Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.78 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
BỘ NỘI VỤ

QUỐCGIA
GIA
HỌC
HỌCVIỆN
VIỆNHÀNH
HÀNH CHÍNH
CHÍNH QUỐC

SOUKANH MIENGLAVANH
SOUKANH MIENGLAVANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
QUẢN
NƯỚC
VỀ PƯ,
CHUYỂN

CẤU
KINHLÝ
TẾNHÀ
Ở TỈNH
ẮT TẠ
NƯỚCDỊCH
CỘNG
HÒA


KINH TẾ Ở TỈNH ẮT TẠ PƯ, NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI
NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SOUKANH MIENGLAVANH
SOUKANH MIENGLAVANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINHLÝ
TẾNHÀ
Ở TỈNH
ẮT VỀ
TẠ PƯ,
NƯỚCDỊCH
CỘNG

HÒA
QUẢN
NƯỚC
CHUYỂN

CẤU
KINH TẾ ỞDÂN
TỈNH
ẮTNHÂN
TẠ PƯ,DÂN
NƯỚC
CỘNG HÒA
CHỦ
LÀO
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên
ngành:
lý công
LUẬN VĂN
THẠC
SỸQuản
QUẢN
LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH

HÀ NỘI – 2016
HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Soukanh Mienglavanh


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính.
Các Thầy giáo, Cô giáo đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính;
Tiến sĩ Đặng Đình Thanh, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày


tháng năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Soukanh Mienglavanh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CCKT

: Cơ cấu kinh tế

CHDCND

: Cộng hòa dân chủ nhân dân

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DKKD

: Đăng kí kinh doanh

QLNN

: Quản lý nhà nước

SXKD


: Sản xuất kinh doanh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ ........................................................................................... 6

1.1. Những vấn đề cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................ 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................ 6
1.1.2. Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................ 8
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ...................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ................................................................................. 11
1.2.2. Mục tiêu, nội dung của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.................................................................................................... 18
1.2.3. Những nhân tố ảnh hướng tới quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ............................................................................................. 20
1.3. Kinh nghiệm và bài học cho tỉnh Ắt tạ pư trong quản lý nhà nước
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................. 22
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào ......................................................................................... 22
1.3.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia ................................................ 26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Ắt tạ pư trong quản lý nhà
nước đối với chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................ 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 29


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ Ở TỈNH ẮT TẠ PƯ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 31


2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, những thuận lợi và
khó khăn trong quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh
Ắt tạ pư nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................................. 31
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý nhà nước về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư ......................................................... 37
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh
Ắt tạ pư nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ................................... 38
2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư thời gian qua 38
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh
Ắt tạ pư thời gian qua ............................................................................ 48
2.3. Đánh giá chung trong quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư ............................................................................ 53
2.3.1. Những thành tựu đạt được............................................................ 53
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại ................................................................. 55
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ...................................... 56
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 57

Chương 3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
Ở TỈNH ẮT TẠ PƯ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ............... 59

3.1. Quan điểm và phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư ....................................... 59
3.1.1. Quan điểm ................................................................................... 59

3.1.3. Mục tiêu....................................................................................... 62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư ...................................................................... 65


3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện quy
hoạch ..................................................................................................... 65
3.2.2. Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi ..................................... 69
3.2.3. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. ................................................................................................ 72
3.2.4. Tăng cường đầu tư và thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.... 76
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra.................... 79
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ............................... 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 83
KẾT LUẬN.................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 85


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong vòng 4 năm

46

(2012 - 2015)
Bảng 2

Dự kiến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tỷ trọng của
các ngành trong GDP


64


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) là một tất yêu khách quan trong
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Chuyển dịch CCKT tạo nên sự
chuyển đổi căn bản của nền kinh tế trên nhiều lĩnh vực như, phân công lại lao
động xã hội, chuyển dịch các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất, gia
tăng năng lực sản xuất, tăng sản phẩm xã hội, góp phần thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tốt hơn. Cũng như bất cứ một vấn đề nào trong đời sống xã hội,
vấn để chuyển dịch CCKT cũng đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước
(QLNN) mới thực sự trở nên hiệu quả. Trong quá trình chuyển dịch CCKT
đó, Nhà nước sẽ sử dụng những công cụ của mình để tác động, điều chỉnh để
hoạt động quản lý về chuyển dịch CCKT đi theo đúng hướng của Đảng và
Nhà nước.
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào là một quốc gia
nằm ở Đông Nam Á, có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế. Với những
thuận lợi trên, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2011) Đảng nhân dân
cách mạng Lào đã đưa ra đường lối phát triển kinh tế - xã hội đất nước theo
định hướng XHCN. Để triển khai đường lối của Đảng vào thực tiễn, Chính
phủ Lào đã xây dựng và vạch ra Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011-2020 xác định phương hướng, mục tiêu cơ bản, lâu dài, những
nhiệm vụ kinh tế - xã hội tầm vĩ mô, dài hạn phát triển đất nước, đồng thời
cũng xác định những phương tiện, biện pháp để thực hiện thành công các
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ đó. Một trong những mục tiêu chiến lược
trong Chiến lược phát triển phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 là
tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo giữ vững tốc độ phát triển kinh
tế liên tục, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2020.

Trong thời gian qua, các địa phương ở Lào đã quán triệt và thực hiện quyết


liệt chủ trương về chuyển dịch CCKT, hoạt động QLNN về chuyển dịch
CCKT cũng được quan tâm hơn.
Tỉnh Ắt tạ pư là một tỉnh nằm ở miền nam của nước CHDCND Lào,
đây là một tỉnh có nhiều điều kiện phát triển kinh tế theo hướng đa ngành, đa
lĩnh vực, tuy nhiên nền kinh tế của Ắt tạ pư hiện nay lại chủ yếu là nông
nghiệp, các ngành như du lịch, dịch vụ, thương mại, khai thác khoáng sản,
công nghiệp nặng chưa được quan tâm đúng mức. Thời gian qua, hoạt động
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Ắt tạ pư cũng đã được quan tâm nhưng chưa
thực sự xứng đáng với tiềm năng hiện có. Sở dĩ có tình trạng này là do hoạt
động QLNN về chuyển dịch CCKT chưa được đẩy mạnh, đặc biệt là các vấn
đề về khuyến khích, các biện pháp hỗ trợ chuyển dịch CCKT chưa được chính
quyền địa phương quan tâm thực hiện.
Chính vì lẽ đó, với mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn, thông qua đó xây dựng, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư, tôi đã quyết định chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ chuyên ngành quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Bàn về chuyển dịch CCKT là một vấn đề được các học giả trong và
ngoài nước CHDCND Lào quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, bàn về QLNN về
chuyển dịch CCKT thì vẫn là một vấn đề mới chưa được nhiều các học giả
quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu về QLNN về chuyển dịch CCKT
ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào. Tuy nhiên, có thể liệt kê một số công
trình nghiên cứu sau có liên quan đến đề tài: Phomma Phamthalangsy (2002),
Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Khăm Muộn, Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào - Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế; Humphen

Xaynasin (2001), Chuyển dịch kinh tế nông nghiệp ở Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào, Luận án tiến sĩ kinh tế; Bunlot Chanthachon (2009), Chuyển dịch cơ


cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở tỉnh Salavan, nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận án tiễn sĩ kinh tế; Liane Thikeo
(2001), Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường
ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ quản lý công… Như
vậy, sau khi liệt kê một số công trình tiêu biểu trên, có thể thấy vấn đề chuyển
dịch CCKT ở nước CHDCND Lào chủ yếu được nghiên cứu dưới góc độ
kinh tế và cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về chuyển dịch CCKT ở
tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào. Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý
nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào hiện nay” là thực sự có tính cấp thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về chuyển dịch CCKT, QLNN về chuyển dịch CCKT; phân tích thực
trạng QLNN về chuyển dịch CCKT, thực trạng chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt
tạ pư nước CHDCND Lào; đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND
Lào.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nói trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT,
QLNN về chuyển dịch CCKT;
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương tại Lào và một số
quốc gia khác trong QLNN về chuyển dịch CCKT và rút ra những kinh
nghiệm cho tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào;
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng QLNN về chuyển dịch CCKT,

QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào;


- Từ đó, đề xuất định hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các vấn đề về chuyển
dịch CCKT, QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND
Lào , trong đó tập trung chủ yếu vào nghiên cứu vấn đề xây dựng chiến lược
về kế hoạch; xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật; kiểm tra, giám sát và bộ
máy tổ chức QLNN chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có phạm vi nghiên cứu về mặt không gian là trong lĩnh vực
QLNN về kinh tế, cụ thể là QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư
nước CHDCND Lào.
Luận văn có phạm vi nghiên cứu về nội dung chính là các nội dung của
chuyển dịch CCKT, các nội dung của QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt
tạ pư nước CHDCND Lào.
Luận văn có phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là trong thời gian là
từ năm 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020 về chuyển dịch CCKT,
QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng những quan điểm
lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước Lào về phát triển nền kinh tế theo hướng CNH - HĐH.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương
pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử
của triết học Mác - Lênin; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp

thống kê, so sánh; phương pháp tổng kết thực tiễn và phương pháp dự báo.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Khi luận văn được thực hiện, kết quả của luận văn sẽ có những ý nghĩa
lý luận và thực tiễn sau:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chuyển dịch CCKT, QLNN về
chuyển dịch CCKT;
- Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng, luận văn sẽ chỉ ra những
điểm được và chưa được trong quá trình chuyển dịch CCKT, QLNN về
chuyển dịch CCKT ở tỉnh Ắt tạ pư nước CHDCND Lào;
- Việc đề xuất định hướng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN về chuyển dịch CCKT sẽ có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, nó là cơ sở, là
đề xuất, là gợi mở quan trọng để các cơ quan có thẩm quyền xây dựng các
biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chuyển dịch CCKT ở tỉnh
Ắt tạ pư nước CHDCND Lào.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở tỉnh Ắt tạ pư nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Những vấn đề cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Để hiểu rõ khái niệm chuyển dịch CCKT thì cần phải tìm hiểu khái
niệm CCKT.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “CCKT là tổng thể các
ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp
thành”. Từ đây, chúng ta có thể xem xét khái niệm CCKT trên hai mặt là: Số
lượng và chất lượng.
Như vậy, có thể định nghĩa: “Chuyển dịch CCKT là một tổng thể hệ
thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau về số lượng
và chất lượng trong một không gian và thời gian, với những điều kiện xã hội
cụ thể hướng vào mục tiêu đã định”.
Từ khái niệm về CCKT, có thể thấy trong quá trình phát triển, CCKT
của một quốc gia luôn luôn thay đổi. Đó là sự thay đổi về quy mô của ngành
hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, vùng, các thành phần cụ thể.
Và chính sự thay đổi về trạng thái cho phù hợp với môi trường phát triển,
định hướng của một quốc gia về nền kinh tế được gọi là chuyển dịch CCKT.
Chính sự biến đổi về số lượng để đến một thời điểm nào đó tạo thành
sự chuyển hóa về chất lượng của nền kinh tế. Hay thực chất đó là quá trình
biến đổi các yếu tố bên trong của cấu trúc và mối quan hệ của các yếu tố hợp
thành nền kinh tế theo những chủ đích và phương hướng xác định.
1.1.1.2. Đặc điểm
Chuyển dịch CCKT phản ánh sự thay đổi về chất của nền kinh tế theo
hướng CNH - HĐH, tạo tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng, ổn định của nền
kinh tế.


Việc đánh giá CCKT là hợp lý hoặc tối ưu được xem xét qua các đặc

điểm sau:
+ Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo;
+ Đảm bảo khai thác tối đa các tiềm năng, nguồn lực của đất nước, của
ngành, của địa phương;
+ Phản ánh đúng các quy luật khách quan bao gồm các quy luật tự
nhiên, kinh tế và xã hội. Chẳng hạn như việc lựa chọn cây trồng, vật nuôi làm
sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai của vùng. Và đặc biệt
là quy luật kinh tế và quy luật kinh tế thị trường;
+ Sử dụng ngày càng nhiều lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của trong
nước và ngoài nước, giữa các vùng ở trong nước với nhau;
+ Phản ánh được các xu hướng phát triển của cuộc cách mạng khoa học
- công nghệ, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực;
Quá trình chuyển dịch CCKT phải diễn ra trên cả ba mặt đó là:
+ Chuyển dịch cơ cấu theo ngành.
+ Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ.
+ Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế.
1.1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, CCKT luôn luôn
thay đổi. Sự thay đổi của CCKT từ trạng thái này sang trạng thái khác cho
phù hợp với môi trường phát triển theo từng thời kỳ phát triển gọi là chuyển
dịch CCKT.
Chuyển dịch CCKT là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển
kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là quá trình phát triển trong quá trình hội
nhập. Quá trình chuyển dịch CCKT diễn ra phụ thuộc vào các yếu tố như quy
luật kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế với bên ngoài, dân số của quốc
gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân lực, điều kiện kinh tế, văn hóa... Nhân tố
quan trọng giúp phần thúc đẩy chuyển dịch CCKT đó là quá trình chuyển hóa
trong phạm vi quốc gia và mở rộng chuyển hóa quốc tế và thay đổi công nghệ



tiến bộ kỹ thuật. Chuyển hóa mở đường cho việc trang bị kỹ thuật hiện đại, áp
dụng công nghệ tiên tiến, hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng suất lao động xã
hội. Chuyển môn hóa cũng tạo ra những hoạt động dịch vụ và chế biến mới.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại thúc đẩy quá trình chuyên môn
hóa. Điều đó làm cho tỷ trọng các ngành truyền thống giảm đi, tỷ trọng các
ngành dịch vụ kỹ thuật mới tăng trưởng nhanh chóng và dần chiếm ưu thế.
Phân công lao động và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển
sâu sắc tạo ra những tiền đề cho việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất.
Và ngược lại, việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất lại thúc đẩy quá
trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và do vậy làm sâu sắc thêm quá trình
chuyển dịch CCKT.
Việc chuyển dịch CCKT phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó
nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa phù
hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm
biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã
hội đó xác định cho từng thời kỳ phát triển.
Thực chất của chuyển dịch CCKT là sự phát triển không đều giữa các
ngành. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền
kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại, ngành có tốc độ thấp hơn sẽ giảm tỷ
trọng. Nếu tất cả các ngành có cùng một tốc độ tăng trưởng thì tỷ trọng các
ngành sẽ không đổi, nghĩa là không có chuyển dịch cơ cấu ngành.
1.1.2. Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào cũng tồn tại một cơ cấu kinh tế
thích ứng hay phù hợp với kiểu tổ chức của hình thái kinh tế xã hội ấy. Mà
trong đó cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận của nền kinh tế với qui mô, vị
trí các quan hệ tỷ lệ tương đối ổn định hợp thành trong một thời kỳ nhất định.
Cơ cấu kinh tế không tồn tại vĩnh viễn mà có sự vận động, biến đổi tùy thuộc
vào những điều kiện khách quan, chủ quan ở trong nước và quốc tế. Sự biến
đổi đó là chuyển dịch CCKT và được hiểu là sự biến đổi CCKT từ trạng thái



này sang trạng thái khác trên cơ sở phù hợp với điều kiện khách quan, chủ
quan, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển.
Chuyển dịch CCKTcó là sự biến đổi tất yếu và có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhưng quá trình chuyển dịch theo quy
luật của nền kinh tế đặc biệt có sự tác động của các nhân tố sau:
- Chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia:
Chiến lược mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
có ảnh hưởng quyết định đến chuyển dịch CCKT. Về bản chất, CCKT là sự
biểu hiện tập trung chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Các
chủ thể của quốc gia đó mà đại diện là Nhà nước là người đề xướng, xây dựng
và hoàn thiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu, nội dung, định
hướng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội rõ ràng, có chất lượng cao
càng tạo điều kiện để xây dựng, hoàn thiện cơ cấu kinh tế hợp lý. Khi đó,
CCKT hợp lý sẽ góp phần thực hiện tốt chiến lược phát triển mỗi quốc gia.
Như vậy, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội thông qua việc định hướng, chi phối chuyển dịch CCKT theo
hướng tiến bộ ở tất cả các ngành, các lĩnh vực, bộ phận của nền kinh tế.
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và đặc điểm của các nguồn
lực trong phát triển kinh tế: Khi lực lượng sản xuất phát triển, việc cải tiến,
phát minh thiết bị, công nghệ mới hiện đại sẽ làm biến đổi căn bản qui mô cơ
cấu, cách thức sản xuất; là gia tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất
kinh doanh (SXKD) của tất cả các ngành, lĩnh vực bộ phận CCKT. Chính sự
phát triển của lực lượng sản xuất đã phá vỡ cân đối cũ, hình thành CCKT mới
với vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận phù hợp và thích ứng với yêu
cầu phát triển của lực lượng sản xuất, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Quá trình thay đổi hay chuyển dịch CCKT một cách khách quan, được Nhà
nước định hướng và dẫn dắt hình thành CCKT mới.
Đặc điểm của nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế ảnh hưởng tới hình
thành CCKT. Bất cứ một quốc gia nào xây dựng chiến lược phát triển kinh tế



- xã hội nói chung, CCKT nói riêng cũng phải dựa vào nguồn lực hiện có. Các
nguồn lực vật chất và phi vật chất mỗi quốc gia chính là lợi thế, là tiềm năng
để hình thành cơ cấu và chuyển dịch kinh tế. Quốc gia có nguồn lực càng lớn
thì việc chuyển dịch nhanh và hợp lý. Không thể xây dựng CCKT hợp lý mà
không dựa vào nguồn lực.
- Yêu cầu của thị trường và khả năng tiêu dùng của xã hội. Đây là nhân
tố quyết định tới việc hình thành cơ cấu kinh tế và xu hướng chuyển CCKT.
Thị trường là khả năng hay năng lực tiêu dùng của xã hội chính là đơn
đặt hàng cho tất cả các chủ thế sản xuất kinh tế. Vì vậy yêu cầu của thị trường
và khả năng tiêu dùng của xã hội định hướng, dẫn dắt quá trình hình thành
CCKT và chuyển dịch CCKT. Cụ thể hơn, nó tác động trực tiếp đến việc hình
thành qui mô, tỷ trọng, vị trí, vai trò chức năng cũng như quyết định chất
lượng hình thành và phát triển ngành, lĩnh vực, và bộ phận của nền kinh tế.
- Môi trường, thể chế kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp, song vô cùng
quan trọng trong việc hình thành CCKT, chuyển dịch CCKT theo hướng hiện
đại.
Môi trường phát triển dưới góc độ kinh tế, chuyển dịch CCKT bao
gồm: môi trường kinh tế, môi trường chính trị - xã hội và môi trường pháp lý.
Môi trường kinh tế tốt, nguồn lực được khai thác sử dụng hiệu quả, nhất là
nguồn lực về tài chính sẽ tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho xây dựng và
chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại, phát huy được sức mạnh của tất cả
các ngành, lĩnh vực, bộ phận của nền kinh tế quốc dân.
Môi tường chính trị - xã hội ổn định, phát triển, nguồn lực con người
với tinh hoa văn hóa, truyền thống… được phát huy sẽ có tác động tích cực
tới hình thành và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại, có CCKT hợp lý,
hiệu quả.
Môi trường pháp lý mạnh, hành lang pháp lý thông thoáng sẽ thúc đẩy
vừa ngăn chặn và đẩy lùi tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình xây dựng cơ

cấu kinh tế hợp lý và chuyển dịch CCKT một cách hiệu quả. Một khi môi


trường kinh tế hạn chế, môi trường chính trị - xã hội bất ổn, môi trường pháp
lý không thuận lợi sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới việc xây dựng CCKT hợp lý và
chuyển dịch CCKT.
Thể chế kinh tế do Nhà nước tác động đến việc điều tiết vĩ mô các bộ
phận, các ngành, lĩnh vực kinh tế, tác động xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và
chuyển dịch CCKT hiệu quả.
- Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế chi phối sự hình
thành CCKT và xu hướng chuyển dịch CCKT.
Trong thời đại xu thế hội nhập quốc tế ngày nay, bất cứ quốc gia nào
muốn tồn tại và phát triển phải tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đây là xu
hướng tất yếu khách quan, do đó mỗi quốc gia cần phải xác định thế mạnh
của mình, tìm ra khâu đột phá, tận dụng thời cơ để phát huy lợi thế các nguồn
lực do toàn cầu hóa mang lại; đồng thời nhận thức rõ điểm yếu để hạn chế
những tác động tiêu cực do toàn cầu hóa tạo ra. Như vậy, toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế có tác động mạnh đến việc hình thành CCKT và chuyển
dịch CCKT theo hướng hiện đại.
1.2. Những vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
- Khái niệm quản lý nhà nước về chuyển dịch CCKT
QLNN là sự tác động mang tính quyền lực - tổ chức của các cơ quan
nhà nước, sự quản lý của các cá nhân có thẩm quyền đến các đối tượng bị
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu mà chủ thể QLNN đã đặt ra ngay từ đầu.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành của chủ thể QLNN để thực

thi quyền lực nhà nước, là tổng thể về thể chế, pháp luật, quy chế về tổ chức
và cán bộ của bộ máy nhà nước, những chủ thể này có trách nhiệm quản lý


các công việc của Nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành trên các văn
bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà
nhà nước giao cho trong việc tổ chức, điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành
vi của công dân.
Quản lý nhà nước về chuyển dịch CCKT là sự tác động của Nhà nước
đến quá trình chuyển dịch CCKT làm biến đổi về lượng, thay đổi mối quan hệ
về chất của các bộ phận hợp thành CCKT, tạo nên một CCKT phù hợp theo
định hướng nhằm đạt mục tiêu mà Nhà nước đề ra.
- Đặc điểm của quản lý nhà nước về chuyển dịch CCKT
+ Sự tác động mang tính quyền lực nhà nước của các chủ thể có thẩm
quyền nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra;
+ Các chủ thể QLNN thay mặt Nhà nước điều hành và thực thi quyền
lực nhà nước, quản lý các công việc của Nhà nước do các cơ quan nhà nước
tiến hành dựa trên văn bản quy phạm pháp luật;
+ Nhà nước tác động đến các hệ thống đó và điều khiển nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra;
+ Sự tác động của nhà nước nhằm thay đổi, biến đổi về lượng và chất
để cho phù hợp và nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quản lý nhà nước về chuyển dịch CCKT theo hướng CNH - HĐH là
quá trình Nhà nước xây dựng và vận hành cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hôi, phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan để tác
động vào hệ thống kinh tế làm biến đổi về lượng, thay đổi mối quan hệ về
chất của các bộ phận hợp thành hệ thống kinh tế theo hướng CNH – HĐH.
Tuy nhiên, một hệ thống thị trường hoàn chỉnh và đồng bộ lại không
phải là có sẵn và Nhà nước buộc phải tham gia vào việc hình thành, phát

triển, hoàn thiện đồng bộ các loại thị trường. Như vậy, vai trò của Nhà nước
đối với quá trình chuyển dịch CCKT trước hết chính là vai trò làm “bà đỡ”
cho thị trường hình thành và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường có sự


quản lý của Nhà nước thì sự can thiệp, điều tiết “bản tay hữu hình” và khả
năng tự điều tiết của thị trường “bản tay vô hình” đã góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình chuyển dịch CCKT. Vì vậy, trong QLNN về kinh tế
nói chung và chuyển dịch CCKT nói riêng, hoạt động quản lý của Nhà nước
có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất: Nhà nước phải sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật để cho
thị trường phát triển, xoá bỏ các luật lệ, quy định gây cản trở hoạt động của
thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp phù hợp với quy luật của nền kinh tế
thị trường. Như vậy vai trò của Nhà nước trong quá trình chuyển dịch CCKT
trước hết là vai trò làm bà đỡ cho thị trường hình thành và phát triển dược thể
hiện ở các nhiệm vụ sau đây:
+ Nhà nước phải sửa đổi, thay đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật để
cho thị trường phát triển, các luật lệ, quy định không phù hợp nếu vẫn để nó
tồn tại sẽ gây khó khăn, cản trở trong hoạt động của thị trường, cho nên Nhà
nước cần phải xây dựng hệ thống pháp luật làm sao cho phù hợp với nền kinh
tế thị trường hiện nay.
+ Thị trường không phải nó đứng im một chỗ mà nó luôn có sự vận
động biến đổi, vì vậy việc đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
làm sao để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, đưa hệ thống pháp
luật đã xây dựng đi vào cuộc sống một cách có hiệu quả nhất, quản lý xã hội,
quản lý kinh tế bằng pháp luật, nâng cao năng lực điều hành, ổn định kinh tế
vĩ mô.
+ Nhà nước với tư cách vừa là một chủ thể lớn, vừa là một nhà đầu tư
và cũng vừa là “người tiêu dùng” lớn của quốc gia. Vì vậy mà các hoạt động
đầu tư, chi tiêu của Nhà nước, nếu như tuân thủ theo các quy luật của thị

trường sẽ cũng một phần nào đó góp vào hoạt động làm lành mạnh, minh
bạch các hoạt động kinh tế, đồng thời như vậy mà các chủ thể kinh tế khác
hoạt động theo cơ chế thị trường.


+ Ngoài ra với tư cách là người quản lý, nhà nước cũng cần phải nhạy
bén hơn nữa trong việc quản lý và phân bổ nguồn lực của quốc gia làm sao
cho hợp lý nhất theo nguyên tắc thị trường, hình thành và hoàn thiện thị
trường đất đai, đó chính là một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
+ Hiện nay theo như khảo sát cho thấy doanh nghiệp nhà nước hiện
đang nắm giữ tỷ trọng lớn trong nền kinh tế cả về giá trị trong GDP, số vốn và
cả những ngành kinh tế then chốt của quốc gia. Do vậy nếu muốn nền kinh tế
thị trường phát triển được một cách ổn định việc quản lý các doanh nghiệp
nhà nước là một việc rất cần thiết. Việc vận hành theo cơ chế thị trường cải
cách doanh nghiệp nhà nước cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình
thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Như vậy, vai trò của QLNN đối với quá trình chuyển dịch CCKT trước
hết đó là việc xoá bỏ các rào cản, tạo điều kiện cho thị trường phát triển. Đây
có thể coi là vai trò quan trọng nhất của QLNN đối với quá trình chuyển dịch
CCKT ở Lào. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, không phải chủ thể kinh tế nào cũng luôn có
khả năng nắm bắt và hành động theo các quy luật kinh tế thị trường. Trước
hết, đó là khó khăn trong việc tiếp cận và khả năng phân tích thông tin; sau đó
là các điều kiện để thực hiện các quyết định kinh doanh khi đã nắm chắc được
cơ hội. Đây là lý do khách quan cần có vai trò của Nhà nước trong việc định
hướng, hỗ trợ, điều tiết các chủ thể kinh tế trong việc chuyển dịch CCKT đảm
bảo phát triển kinh tế bền vững.
Thứ hai: Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đưa hệ

thống pháp luật vào cuộc sống; quản lý xã hội, quản lý kinh tế bằng pháp luật;
nâng cao năng lực điều hành, ổn định kinh tế vĩ mô.
+ Vai trò này của Nhà nước được đảm bảo bằng một hệ thống chính
sách pháp luật, tổ chức bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương sẽ có


tác động không nhỏ đến việc thực hiện chức năng của Nhà nước. Ngoài ra, sự
định hướng đó còn được thể hiện thông qua việc xây dựng và tổ chức thực
hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch, kế hoạch ngắn
hạn, dài hạn.
+ Các chủ thể kinh tế trong việc tiếp cận thông tin sẽ được Nhà nước hỗ
trợ một phần nào đó nhằm giúp cho các chủ thể này dễ dàng hơn trong việc
tiếp cận thông tin, phân tích xu hướng, nhu cầu của thị trường, trực tiếp hỗ trợ
về vốn, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, xúc tiến thương mại, hỗ trợ các hoạt động
xuất khẩu…
+ Trực tiếp hỗ trợ, tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch CCKT
thông qua đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế như hệ thống giao thông,
thuỷ lợi, cung cấp điện, nước sạch… là một điều kiện quan trọng hàng đầu để
chuyển dịch CCKT theo hướng CNH - HĐH. Đây là những hoạt động đầu tư
đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, nhưng lại rất khó thu lợi nhuận trực tiếp, do vậy
mặc dù đã có nhiều giải pháp thu hút vốn đầu tư tư nhân, nhưng cho đến nay
và cả trong tương lai, Nhà nước vẫn là người đầu tư chính vào lĩnh vực này.
Thứ ba: Vai trò của nhà nước trong quá trình chuyển dịch CCKT là
kiểm soát, hạn chế những mặt trái của cơ chế thị trường, đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển bền vững. Có thể thấy rõ, vai trò này của Nhà nước qua một
số nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Đó là bảo vệ môi trường sinh thái. Các chủ thể kinh tế trong nền kinh
tế đều tìm cách tối đa hoá lợi nhuận của mình. Tuy nhiên, trong chi phí của họ
không bao gồm những thiệt hại về môi trường mà các hoạt động sản xuất của
họ gây ra cho xã hội. Do vậy, để bảo vệ môi trường, đảm bảo hiệu quả xét

trên góc độ toàn xã hội đạt mức cao nhất thì nhà nước phải có những biện
pháp phù hợp để bảo vệ môi trường sinh thái. Những biện pháp này có thể là
đặt ra các tiêu chuẩn về môi trường, đặt ra các mức thuế áp dụng cho các hoạt
động sản xuất gây ô nhiễm…


+ Chống độc quyền. Độc quyền là một khuyết tật của kinh tế thị
trường, làm cho thị trường hoạt động kém hiệu quả. Nhà nước phải tìm ra các
giải pháp phù hợp để giải quyết tình trạng độc quyền, bao gồm cả độc quyền
tự nhiên cũng như độc quyền tồn tại do chính sách hạn chế cạnh tranh trong
và ngoài nước.
+ Thực hiện các chính sách xã hội, phát triển kinh tế ở những vùng khó
khăn. Cơ chế thị trường bao giờ cũng khuyến khích các chủ thể kinh tế đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh ở những khu vực thành thị có điều kiện thuận
lợi. Điều này tất yếu sẽ dẫn tới sự phát triển không đồng đều giữa các vùng
trong nước, nới rộng khoảng cách phát triển giữa thành thị với nông thôn đặc
biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Sự bất bình đẳng này về lâu dài sẽ ảnh
hưởng không tốt tới sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Để giải quyết
vấn đề này, ngoài công cụ chính sách để khuyến khích, thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư vào những địa bàn khó khăn, thì nhà nước phải bằng thực lực
kinh tế của mình tiến hành đầu tư, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
của nhân dân ở những vùng này.
Như vậy, để chuyển dịch CCKT ở Lào theo hướng CNH - HĐH, Nhà
nước phải chủ động phát triển, sử dụng cơ chế thị trường như một công cụ
chủ yếu, hữu hiệu để chuyển dịch CCKT; đồng thời luôn có giải pháp hạn
chế, sửa chữa các khuyết tật thị trường, cũng như định hướng, kiểm soát nền
kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các công cụ điều hành kinh tế
vĩ mô. Những điều này khẳng định vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định
của QLNN đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH HĐH ở nước Lào.
Tóm lại: QLNN trong chuyển dịch CCKT là một nội dung của QLNN

về lĩnh vực kinh tế. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thông qua các
kết quả đã phân tích, đánh giá thực trạng và dự báo tình hình, nhà nước sẽ
định hướng trước những ngành nào phải thực hiện và được ưu tiên phát triển
hàng đầu, và xem xét xem những ngành nào không cần thiết và cần hạn chế;


×