năm 2011 đến năm 2015.
Ngoài ra luận văn sử dụng các phương pháp nghiên c u trực tiếp
thông qua thu thập số liệu trong các tài liệu sẵn có.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình,
thành Phố Hà Nội

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỤNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và chi ĐTXDCB từ ngân sách
Nhà nƣớc.
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Điều 1 của Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI
nước cộng hoà x hội chủ nghĩa việt nam thông qua tại kỳ họp th
hai, năm 2002 c ng khẳng định:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các ch c năng nhiệm
vụ của Nhà nước”.
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm: Ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của
đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Phù hợp với mô hình tổ ch c chính quyền nhà nước ta hiện nay, ngân
sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân sách cấp quận,
quận, thị x , thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp
quận) ngân sách cấp x , phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp
xã).
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là việc Nhà nước phân phối và sử dụng qu NSNN

4


nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện
các ch c năng đáp ng nhu cầu đời sống KT - XH dựa trên các
nguyên t c nhất định.
Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng.
* Đặc điểm của chi NSNN
+ Chi NSNN luôn g n chặt với nh ng nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, x hội.
+ Chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn
diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt x hội và chính
trị, ngoại giao.
+ Xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi ngân sách nhà
nước đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính
bao cấp.
* Nội dung chi NSNN
Trong quản lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung
chi lớn: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng qu tiền tệ

của Nhà nước để đáp ng nhu cầu chi g n liền với việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý KT - XH.
- Chi đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hình th c đầu tư có liên quan đến sự tăng
trưởng quy mô vốn đầu tư của Nhà nước và quy mô vốn trên toàn x
hội.
1.1.2. Các vấn đề cơ bản về quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nƣớc
* Khái niệm quản lý chi NSNN

5


Quản lý chi NSNN là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ
ch c điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình
phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các ch c
năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước, cung cấp
hàng hóa công, phục vụ lợi ích KT - XH cho cộng đồng.
1.1.3. Tính tất yếu của quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc
- Quản lý chi ĐTXDCB từ ngân sách nhà nước để nâng cao
hiệu quả đầu tư, tiết kiệm, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công.
Dự án đầu tư như ch ng ta đ biết bao gồm một hệ thống nhiều công
việc mang tính đặc thù mà nhiều khi chủ đầu tư không thể đảm
đương hết được. Phần lớn các dự án đầu tư được thực hiện bởi nhiều
đơn vị, m i đơn vị đảm nhận một công việc riêng dưới sự quản lý
chung của chủ đầu tư. Do đó việc quản lý chi ĐTXDCB từ NSNN rất
khó khăn. Làm thế nào để đảm bảo Chi ĐTXDCB từ NSNN đ ng
mục đích, tránh thất thoát, vừa đảm bảo tiến độ và chất lượng thi
công, vừa đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu quả chi ĐTXDCB từ

NSNN...
- Hiện nay môi trường pháp lý về chi ĐTXDCB ở nước ta
chưa đầy đủ, hệ thống các văn bản pháp quy về chi ĐTXDCB chưa
đầy đủ, các thủ tục hành chính còn rườm rà ảnh hưởng đến công tác
chi ĐTXDCB...
1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1 Phƣơng pháp quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc
Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở địa phương là
quá trình các địa phương vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng

6


hệ thống các phương pháp tác động đến hoạt động chi đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN nhằm đạt mục tiêu đ định. Để việc chi NSNN cho
đầu tư XDCB đạt được hiệu quả cao thì việc quản lý, cấp phát VĐT
XDCB của NSNN cần thực hiện được nh ng nhiệm vụ. Một trong
nh ng nhiệm vụ là cấp phát đ ng đối tượng.
Trình tự đầu tư và xây dựng phải thực hiện nghiêm chỉnh, có
đầy đủ các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt. Trình tự đầu tư và
xây dựng là trật tự các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng
từng công trình.
1.2.2 Nội dung, quy trình quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
cho đầu tƣ xây dựng cơ bản ở địa phƣơng
1.2.2.1 Uỷ ban nhân dân các cấp
- Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương,
dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành

chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Lập quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND cùng
cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan
tài chính cấp trên trực tiếp.
- Kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân
sách và quyết toán ngân sách.
- Căn c vào Nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc;
nhiệm vụ thu, chi và m c bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
- Tổ ch c thực hiện ngân sách địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan Nhà nước cấp trên trong việc quản
lý ngân sách Nhà nước lĩnh vực trên địa bàn.
- Báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

7


1.2.2.2 Cơ quan tài chính các cấp
- Đảm bảo nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để Kho
bạc nhà nước cấp vốn và thanh toán.
- Thực hiện quyết toán các khoản chi NSNN theo quy định của
Luật NSNN.
- Phối hợp với các cơ quan ch c năng hướng dẫn và kiểm
tra về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tình hình quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí, tình hình thanh toán, quyết toán nguồn
kinh phí để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết
định thu hồi các khoản, nội dung chi sai quy định.
- Được quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước, các đơn vị thụ hưởng
kinh phí ngân sách cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước về tài chính trong đầu tư phát triển.

1.2.2.3. Kho bạc nhà nước các cấp
- Ban hành quy trình thanh toán tại kho bạc để thực hiện thống
nhất trong cả nước.
- Kiểm soát, thanh toán kinh phí kịp thời, đầy đủ cho các đơn
vị thụ hưởng khi đ có đủ điều kiện và đ ng thời gian quy định.
- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho các đơn vị thụ hưởng
kinh phí ngân sách đối với nh ng khoản giảm thanh toán, trả lời các
th c m c của các đơn vị trong việc thanh toán vốn.
- Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền
trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và
nên rõ ý kiến đề xuất.
- Đôn đốc đơn vị thanh toán d t điểm công nợ khi dự án đ
quyết toán và tất toán tài khoản.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng

8


vốn đầu tư, vốn sự nghiệp thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của
Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Được quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp hồ sơ, tài liệu,
thông tin theo chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát,
thanh toán kinh phí.
- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực
hiện dự án, việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát
triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư.
- Tổ ch c công tác kiểm soát, thanh toán nguồn kinh phí theo
quy trình, nghiệp vụ thống nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng
đảm bảo quản lý kinh phí chặt chẽ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận
tiện cho các đơn vị.

- Không tham gia vào hội đồng nghiệm thu ở các công trình,
dự án.
- Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, nhận
xét về kết quả chấp hành chế độ quản lý, chấp hành định m c, đơn
giá, các chế độ chính sách theo quy định.
1.2.2.4. Chủ đầu tư
- Thực hiện ch c năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
Tiếp nhận và sử dụng vốn đ ng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm
và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ
quản lý tài chính đầu tư phát triển.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, sự đ ng đ n, hợp
pháp của khối lượng dự án hoặc tiến độ thực hiện khi thanh toán.
- Khi có khối lượng đ đủ điều kiện theo hợp đồng, tiến hành
nghiệm thu kịp thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh
toán cho nhà thầu trong thời hạn quy định.

9


- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết
định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan.
- Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu
tư theo đơn vị hiện hành.
- Được yêu cầu thanh toán vốn khi đ có đủ điều kiện và yêu
cầu Kho bạc nhà nước trả lời, giải thích.
1.2.2.5. Lập và thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước cho địa phương
Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm; đối với các dự
án sử dụng VĐT phát triển, Chủ đầu tư căn c vào tiến độ và mục tiêu
thực hiện dự án lập kế hoạch VĐT XDCB của dự án gửi cơ quan quản

lý cấp trên.
Sau khi dự toán ngân sách được Quốc hội quyết định và Chính
phủ giao dự toán ngân sách, UBND các cấp lập phương án phân bổ
VĐT XDCB cho các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý đ đủ thủ
tục đầu tư.
1.2.2.6. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc ngân sách Nhà nước
a/ Cấp phát tạm ứng và thu h i tạm ứng
b/ Cấp phát thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
1.2.2.7. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Để đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, r t kinh nghiệm
nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng; tất cả các dự
án đầu tư sử dụng vốn NSNN cấp phát đều phải thực hiện quyết toán
VĐT khi kết th c năm kế hoạch hoặc khi công trình, hạng mục công
trình, dự án đầu tư hoàn thành để xác định sổ VĐT cấp phát, thanh
toán trong năm hoặc số VĐT cấp phát thanh toán cho hạng mục công
trình, công trình, dự án kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.

10


1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố khách quan bao gồm: khả năng về nguồn lực
NSNN, các cơ chế chính sách, các quy định về quản lý đầu tư
XDCB, quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, môi trường tự
nhiên, kinh tế x hội.
a) Điều kiện kinh tế - xã hội.
b) Chính sách và các quy định của nhà nƣớc về quản lý chi

ĐTXDCB từ ngân sách nhà nƣớc.
c) Điều kiện tự nhiên.
d) Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nƣớc.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người l nh
đạo các cơ quan quản lý trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN, trình độ chuyên môn của đội ng cán bộ, tổ ch c bộ máy quản lý
chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN c ng như quy trình nghiệp vụ, công
nghệ quản lý của địa phương.
a) Năng lực quản lý của ngƣời lãnh đạo và trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tƣ XDCB từ
ngân sách nhà nƣớc.
b) Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà
nƣớc.
c) Công nghệ quản lý chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách
nhà nƣớc tại địa phƣơng.
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA CÁC

11


QUẬN TRÊN PHẠM VI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi ĐTXDCB từ ngân sách nhà
nƣớc tại quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cấp quận tại quận
Thanh Xuân thành phố Hà Nội
1.3.3 Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cấp quận tại quận Long
Biên thành phố Hà Nội
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý chi đầu tƣ

XDCB từ ngân sách nhà nƣớc ở quận Ba Đình
Một là, UBND quận cần tuân thủ và thực hiện quản lý NSNN
theo luật và các văn bản hướng dẫn về tài chính của Nhà nước.
Hai là, vai trò công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho
việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô và các chính sách liên
quan đến thu, chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách cần được coi
trọng vì đây là một trong nh ng nhân tố khách quan ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước c ng như ngân sách địa
phương.
Ba là, thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ trên toàn bộ
các khâu của chu trình thực hiện đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách
(từ bước chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết th c đầu tư).
Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán quản lý chi
đầu tư XDCB c ng cần phải được coi trọng hàng đầu trong định
hướng phát triển kinh tế x hội.
Năm là, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
ng cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ chi đầu tư XDCB là hết s c cần
thiết.
Sáu là, hiện đại hóa hệ thống quản lý chi tại KBNN nhằm đảm
bảo tính chính xác, kịp thời đồng thời tiết kiệm được nguồn nhân lực.

12


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của quận Ba Đình
Ba Đình nằm ở vùng đất phía Tây Kinh thành Thăng Long, xưa có
tên gọi là Thập Tam Trại (mười ba làng trại) gồm: Vĩnh Ph c, Liễu Giai,
Cống Vị, Ngọc Hà, H u Tiệp, Kim M , Xuân Biểu, Thủ Lệ, Vạn Ph c,
Ngọc Khánh, Đại Yên, Giảng Võ, Cống Yên. Ba Đình là một vùng đất địa
linh nhân kiệt với nhiều làng nghề cổ truyền đậm dấu ấn lịch sử như hoa
Ngọc Hà, Lĩnh Bưởi, lụa Tr c Bạch, giấy gió Yên Thái, Hồ Khẩu, đ c
đồng Ng X , bánh cốm Yên Ninh, rượu sen Thụy Khuê...
Hiện nay quận Ba Đình có diện tích 9,3km2, 14 phường: Vĩnh
Ph c, Liễu Giai, Cống Vị, Ngọc Hà, Kim M , Ngọc Khánh, Giảng
Võ, Cống Vị, Đội Cấn, Điện Biên, Nguyễn Trung Trực, Tr c Bạch,
Thành Công và Ph c Xá với dân số khoảng 25 vạn người.
Ngày nay, quận Ba Đình được Chính phủ xác định là Trung
tâm hành chính - chính trị, nơi tập trung các cơ quan l nh đạo cao
nhất của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ. Đây còn là trung
tâm ngoại giao, đối ngoại của đất nước. Ba Đình có trụ sở nhiều tổ
ch c quốc tế, s quán các nước, nơi thường xuyên diễn ra các Hội
nghị quan trọng của Nhà nước, quốc tế và khu vực.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN BA ĐÌNH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015

13


2.2.1. Bộ máy quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nƣớc trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
a. Hội đồng nhân dân quận: Là cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương.
b. Ủy ban nhân dân quận: Là cơ quan hành chính Nhà

nước ở địa phương.
c. Chi cục Thuế quận: Là tổ ch c trực thuộc Cục Thuế Thành
phố.
d. Kho bạc Nhà nƣớc quận: Là cơ quan trực thuộc Bộ Tài
chính.
e. Phòng Tài chính - Kế hoạch quận là bộ phận tham mưu,
gi p việc cho UBND quận về các hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính,
giá, kế hoạch và đầu tư.
2.2.2. Quy trình quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách Nhà nƣớc tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
2.2.2.1. Thực trạng Lập và thông báo kế hoạch thanh toán
VĐT XDCB của NSNN
Lập kế hoạch:
Phân bổ vốn:
Thẩm tra và thông báo danh mục VĐT (Đối với các dự án
thuộc quận quản lý).
2.2.2.2. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc ngân sách nhà nước
Tài liệu cơ sở của dự án:
Tài liệu tạm ng vốn:
Thanh toán khối lượng hoàn thành:
2.2.2.3. Quy trình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
quận Ba Đình.

14


Căn c theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011 của Bộ Tài chính thì tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước đều phải quyết toán.

* Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán

- Thẩm quyền phê duyệt quyết toán: Ở đây là UBND quận.
- Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành: Đối với các
dự án sử dụng vốn NSNN thuộc quận quản lý; Phòng Tài chính tổ
ch c thẩm tra.
2.2.3. Tình hình thực hiện quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc tại quận Ba Đình.
2.2.3.1. Lập và thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước
Công tác lập kế hoạch:
Do nhiều công trình dự án không đủ trình tự đầu tư xây dựng.
Do biến động giá nguyên vật liệu, giá nhân công làm cho dự
toán không đ ng thực tế và kế hoạch vốn được ghi theo dự toán.
Do chủ quản đầu tư và các cơ quan quản lý chưa quan tâm theo
dõi sát sao, đôn đốc Chủ đầu tư lập kế hoạch vốn sát đ ng với khả
năng thực hiện và tình hình thực hiện đầu tư.
Cuối cùng có một thực trạng rất quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến việc lập kế hoạch VĐT XDCB hàng năm đó là quyết định
chủ chương đầu tư.
2.2.3.2. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc ngân sách nhà nước
Theo quy định của Luật NSNN, Thông tư số 27/2007/TT-BTC
ngày 03/04/2007; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán VĐT và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN thì đối với các dự

15



án địa phương do cấp quận quản lý phòng Tài chính - Kế hoạch quận
thông báo kế hoạch vốn và chuyển vốn cho KBNN quận thực hiện
kiểm soát thanh toán vốn.
2.2.4. Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Thực hiện Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 nay là
được thay thế bởi thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ
tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn NSNN.
Theo đó, thì thẩm quyền phê duyệt quyết toán đối với các dự án là người
quyết định đầu tư, do đó chủ tịch UBND quận phê duyệt quyết toán các
dự án do quận quyết định đầu tư.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI
ĐOẠN 2011-2015.
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

- Công tác lập kế hoạch, phân bổ kế hoạch và giao kế hoạch
VĐT xây dựng trong thời gian qua ở địa bàn quận có nh ng tiến bộ
đáng kể.
Công tác kiểm soát thanh toán VĐT qua hệ thống Kho bạc nhà
nước được KBNN quận tiến hành thực hiện đối với các công trình,
dự án trên địa bàn quận khá tốt, nhất là ở khâu kiểm soát sự đầy đủ
của hồ sơ, thủ tục gi p cho Chủ đầu tư tiết kiệm chi phí và thời gian
trong việc giao dịch thanh toán vốn cho các công trình, dự án.

- Có thể nói công tác quyết toán VĐT dự án hoàn thành ở quận
Ba Đình đ có nh ng tiến bộ rõ rệt, từ ch chậm quyết toán, tồn đọng
nhiều ở nh ng năm 2011 thì nh ng năm gần đây tiến độ quyết toán
nhanh hơn.
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ


16


bản từ ngân sách nhà nƣớc ở quận Ba Đình
2.3.2.1. Bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
Hạn chế trong tổ ch c bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN.
2.3.2.2. Về kế hoạch
Kế hoạch VĐT XDCB vẫn còn phải điều chỉnh trong năm gây
khó khăn cho việc theo dõi, quản lý, cấp phát thanh toán vốn, làm
giảm tính pháp lý của kế hoạch dẫn đến sự không nghiêm t c của các
Chủ đầu tư trong việc thực hiện kế hoạch.
2.3.2.3. Cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
Thực tế tại Ba Đình trong nh ng năm vừa qua chủ yếu chỉ mới
kiểm tra sự đầy đủ tính hợp lý của hồ sơ, thấy đủ điều kiện là giải
quyết cho thanh toán.
2.3.2.4. Công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước

- Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán hoàn thành gửi cơ quan
thẩm tra chậm.

- Chưa có chế tài để buộc các Nhà thầu, Chủ đầu tư phải quyết
toán đ ng giá trị khối lượng.
Không đủ cán bộ để làm công việc quyết toán VĐT XDCB.
2.3.2.5. Các hạn chế khác
Hạn chế trong khâu kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý

nhà nước ở địa phương:
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

17


Các văn bản quy phạm pháp luật thay đổi quá nhiều, còn thiếu
chặt chẽ, thiếu đầy đủ, đặc biệt là các hướng dẫn cho nh ng trường
hợp cụ thể, tính không đồng bộ gi a văn bản Nhà nước và các Bộ đ
tạo ra nhiều kẽ hở, tạo cơ chế “xin cho”, trách nhiệm không rõ ràng
thuộc về đơn vị, cá nhân nào, tạo “quyền lợi lớn” nhưng “trách nhiệm
lại nh ”). Do yếu tố biến động giá nguyên vật liệu; Biến động tỷ giá
ngoại tệ; Chế độ tiền lương thay đổi (từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2011
tăng khoảng 22%, từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2011 tăng hơn 100%
so với năm 2010); Do khó khăn trong công tác đền bù giải phóng mặt
bằng xuất phát từ việc thay đổi chính sách đền bù giải phóng mặt bằng.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Sự phân định trách nhiệm gi a các bộ phận tham gia vào công
tác quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN chưa được rõ ràng còn
chồng chéo, có nhiều cơ quan tham gia.
Chủ chương đầu tư của các cấp, các ngành chưa sát thực với
thực tế với tình hình thực tế tại địa phương.
Cơ chế chính sách đền bù GPMB còn nhiều bất cập, thiếu đồng
bộ, bất họp lý trong chính sách giá bồi thường đối với đặc thù là quận
trung tâm của thành phố.
Kế hoạch phân bổ VĐT XDCB hàng năm được xây dựng chưa
đ ng và chưa sát với khả năng của nhà thầu xây dựng và biến động
giá nguyên vật liệu trên thị trường .
Trình độ chuyên môn của đội ng cán bộ quản lý chi đầu tư

XDCB từ nguồn NSNN chưa cao.
Cán bộ thực hiện công việc quyết toán VĐT XDCB hiện tại
còn quá ít, trong khi đó công việc quyết toán luôn được dồn đến cuối
năm.

18


Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở
QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.1. Đáp ứng mục tiêu, chiến lƣợc phát triển kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
Trên cơ sở đặc điểm tình hình của từng thời kỳ lịch sử kết hợp
các yếu tố nguồn lực trong và ngoài nước, Đảng ta đề ra mục tiêu và
chiến lược phát triển kinh tế. Mục tiêu, chiến lược kinh tế của các
thời kỳ được thể chế hoá thành các quy phạm pháp luật của nhà nước
để tổ ch c thực hiện.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc
Xác định mục tiêu hạn chế thất thoát trong đầu tư xây dựng
phải tạo ra một nền tảng thống nhất, như: Công ch c nhà nước phải
có năng lực, hoàn thiện cơ chế thị trường xây dựng, phân cấp quản lý
đầu tư xây dựng, cùng với sự tham gia của x hội và các phương tiện
thông tin đại ch ng nhằm đẩy lùi tệ nạn này từ m c độ cao nhất đến

m c độ thấp nhất có thể kiểm soát được.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở QUẬN
BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ba Đình luôn xác định rõ quan điểm, chủ chương của của nhà

19


nước nói chung và của quận Ba Đình nói riêng để từ đó hoàn thiện
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước
nhằm quản lý chặt chẽ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, để
nh ng dự án, công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
có hiệu quả cao nhất, quận Ba Đình cần phải có nh ng giải pháp
đồng bộ và cụ thể đối với từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, từ
công tác lập kế hoạch vốn, kiểm soát thanh toán vốn đến khâu quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
3.2.1. Nhóm giải pháp về Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản
3.2.1.1. Hoàn thiện công tác lập và giao kế hoạch vốn đầu
tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc.
Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
phải được lập và thông báo sớm cho từng dự án trước ngày 01 tháng
01 hàng năm,
3.2.1.2. Về chủ trƣơng đầu tƣ

- Chủ trương đầu tư đ ng đem lại hiệu quả kinh tế cao, ngược
lại sẽ gây thất thoát lớn, hậu quả kéo dài.
3.2.1.3. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát thanh toán vốn đầu

tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nƣớc quận
3.2.1.4. Thúc đẩy việc quyết toán vốn đầu tƣ dự án xây
dựng cơ bản hoàn thành
3.2.1.5. Công khai quy trình quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
3.2.1.6. Tổ chức hợp lý bộ máy quản lý chi đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc tại quận

20


- Trong bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước ở quận cần có sự phân công, phân cấp rõ ràng
gi a các bộ phận trong dây chuyền quản lý c ng như cần xác định rõ
ch c năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ các cấp
l nh đạo và các cấp thừa hành.

- S p xếp lại bộ máy nhân sự ở Phòng tài chính - Kế hoạch
quận theo hướng tăng cường cán bộ để bố trí có được một cán bộ
chuyên quản về cấp phát chi đầu tư xây dựng cơ bản và thấm tra
quyết toán.

- Ủy ban nhân dân quận phải xây dựng và ban hành “Quy chế
làm việc của các Ban quản lý dự án một cách chặt chẽ”. Thường
xuyên kiếm tra, kiểm soát trong quá trình thực hiện và kỷ luật
nghiêm kh c đổi với nh ng ai vi phạm.
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1. Về giải phóng mặt bằng xây dựng
3.2.2.2. Tổ chức tốt công tác nghiệm thu và quản lý chất lƣợng
công trình

3.2.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát của các cơ
quan quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng đối với quá trình chi đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc

- Xác định rõ ch c năng nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, giám
sát.

- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân trong việc
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

- Tăng cường giám sát của cả cộng đồng như giám sát của các
tổ ch c đoàn thể, các phương tiện thông tin đại ch ng, đặc biệt là
phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc các.
3.2.2.4. Nâng cao trình độ và chất lƣợng đội ngũ cán bộ

21


- Tiêu chuẩn hoá cán bộ ở tất cả các khâu của quá trình quản
lý chi ngân sách ở quận (cán bộ lập kế hoạch vốn, kiểm soát thanh
toán vốn, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư).

- Các cơ quan Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) phải bố trí
nh ng người làm công tác quản lý đầu tư chuyên trách có kinh
nghiệm và chuyên môn để nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý
các dự án được giao.

- Tăng cường công tác giáo dục và nâng cao phẩm chất đạo
đ c công vụ của người cán bộ công ch c làm công tác quản lý đầu tư
xây dựng. Phải xây dựng rõ quyền hạn và chế độ chịu trách nhiệm

trước pháp luật về nh ng hành vi của mình.

- Khuyến khích các Nhà thầu, các tổ ch c và cá nhân tham gia
thị trường xây dựng phát huy được lòng tự trọng và đạo đ c trong
kinh doanh, kiên quyết từ chối nh ng nguồn lợi từ kính doanh bất
hợp pháp, cam kết không móc ngoặc, hối lộ, thậm trí tố cáo các hành
động không lành mạnh và phi đạo đ c trong kinh doanh xây dựng.
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƢỚC
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc
Về cơ chế chính sách cần có tính ổn định thống nhất:
Để quản lý tốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
nhà nước thì một khâu quan trọng là phải chọn tư vấn giám sát thi
công tốt.
Thành lập Hội đồng độc lập trong thẩm định phê duyệt dự
toán:
Đề nghị Chính phủ xem xét tạo cơ chế để chính quyền địa
phương có thể được linh hoạt trong việc được điều chỉnh đơn giá
trong đầu tư xây dựng cơ bản để các địa phương có thể thích ng
nhanh m i khi có sự biến động lớn về giá cả trên thị trường.

22


Đề nghị với Chính phủ xem xét không nên bố trí nguồn vốn
dân góp bên cạnh vốn từ ngân sách nhà nước. Mà nên b nguồn này
chỉ nên xây dựng dự toán từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp.
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính
Trong thời gian tới đề nghị Bộ Tài chính phải làm sao xây
dựng được các Thông tư có tính chiến lược dài hơi, để việc quản lý
chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đạt được hiệu

quả cao hơn.
Trong thông tư hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư đề
nghị Bộ tài chính nên có hướng dẫn quy định cụ thể trong mục thời
hạn và hình th c thanh toán việc quy định cụ thể thời gian.
3.3.3. Kiến nghị đối với thành phố Hà Nội
Một là, Thành phố cần hoàn thiện về cơ chế, chính sách đền bù
GPMB.
Hai là, điều chỉnh tăng thêm kinh phí cho nh ng người làm
công tác giám sát cộng đồng ở địa phương theo hướng phù hợp với
m c sống, m c sinh hoạt trên địa bàn Thành phố.
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN
Hiệu quả kinh tế - x hội và không ngừng nâng cao hiệu quả
quản lý chi vốn đầu tư nói chung và chi vốn xây dựng cơ bản nói
riêng luôn là vấn đề quan tâm của toàn x hội. Ở nước ta việc chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước luôn là vấn đề cấp
thiết và quan trọng, vì vốn luôn luôn khan hiếm và nếu chi không có
hiệu quả thì không thể có tăng trưởng và phát triển kinh tế được, lại
càng không đảm bảo được định hướng XHCN. Đối với một địa
phương như quận Ba Đình, lại càng có ý nghĩa cấp bách và cần thiết
hơn l c nào hết. Bằng phương pháp nghiên c u khoa học, trên cơ sở

23


×