Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

báo cáo tốt nghiệp xây DỰNG PHẦN mềm QUẢN lý bán HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 63 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------  ----------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Đề tài:
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG VÀ
KHO HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH GIA PHÁT
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Nga
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hồng Linh
Lê Thị Oanh
Phạm Thị Hiền
Phạm Thanh Tùng
Lớp: ĐHLT Tin1 K2
Hà Nội, 04/ 2012
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

0


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
-----------------------------------------------------------------------------------TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢNG NHẬN XÉT
Đề tài:

“XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG VÀ
KHO HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH GIA PHÁT”

Giáo viên hướng dẫn:

ThS. Nguyễn Thị Nga

Sinh viên thực hiện : Lê Thị Hồng Linh (NT)
Lê Thị Oanh
Phạm Thị Hiền
Lê Thị Oanh
Lớp:

ĐHLT_Tin1_K2

NH ẬN X ÉT:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

Đạt điểm :…………. (Cho điểm chẵn)
Hà Nội, ngày….. tháng…. năm
2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên )

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

0


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

BẢNG NHẬN XÉT
Đề tài:

“XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG VÀ
KHO HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH GIA PHÁT”
Cơ sở thực tập :
Địa chỉ công ty:
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 50, Ngõ 1, Tổ 8, Thị trấn Cầu
Diễn, Từ Liêm, Hà Nội
- VP: G25 Khu Đấu giá Ngô Thì Nhậm, Hà Đông, Hà Nội
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Hồng Linh (NT)
Lê Thị Oanh
Phạm Thị Hiền
Lê Thị Oanh

Lớp:

ĐHLT_Tin1_K2

NH ẬN X ÉT:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Đạt điểm :…………. (Cho điểm chẵn)
Hà Nội, ngày….. tháng…. Năm 2012
Người nhận xét
(Ký và ghi rõ họ tên )

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

LỜI NÓI ĐẦU
Công nghệ thông tin ngày càng có tính ứng dụng cao trong thực tế, nhất là đối
với các công ty trong lĩnh vực kinh doanh lại càng quan trọng, ví như trong quản lý,
trong lưu trữ thông tin hay trong hoạt động đối tác hoặc lập các hợp đồng mua bán
sản phẩm ...
Trước kia, các công ty khi muốn lưu trữ danh mục sản phẩm hay lập các sản

phẩm trong kho hàng... thì sử dụng Microsoft Exel là chính, và khi lập hợp đồng
mua hàng thường là văn bản in trên MS Word... Do đó, khả năng thống nhất một
chuẩn là không cao, đồng thời bảo mật và tính chính xác trong lưu trữ dữ liệu thấp
hơn việc sử dụng một phần mềm quản lý thống nhất về nghiệp vụ cho toàn bộ công
ty.
Thế mạnh khi sử dụng một phần mềm quản lý cho cho việc lưu trữ cũng như
thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hay quản lý như: khả năng lưu trữ dự liệu tập
trung, sao lưu an toàn và phục hồi nhanh chóng, bên cạnh đó còn có chức năng bảo
mật người dùng, tránh được tình trạng sửa dữ liệu của các bản ghi. Hỗ trợ quản lý
cho người quản lý tốt hơn, như có thể kiểm tra được doanh thu của công ty hàng
tháng, năng lực làm việc của nhân viên hay sản phẩm trong kho hàng..., đồng thời
cũng tạo một chuẩn thống nhất trong nghiệp vụ xuất nhập hàng hóa hay quản lý sản
phẩm trong kho hàng ...
Với những ưu thế đó mà chúng chúng em quyết định nhận đề tài thực tập tốt
nghiệp về xây dựng một phần mềm quản lý bán hàng và kho hàng cho một công ty
cổ phần với tên công ty là Công ty TNHH GIA PHÁT.
Trong quá trình thực hiện từ bước khảo sát thực tế, đến việc xây dựng cơ sở dữ
liệu hay xử lý các chức năng nghiệp vụ cho chương trình, chúng em cũng gặp một
số khó khăn nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn cùng nhân
viên trực tiếp hỗ trợ chúng em của công ty TNHH GIA PHÁT.
Do đó trước khi đi vào phần nội dung chính của đồ án, chúng em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới cô ThS.Nguyễn Thị Nga là giáo viên trực tiếp hướng dẫn
chúng em và đồng thời cũng xin gửi lời cám ơn tới anh Nguyễn Đắc Tình – Phó
giám đốc của công ty TNHH GIA PHÁT đã giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đồ án
này!.

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

2



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỒ ÁN
Như đã nói ở trên, Chương trình quản lý bán hàng và kho hàng này được
chúng em viết nhằm mục đích ứng dụng vào thực tế và cụ thể là công ty
TNHH GIA PHÁT trong việc quản lý nghiệp vụ bán hàng và quản lý kho
hàng, thay thế cho công việc quản lý hiện tại của nhân viên, nhằm nâng cao
hiệu suất công việc cũng như hiệu quả hơn trong công việc quản lý của nhà
quản lý.
Với 2 mảng chức năng chính của chương trình là quản lý kho hàng và
quản lý bán hàng của công ty, trong mỗi chức năng đó có những chức năng
chi tiết hơn, và chúng em sẽ dẫn giải chi tiết hơn trong bài báo cáo này .
Nội dung của phần báo cáo này gồm 5 chương :
 Chương I : Cơ sở lý thuyết.
 Chương II :Khảo sát thực tế nghiệp vụ của công ty TNHH GIA
PHÁT.
 Chương III : Phân tích và thiết kế hệ thống dựa trên những phân
tích ở chương II.
 Chương IV : Giới thiệu chương trình chính
 Chương V : Kết luận.

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

3



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................2
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỒ ÁN.....................................................................3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................6
I. GIỚI THIỆU VỀ .NET FRAMEWORK 3.5.....................................................6
1.1. Khái niệm về .NetFrameWork............................................................6
1.3.Thế mạnh của .netframwork 3.5..........................................................8
II. GIƠÍ THIÊU
̣ VỀ VISUAL STUDIO 2008.....................................................9
2.1.Giới thiệu tổng quang về Visual Studio .NET 2008............................9
2.2.Linq trong visual studio 2008............................................................15
III. GIỚI THIỆU VỀ SQL SERVER 2005..............................................17
3.1.Tổng quan SQL Server 2005.............................................................17
3.2 Các tính năng mới của SQL Server 2005...........................................18
I.TỔNG QUAN VỀ CTY TNHH GIA PHÁT.........................................23
II.KHẢO SÁT NGHIỆP VỤ CÁC PHÒNG BAN CÓ LIÊN QUAN....25
2.1.Phòng kế toán:....................................................................................25
2.2.Bộ phận bán hàng:.............................................................................25
2.3.Bộ phận kho hàng..............................................................................26
2.4. Nghiệp vụ nhập hàng........................................................................26
CHƯƠNG III PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG...............................28
I.SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU.....................................................................28
1.1. Sơ đồ phần cấp chức năng1.2. Mô hình dữ liệu mức khung cảnh....28
1.2. Mô hình dữ liệu mức khung cảnh.....................................................29
1.3.Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh............................................................30

1.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh..................................................30
1.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh..................................................31
II.THIẾT KẾ DATABASE........................................................................34
2.1.Thiết kế các bảng trong cơ sở dữ liệu................................................34
2.2.Mô hình mối quan hệ.........................................................................40
CHƯƠNG IV. GIỚI THIỆU GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH.................43
4.1.Giao diện form cấu hình ban đầu.......................................................43
4.2.Giao diện form kết nối tới database...................................................43
4.3.Hệ thống:............................................................................................44
4.4.Giao diện form Chương trình chính...................................................45
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

4.5.Quản trị người dùng:..........................................................................46
4.6. Giao diện quản lý khách hàng:..........................................................46
4.7. Giao diện quản lý sản phẩm:............................................................47
4.8 .Giao diện form quản lý nhà cung cấp...............................................48
4.9 Giao diện form quản lý hãng sản xuất...............................................49
4.10 .Thêm mới quốc gia:........................................................................49
4.11 .Giao diện form quản lý nhập hàng..................................................50
4.12. Giao diện form thêm mới hợp đồng nhập.......................................50
4.13 .Hóa đơn nhập hàng:........................................................................51
4.14.Giao diện quản lý bán hàng:............................................................52

4.15. Giao diện form quản lý kho hàng...................................................53
4.16 .Hóa đơn báo cáo kho hàng:.............................................................54
4.17 .Thống kê – Báo cáo:.......................................................................55
4.18. Hóa đơn báo cáo doanh số nhập hàng:...........................................56
4.19. Trợ giúp:..........................................................................................57
CHƯƠNG V KẾT LUẬN.............................................................................58
I.KẾT LUẬN..............................................................................................58
II.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................59

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Giới thiệu về .net framework 3.5
1.1. Khái niệm về .NetFrameWork
.NET Framework là một tập những giao diện lập trình và là tâm điểm của
nền tảng .NET. Nó cung cấp cơ sở hạ tầng để xây dựng và chạy các dịch vụ
Web. Hoặc lập trình winform
C# là một trong rất nhiều ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ bởi .NET
Framework (như C++, Java,VB…). Có thể hiểu đơn giản đây là một trung
tâm biên dịch trong đó tất cả các ngôn ngữ được hỗ trợ bởi .NET Framework
sẽ được chuyển đổi ra MSIL (một dạng mã trung gian) rồi từ đấy mới được
biên dịch tức thời (Just in time Compiler – JIT Compiler) thành các file thực

thi như exe. Một thành tố quan trong nữa trong kiến trúc .NET Framework
chính là CLR (.NET Common Language Runtime), khối chức năng cung cấp
tất cả các dịch vụ mà chương trình cần giao tiếp với phần cứng, với hệ điều
hành.
1.2.Những thành phần của .NetFramework
a) Common Language Runtime
- Common Language Runtime (CLR) là trung tâm điểm của .NET
Framework. Đây là một "hầm máy" để chạy các tính nǎng của .NET. Trong
.NET tất cả mọi ngôn ngữ lập trình đều được biên dịch ra Microsoft
Intermediate Language (IL). Do bắt buộc mọi ngôn ngữ đều phải dùng cùng
các loại kiểu dữ liệu (gọi là Common Type System ) nên CLR có thể kiểm
soát mọi giao diện, gọi giữa các thành phần và cho phép các ngôn ngữ có thể
tích hợp với nhau một cách thông suốt.
Khi chạy một ứng dụng .NET, nó sẽ được biên dịch bằng một bộ biên
dịch JIT (Just-In-Time ) rất hiệu nǎng ra mã máy để chạy. Điểm này giúp ứng
dụng .NET chạy nhanh hơn mã thông dịch của Java trong Java Virtual
Machine . Just-In-Time cũng có nghĩa là chỉ phần mã nào cần xử lý trong lúc
ấy mới được biên dịch.
Ngoài việc cung cấp và quản lý bộ nhớ, CLR còn xử lý công việc "gom
rác". Trước đây mỗi khi một DLL được nạp vào bộ nhớ, hệ thống sẽ ghi nhận
có bao nhiêu tác vụ dùng nó để khi tác vụ cuối cùng chấm dứt thì hệ thống
giải phóng DLL này và trả lại phần bộ nhớ nó dùng trước đây cho hệ thống để
dùng vào việc khác. Nếu chương trình cung cấp bộ nhớ để sử dụng mà không
nhớ giải phóng thì đến một lúc nào đó bộ nhớ sẽ bị "cạn" và chúng ta sẽ phải
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

6



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

khởi động lại hệ điều hành. Và bây giờ, .NET sử dụng một quá trình độc lập
để xử lý việc "gom rác". Tác động phụ ở đây là khi ta đã "dispose" một đối
tượng rồi, ta vẫn không biết chắc chắn chừng nào nó mới thực sự biến mất. Vì
bộ phận "gom rác" là một quá trình ưu tiên mức thấp, chỉ khi nào bộ nhớ hệ
thống gần "cạn" nó mới nâng cao độ ưu tiên lên. Ngoài "gom rác", CLR còn
thực hiện các chức nǎng khác như bảo mật. Các dịch vụ chung này đều được
quản lý một cách tự động.
Như vậy là bộ thực thi ngôn ngữ chung CLR cho phép việc phát triển
các ứng dụng một cách dễ dàng hơn, cung cấp một môi trường thực thi an
toàn và hiệu nǎng, hỗ trợ đa ngôn ngữ và đơn giản hoá việc triển khai và quản
lý các ứng dụng.
b) The Base Classes
Các lớp cơ sở cho cho chúng ta những đặc tính của runtime và cung cấp
những dịch vụ cấp cao khác mà những người lập trình đòi hỏi thông qua
namespace. Namespace là một cách đặt tên để giúp sắp đặt các lớp ta dùng
trong chương trình một cách thứ tự để dễ tìm kiếm chúng. Tất cả các mã trong
.NET, được viết bằng VB.NET, C# hay một ngôn ngữ nào khác đều được
chứa trong một namespace.
c)ASP.NET
ASP.NET là một "khung" lập trình được xây dựng trên bộ thực thi ngôn
ngữ chung (CLR) và được sử dụng trên một máy chủ phục vụ để tạo ra các
ứng dụng Web mạnh. Web Forms của ASP.NET cho phép xây dựng các giao
diện người dùng Web động (UIs[6]) một cách hiệu quả. Các dịch vụ của
ASP.NET cung cấp những khối hợp nhất (building blocks) cho việc xây dựng
các ứng dụng trên nền Web phân tán. Những dịch vụ Web dựa trên các chuẩn
Internet mở như HTTP[7] và XML[1]. Bộ thực thi ngôn ngữ chung CLR cung

cấp sự hỗ trợ dựng sẵn để tạo và đưa ra những dịch vụ Web thông qua việc sử
dụng một khái niệm trừu tượng hoá lập trình phù hợp và thân thiện với các
nhà phát triển cho cả ASP Web Forms và Visual Basic. Mô hình thu được vừa
dễ biến đổi, vừa dễ mở rộng. Mô hình này dựa trên các chuẩn Internet mở
(HTTP[7], XML[1], SOAP[4]) để nó có thể được truy cập và thông dịch bởi
bất cứ một client hay thiết bị hỗ trợ Internet nào.
Một trong các lớp của ASP.NET là System.Web. Trong System.Web
namespace có các dịch vụ mức thấp như lưu giữ (caching), bảo mật, cấu hình
và những dịch vụ khác được chia xẻ giữa các dịch vụ Web và giao diện người
dùng Web (UI[6]). Các lớp System.Web.Services xử lý các dịch vụ Web như
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

các giao thức và phát hiện. System.Web.UI namespace cung cấp hai lớp cho
các các điều khiển (control) là các điều khiển HTML và các điều khiển Web.
Điều khiển HTML cho chúng ta ánh xạ trực tiếp vào các HTML tag như input
. Cũng có những điều khiển Web cho phép chúng ta cấu trúc lại các điều
khiển với những khuôn mẫu , ví dụ như một grid control.
Ngoài ASP.NET, .NET Framework còn cung cấp một bộ thư viện lớp thiết
kế giao diện cho các nhà phát triển các ứng dụng trên nền Windows. Có hai
namespace là System.WinForm và System.Drawing. Bạn có thể sử dụng các
lớp trong System.WinForm để xây dựng giao diện người dùng khách. Các lớp
này cho phép bạn thực hiện các giao diện người dùng Windows chuẩn trong

các ứng dụng .NET của bạn. Bạn cũng có thể sử dụng lớp System.Drawing để
truy nhập vào các đặc tính mới GDI+. Lớp này hỗ trợ cho thế hệ kế tiếp của
Graphics Device Interface (GDI) là đồ hoạ hai chiều.
1.3.Thế mạnh của .netframwork 3.5
- Theo sơ đồ phát triển của .net framwork mà điểm bắt đầu với nhiều
người sử dụng phần mềm cũng như các kỹ sư lập trình là .net 2.0 . Trước mắt
tôi muốn nói tới bước phát triển từ .net 2.0 lên .net 3.0
- Đối với nền tảng .net 3.0 được giữ nguyên cấu trúc cũng như các lớp
base cơ bản của .net 2.0 ngoài ra . ở phiên bản 3.0 đã được microsoft tích hợp
thêm 7 công nghệ mới đó là :
 Windows Communication Foundation


Windows Presentation Foundation

 Windows Workflow Foundation
 Windows Workflow Foundation
 Windows CardSpace
 Cryptography API: Next Generation
 User Application Control
Chú thích :
_ WCF (Windows Communication Foundation): đây là bộ công cụ dùng
để phát triển các dịch vụ theo hướng kiến trúc (SOA).
_ WPF (Windows Presentation Foundation): Đây là bộ control hỗ trợ về
đồ họa tuyệt vời, nó tách biệt giữa giao diện và code, giúp bạn trực quan
hơn khi developer.
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

8



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

_ WF (Windows Workflow Foundation) : WF cung cấp một nhóm các lớp
(class) mà mô hình hoá từng khía cạnh của một workflow của một ứng
dụng. Những lớp khác nhau đại diện cho những action ví dụ như đợi một
sự kiện, thực thi theo điều kiện (branching), đợi một trong nhiều sự việc
xảy ra và thực thi các lệnh tuần tự.
_ Windows CardSpace : WC - CardSpace (hay InfoCard) là công cụ để
xây dựng hệ thống nhận dạng dựa vào CardSpace đã trên máy client.
_ CNG (Cryptography API: Next Generation) : NG được MS hứa hẹn là
một mô hình mới, đơn giả trong việc mã hoá. Nó bao gồm nhiều cách để
"plug and play" với các component khác nhau ví dụ như bộ sinh số ngẫu
nhiên (có thể được customize). Nó cũng bao gồm các giải thuật mã hoá
mới trên thế giới.
_ UAC (User Application Control).
Khi phát triển tới phiên bản .net 3.5 Microsoft giữ giữ các thành phần
của .net 3.0 đồng thời phát triển thêm vào đó LINQ và SP .NET AJAX
LINQ là công nghệ mà tôi sử dụng trong quá trình xây dựng chương trình
này , nó sẽ được nói rõ hơn ở phần giới thiệu về visual studio 2008
II. Giới thiệu về Visual Studio 2008
2.1.Giới thiệu tổng quang về Visual Studio .NET 2008
Visual Studio 2008 thể hiện tầm nhìn rộng của Microsoft về các ứng dụng
máy khác bằng chác cho phép các chuyên gia phát triển phầm mềm có thể
nhanh chóng tạo ứng dụng kết nối với chất lượng cao và những kinh nghiện
người dùng phong phú. Với Visual Studio 2008, các tổ chức sẽ thấy dễ dàng
hơn so với các phiên bản trước trong việc capture và phân tích dữ liệu, điều

đó có nghĩa họ có thể đưa ra được các quyết định hiệu quả trong công việc.
Vistual Studio 2008 cho phép mọi tổ chức có thể nhanh chóng tạo được các
ứng dụng tin cậy, có khả năng quản lý và an toàn hơn để tận dụng Windows
Vista và hệ thống Office 2007.
Visual Studio 2008 ra mắt những ưu điểm chính cho các chuyên gia phát
triển phần mềm thể hiện trong 3 lĩnh vực chính:
Cải thiện khả năng sản xuất
Quản lý chu trình phát triển ứng dụng
Triển khai các công nghệ mới nhất

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

Trong phần này chúng tôi sẽ giới thiệu một số cảm nhận khác nhau của
khách hàng về 3 lĩnh vực thông qua 7 phạm vi công nghệ khác nhau.
Phát triển các ứng dụng máy khách thông minh
Visual Studio 2008 giới thiệu nhiều cách mới và dễ dàng cho các chuyên
gia phát trine phần mềm trong việc xây dựng máy khác thông minh bằng cách
cung cấp một tập toàn diện các công cụ và lớp để đơn giản hóa việc tích hợp
các máy khách thông mình với ứng dụng wev đang mới hoặc đang tồn tại, và
bằng cách quản lý lưu trữ nội bộ dữ liệu cho các kịch bản đã bị hủy kết nối.
Tạo các ứng dụng Microsoft Office
Visual Studio Tools for Office(VSTO) hiện được tích hợp đầy đủ vào

Visual Studio 2008 Professional Edition. Visual Studio cho phép các chuyên
gia phát triển phần mềm có thể tùy chọn các ứng dụng Office như Outlook và
PowerPoint để cải thiện năng suất người dùng và đơn giản hóa sự triển khai.
Xây dựng các ứng dụng Windows Vista
Chuyên gia phát triển phần mềm sẽ dễ dàng thúc đẩy được các công nghệ
nền tảng mới, và cung cấp các ứng dụng hấp dẫn hơn đến khác hàng của họ,
bằng việc kết hợp một cách dễ dàng tính năng nền tảng trình diễn của
Windows (Windows Presention Foundation) mới trong cả các ứng dụng mới
và ứng dụng biểu mẫu Windows (Windows Form) đang tồn tại.
Quản lý dữ liệu hiệu quả hơn
Giới thiệu ngôn ngữ truy vấn tích hợp (LINQ), và những cải thiện về việc
truy cập dữ liệu khác cho phép các chuyên gia phát triển phần mềm có thể xử
lý dữ liệu bằng sử dụng phương pháp lập trình nhất quán, thực hiện truy cập
dữ liệu với các bề mặt thiết kế dữ liệu mwois và sử dụng các lớp đính kèm
cho mẫu thiết kế đôi khi được kết nối.
Một cải thiện toàn diện về cảm nhận của chuyên gia phát triển phần mềm
Visual Studio 2008 cho một cảm nhận toàn diện tốt hơn đối với các
chuyên gia phát triển phần mềm thông qua việc kết hợp những cải thiện chất
lượng sản phẩm đáng kể, các thay đổi cách bề mặt thiết kế phổ biến nhất đối
với lỗi cho người dùng và làm đơn giản hóa khả năng của người dùng để chấp
nhận tập công cụ và khung làm việc tách biệt.
Cho các cảm nhận Web mới
Xét tới cơ sở hạ tầng an toàn, tin cậy và có thể mở rộng của IIS, các
chuyên gia phát triển phần mềm có thể dễ dàng tạo các ứng dụng Web tương
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

10



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

tác và hiệu quả. Sự tích hợp liền mạch và mô hình lập trình thân thiện của
ASP.NET, AJAX cho phép thực thi phía trình khác một cách hiệu quả hơn để
cung cấp cho người dùng những giao diện web thuận lợi hơn.
Cải thiện quản lý chu trình phát triển ứng dụng (ALM)
ALM cung cấp sự hỗ trợ tuyệt vời, không chỉ cho việc quản lý toàn bộ
chu trình phát triển phần mềm mà còn cho sự tương tác quan trọng với người
dùng và các chủ dự án CNTT của một ứng dụng doanh nghiệp.
Phát triển các ứng dụng máy khác thông minh
Visual Studio 2008 cung cấp cho các chuyên gia phát triển phầm mềm
cách đi mới để xây dựng các ứng dụng máy khách thông minh, thêm vào dó là
cải thiện năng xuất của chính chuyên gia phát triển phần mềm. Nhiều khách
hàng phải đối mặt với thách thức trong việc tích hợp các ứng dụng máy khác
thông minh của họ với ứng dụng dự trên web mới và ứng dụng đang tồn tại
qua đăng nhập và các dịch vụ cá nhân. Visual Studio 2008 cung cấp một tập
công cụ mới và các lớp cho phép đơn giản hóa sự tích hợp này và cho phép
những chuyên gia đơn giản trong quản lý việc lưu trữ dữ liệu cho các kịch bản
đã hủy kết nối.
Các lĩnh vực phát triển máy khác thông minh tập trung gồm có:
Tích hợp giao diện người dùng
Bằng việc hỗ trợ các định dạng chung (như XML) và cho phép nhân viên
thiết kế kiểm soát trực tiếp hơn với layout, các control và sự rang buộc dữ liệu
của giao diện ứng dụng người dùng (UI), Visual Studio làm cho các thiết kế
viên hòa nhập vào quá trình phát triển dễ dàng hơn. Thiết kế viên có thể sử
dụng các công cụ thân thiện như Microsoft Expression Suite để tạo các giao
diện người dùng và file thủ tục để các chuyên gia phát triển phần mềm có thể
làm việc trực tiếp trong Visual Studio. Visual Studio hỗ trợ đầy đủ sự cộng tác

luồng công việc, cho phép các thiết kế viên và chuyên gia phát triển phần
mềm quản lý được công việc trước/sau và công việc song song. Ngoài ra các
thiết kế viên và chuyên gia phát triển phần mềm cũng có thể xây dựng các thư
viện thành phần, định dạng và cách thiết kế giao diện người dùng chung để dễ
dàng quản lý và sử dụng lại. Bằng cách lợi dụng những ưu thế của Office
2007 với tư cách là một nền tảng phát triển, các thiết kế viên có thể nâng cao
tầm nhìn và cảm nhận về cả Office và SharePoint để tạo các giao diện người
dùng trực giác và thân thiện hơn. Sau đó các chuyên gia phát triển có thể sử
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

dụng Visual Studio Tools cho Office để tạo giao diện người dùng trong các
giải pháp của họ một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Cải thiện triển khai ứng dụng ClickOnce
Sự triển khai ClickOnce trong Visual Studio 2005 đã cung cấp cho Web
như triển khai cho các máy khách thông minh. Người dùng có thể vào một
URL và kích vào một liên kết để có thể cài đặt ứng dụng máy khách thông
minh trên máy tính của họ. Các chuyên gia CNTT có thể triển khai các phiên
bản mới của ứng dụng chỉ cần đơn giản bằng cách sao chép ứng dụng mới vào
URL. Trong Visual Studio 2008, ClickOnce hiện còn hỗ trợ cho cả trình duyệt
Firefox cà cung cấp việc ký độc lập location và gán nhãn khách hàng. Thêm
vào đó, ClickOnce hiện còn hỗ trợ triển khai thoogn qua các máy chủ proxy
được thẩm định và cho phép các chuyên gia phát triển phần mềm phân phối

được ứng dụng của họ đến nhiều công ty từ mộ vị trí trung tâm
Kiểu giao diện Office 2007 hỗ trợ cho các ứng dụng C++
Visual Studio 2008 cũng cung cấp cho các chuyên gia phát triển phần
mềm sự hỗ trợ để xây dựng các ứng dụng sử dung kiểu giao diện Microsoft
Office 2007, cụ thể trong đó gồm Ribbon Bar, Ribbon Status Bar, và Minitoolbar.
Các dịch vụ mức ứng dụng máy khách
Kích hoạt ứng dụng máy khách mà các chuyên gia phát triển phần mềm
sử dụng cùng một profile người dùng và đăng nhập các dịch vụ như các ứng
dụng Web của họ. Điều này cho phép các khách hàng sử dụng một phương
pháp lưu trữ backend đối với việc thẩm định và thông tin cá nhân người dùng
mà không cần quan tâm đến kiểu ứng dụng.
Truy cập dữ liệu kết nối không thường xuyên
Microsoft Synchronization Services cho ADO.NET cung cấp một giao
diện lập trình ứng dụng (API) giúp đồng bộ hóa dữ liệu giữa các dịch vụ dữ
liệu và kho dữ liệu cục bộ. Synchronization Services API được mô hình hóa
sau khi các giao diện lập trình ứng dụng truy cập dữ liệu ADO.NET và cho
bạn một cách trực giác để đồng bộ dữ liệu. Nó làm cho việc xây dựng các ứng
dụng trong môi trường kết nối không thường xuyên được mở rộng về mặt
logic, nơi có thể phụ thuộc vào sự nối mạng nhất quán.

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------


Sự hỗ trợ tích hợp cho Microsoft SQL Server 2005 Compact Edition
Microsoft SQL Server 2005 Compact Edition là phiên bản kết tiếp của
SQL Server Mobile được bổ sung thêm nền tảng desktop. SQL Server
Compact mở rộng công nghệ SQL Server Mobile bằng cách cho ra một số ưu
việt như bảo trì ít hơn, cơ sở dữ liệu được nhúng và cô đọng cho các nền tảng
Windows như Tablet PC, Pocket PC, smart phone và các máy bàn. Cũng như
SQL Server Mobile, SQL Server Compact hoàn toàn được miễn phí, dễ dàng
sử dụng, và phiên bản có thể nhúng của SQL Server 2005 cho việc phát triển
các ứng dụng di dộng và desktop.
Tác dụng đòn bẩy SOA và WCF trong các ứng dụng di động
Các chuyên gia phát triển phần mềm có thể xây dựng một ứng dụng máy
khách của thiết bị di động làm việc trong môi trường kết nối không hoàn
chỉnh. Ứng dụng có thể gửi và nhận dữ liệu từ máy chủ, thậm chí thiết bị hủy
kết nối hoặc roaming. Bằng việc cung cấp sự logic và giải quyết các vấn đề về
lưu trữ lẫn khả năng định địa chỉ, chuyên gia phát triển phần mềm có thể tập
trung vào chức năng ứng dụng di động và không phải lo lắng về những yếu tố,
phương thức kết nối khác hay các mô hình lưu trữ được yêu cầu.
Tạo các ứng dụng Microsoft Office
Visual Studio Tools for Office (VSTO) hiện được tích hợp đầy đủ bên
trong Visual Studio 2008 Professional Edition. Các chuyên gia phát triển phần
mềm có thể nhắm một cách dễ dàng đến hơn 500 triệu người dùng Microsoft
Office khi đang đùng các kỹ năng mã được chế ngự như nhau mà họ đã phát
triển cho việc viết các ứng dụng Microsoft Windows hoặc các ứng dụng
ASP.NET. Visual Studio cho phép các chuyên gia phát triển phần mềm có thể
tùy chỉnh Word, Excel, PowerPoint, Outlook, Visio, InfoPath, và Project để
cải thiện năng suất người dùng và tận dụng nhiều cải thiện trong hệ thống
Office 2007 của Microsoft. Visual Studio 2008 cho phép các chuyên gia phát
triển phần mềm thực hiện các nhiệm vụ như:
Nhắm đến sự trải rộng của hệ thống Office 2007 của Microsoft các
chuyên gia phát triển phần mềm có thể sử dụng các công cụ trong Visual

Studio để tạo tùy chọn mã được quản lý mức tài liệu và mức ứng dụng đằng
sau các ứng dụng của hệ thống Office 2007 nhanh chóng và dễ dàng. Thiết kế
viên ảo đính kèm của Visual Studio cho các tính năng giao diện người dụng
chính của Office 2007 cung cấp cho chuyên gia phát triển phần mềm những
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

kinh nghiệm phát triển RAD và cho phép họ phân phối các ứng dụng có giao
diện dựa trên Office chất lượng cao.
Xây dựng các ứng dụng nhắm đến Microsoft Office SharePoint Server
Visual Studio đơn giản hóa nhiệm vụ trong việc xây dựng và gỡ rối các
dự án của SharePoint Workflow, bên cạnh đó cũng cho phép chuyên gia phát
triển xây dựng các ứng dụng dễ dàng cung cấp khả năng truy cập đến các kho
lưu trữ dữ liệu back-end và đến dữ liệu từ các hệ thống doanh nghiệp như
SAP, CRM và ERP.
Phát triển các giải pháp luồng công việc UI dựa trên Office của Microsoft
Dễ dàng kết hợp các thành phần chính của Microsoft Office UI, cụ thể
gồm có Fluent Ribbon, Custom Task Pane, SharePoint Workflow Services
tích hợp trong các giải pháp Visual Studio.
Triển khai các ứng dụng dễ dàng và an toàn
Các chuyên gia phát triển phần mềm có thể dễ dàng sử dụng và mô hình bảo
mật cho các ứng dụng sẽ tương thích với những phiên bản trong tương lai của
Visual Studio và Office.

Xây dựng các ứng dụng Windows Vista
Với Visual Studio 2008, các chuyên gia phát triển phần mềm có thể dễ dàng
nâng cao được công nghệ nền tảng mới và cho ra nhiều ứng dụng hấp dẫn hơn
cho các khách hàng của họ.
Dễ dàng bổ sung thêm những cảm nhận và dáng vẻ của Windows
Vista cho các ứng dụng C++ native.
Hỗ trợ kiểu giao diện người dùng Office 2007 cho các ứng dụng C++ native
Tăng khả năng cộng tác giữa mã được chế ngự và mã tự nhiên
Visual Studio cho phép các chuyên gia dễ dàng hơn trong việc xây dựng
các ứng dụng có sử dụng cả mã tự nhiên và mã được chế ngự, và cũng cung
cấp sự cải thiện trong khả năng cộng tác.
Quản lý dữ liệu hiệu quả hơn
Visual Studio 2008 cải thiện đáng kể cách quản lý dữ liệu của các chuyên
gia phát triển phần mềm.Theo truyền thống, các chuyên gia phải gia công dữ
liệu khác nhau phụ thuộc vào nơi mà dữ liệu cư trú và cách người dùng kết
nối với nó. Với sự hướng dẫn của ngôn ngữ truy cấp tích hợp (LINQ) và
nhiều cải thiện trong việc truy cập dữ liệu, các chuyên gia có thể quản lý dữ
liệu bằng phương pháp lập trình nhất quán và thực hiện việc truy cập dữ liệu
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

với các bề mặt thiết kế dữ liệu mới. ADO.NET tích hợp với LINQ và hỗ trợ
một mẫu thiết kế kết nối không liên tục để đơn giản hóa các nhiệm vụ phát

triển các kiểu nhiệm vụ ứng dụng đó.
Những tính năng mới gồm có :
Lập trình mô hình và kinh nghiệm thiết kế xung quanh sự truy cập
hợp nhất ngôn ngữ/ dữ liệu
LINQ trang bị để giảm sự phức tạp cho các chuyên gia và giúp họ tăng
năng suất trong công việc thông qua một tập hợp các mở rộng cho C# và ngôn
ngữ lập trình Visual Basic cũng như Microsoft.NET Framework, những thành
phần cho phép truy vấn tích hợp các đối tượng, cơ sở dữ liệu và dữ liệu XML.
Sử dụng LINQ chuyên gia có thể viết các truy vấn tự nhiên trong C# hoặc
Visual Basic mà không cần phải sử dụng các ngôn ngữ khác như SQL và
Xpath.
Đơn giản hóa cấu trúc dữ liệu cho các website với LINQ to SQL
Cho những kinh nghiêm về Web mới
Thiết kế thi hành dịch vụ Web
Dễ dàng sử dụng các dịch vụ Windows Communication Foundation
(WCF)
Thực thi dịch vụ được tích hợp với thiết kế luồng công việc
Kinh nghiệm hơn với các chuyên gia phát triền phần mềm
Cải thiện chất lượng sản phẩm
Tác dụng đòn bẩy cho các đầu tư UI đang tồn tại
Cải thiện quá trình quản lý chu kỳ phát triền ứng dụng (ALM)
Những tính năng mới trong phát hành này gồm có:
Tích hợp cơ sở dữ liệu chuyên nghiệp trong chu trình phát triển phần mềm
Mở rộng khả năng kiểm thử khối của Visual Studio
2.2.Linq trong visual studio 2008
LINQ là một sự sáng tạo mới trong .NET Framework 3.5 (Langue
Integrate Query) là một tập hợp mở rộng ngôn ngữ cho phép thực hiện các
truy vấn trong ngôn ngữ C# 2008 và Visual Basic 2008. LINQ cho phép
select, filter, sort, group và transform data từ các nguồn data source khác nhau
theo một cách chung. LINQ to Objects thực hiện truy vấn các đối tượng,

LINQ to DataSet thực hiện truy vấn DataSet, LINQ to SQL thực hiện truy vấn
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

đến cơ sở dữ liệu SQL Server mà không phải viết code, LINQ to XML đọc dữ
liệu từ định dạng XML.
Những hỗ trợ của C#3.0 cho LINQ
Để LINQ tích hợp chặt chẽ với C#, những cải tiến quan trọng đã được
thêm vào trong ngôn ngữ. Có thể nói những thay đổi chính trong C# 3.0 là để
phục vụ LINQ. Sau đây là vài tính năng mới được bổ sung:
.Lambda expression.
.Từ khóa var, cách khởi tạo đối tượng và tập hợp mới, các kiểu nặc danh
(anonymous types).
. Các phương thức mở rộng (extension methodsa).
Lambda expression:
Có thể xem như là cách viết gọn của delegate. C# 2.0 có anonymous
mthod cho mục đích này, và bây giờ với C# 3.0 là lambda (=>), và cuối cùng
là một bieetu thức hoặc một khối các cậu lệnh. Một biểu thức lambda trong
C# trông như thế này:
(param1, param2, param3,…,paramN)=>expr
Khi việc tính toán phức tạp hơn, ta có thể sử dụng một khối câu lệnh:
(param1, param2,…, paramN)=>
{

statchúng ement1;
staterment2;

statermentN;
return(lambda_expression_return_type);
}
Các bước sử dụng LINQ
Để sử dụng LINQ, bạn tạo một biểu thức LINQ
Giá trị trả về từ một biểu thức LINQ là một đối tượng iterator hiện thực
IEnumerable <T>
Khi bạn lặp qua đối tượng iterator, LINQ mới thực sự thực hiện công
việc. Cơ chế này được gọi là Deferred Execution.

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

Linqdatasource
LinqDataSourc là một control có thể thực hiện nhiều tác vụ thêm, sửa,
xóa dữ liệu một cách tự động. Với LinqDataSource không cần viết code cho
cả việc cập nhập, sửa đổi dữ liệu cũng giống như SqlDataSource.
Trước hết cần tạo ra một Linq to Sql class:
File ->New -> File-> LINQ to SQL class
Tạo ra mô hình LinqSqlDataContext cho phép Linq lấy dữ liệu từ

database DB_TEST.MDF
Thiết lập cấu hình cho control Linqdatasource1:
Chọn Linqdatasource
LinqSqlDataContext

->

Configure Data Source…

->

chọn

Thực hiện đưa LinQDataSource vào GridView
Vậy có thể nói LINQ là một trong những tính năng cốt lõi của .NET
Framework, được hỗ trợ đầy đủ trong các ngôn ngữ C# và VB. LINQ hiện có
một dải rộng các ứng dụng tiềm năng. Nói một cách đơn giản, có cung cấp
một mô hình mang tính khái báo cho việc nhận và xử lý dữ liệu cho phép ta
sử dụng cùng một lúc cú pháp với nhiều ngôn ngữ dữ liệu khác nhau. Nguyên
lý thong nhất nằm dưới mọi ứng dụng LINQ là nó nhấn mạnh đến lập trình
khai báo so với lập trình chức năng - nói một cách khác, đoạn code của bạn
chỉ phát biểu kết quả mà nó muốn thay vì một chuỗi các bước để đạt được kết
quả đó.
III. GIỚI THIỆU VỀ SQL SERVER 2005
3.1.Tổng quan SQL Server 2005
SQL Server 2005 là hệ cơ sở dữ liệu đầy tâm huyết của Microsoft. Nó
không đơn thuần là bản nâng cấp của SQL Server, mà sau hơn 2 năm phát
triển dự án. Microsoft đã cho ra đời một sản phẩm khác và tốt hơn nhiều so
với SQL Server 2000
Các phiên bản của SQL Server 2005

Microsoft SQL Server 2005 Enterprise Edition (32 bit và 64 bit)
Microsoft SQL Server 2005 Standard Edition (32 bit và 64 bit) phiên
bản này gồm những tính năng thiết yếu cho nhu cầu về các giải pháp thương
mại điện tử.
Microsoft SQL Server 2005 Workgroup Edition (32 bit) là giải pháp
cứu dữ liệu phù hợp cho các doanh nhiệp, tổ chức nhỏ.
------------------------------------------- -----------------------------------------17
Sinh Viên: Nhóm 3

Lớp: ĐHLT_Tin1_K2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

Microsoft SQL Server 2005 Developer Edition (32 bit và 64 bit) Phiên
bản này là sự lựa chọn tốt cho các cá nhân hoặc tổ chức xây dựng và kiểm tra
ứng dụng nhưng không muốn trả phí phiên bản Enterprise Edition.
Microsoft SQL Server 2005 Express Editions (32 bit) Có thể dùng như
cơ sở dữ liệu máy khách hoặc máy chủ đơn giản. Nó là lựa chọn tốt nếu bạn
chỉ cần một phiên bản SQL Server 2005 nhỏ gọn, dùng trên máy chủ cấu hình
thấp.
3.2 Các tính năng mới của SQL Server 2005
Khi SQL Server 2005 ra đời, thì những kiến thức về SQL 2000 thực sự
không đủ để bạn làm chủ được SQL 2005. Khả năng và độ linh hoạt của SQL
Server 2005 được phản ánh rất rõ trong công cụ Management Studio mới và
BIDS.
a. Nâng cao tính bảo mật
Bảo mật là tâm chính cho những tính năng mới trong SQL Server 2005.

Điều này phản ánh sự phản ứng lại của Microsoft với sâu máy tính Slammer
đã tấn công SQL Server 2000. Nó cũng cho thấy một thế giới ngày càng có
nhiều dữ liệu kinh doanh có nguy cơ bị lộ ra ngoài Internet.
Bảo mật nhóm thư mục hệ thống:
- Nhóm mục hệ thống bao gồm các View bên dưới cấu trúc dữ liệu hệ
thống. Người sử dụng không thấy được bất cứ bảng bên dưới nào, vì thế
những người dùng không có kỹ năng hoặc có ý phá hoại không thể thay đổi
hoặc làm hư hỏng các bảng này được. Điều này ngăn bạn hoặc bất kỳ ai khác
làm hỏng cấu trúc chính mà SQL Server phụ thuộc vào.
Bắt buộc chính sách mật khẩu:
- Khi bạn cài Window Server 2003, bạn có thể áp dụng chính sách mật
khẩu của Window ( bạn đang áp dụng ) cho SQL Server 2005. Bạn có thể thi
hành chính sách về mức độ và Windows mà trong 2000 không hỗ trợ tính
năng này. Bạn có thể tắt hoặc mở việc bắt buộc chính sách mật khẩu cho từng
đăng nhập riêng.
Tách biệt giản đồ và người dùng:
-SQL Server 2000 không có khái niệm giản đồ (Schchúng ema): Người
dùng sở hữu các đối tượng CSDL. Nếu một người dùng User 1 tạo một đối
tượng là myTable thì tên của đối tượng sẽ là User1.myTable. Nếu User1 bị
xóa khi một nhân viên rời khỏi công ty chẳng hạn, bàn cần thay đổi tên của
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------


đối tượng. Việc này gây ra vấn đề với những ứng dụng phụ thuộc vào tên của
đối tượng trong truy xuất cơ sở dữ liệu
-Trong SQL Server 2005, người dùng có thể tạo giản đồ có tên khác với
người dùng để chứa các đối tượng CSDL. Ví dụ User1 có thể tạo giản đồ có
tên là HR và tạo một đối tượng Chúng employee. Bạn tham chiếu đến đối
tượng đó như là HR.employee. Vì thế nế User1 rời khỏi công ty, bạn không
cần thay đổi tên giản đồ, nghĩa là mã ứng dụng vẫn được giữ nguyên bởi vị
đối tượng vẫn được gọi là HR.employee.
Tự động tạo chứng nhận cho SSL:
- Trong SQL Server 2000, khi bạn dùng Secure Sockets Layer (SSL) để
đăng nhập và thề hiện SQL Server, bạn phỉa tạo chứng nhận để làm cơ sở sử
dụng SSL. SQL Server 2005 tự tạo chứng nhận cho bạn, điều dó cho phép bạn
sử dụng SSL, mà không cần phải quan tâm việc tạo chứng nhận.
b. Mở rộng T- SQL
- Transact- SQL là một phiên bản của Structured Query Language (Sql),
được sử dụng bới SQL Server 2005. Transact - SQL thường được gọi là T SQL cho nhiều tính năng do Microsoft phát triển không có trong ANSI SQL
(SQL chuẩn).
- Cải tiến khả năng hỗ trợ XML: SQL Server 2000 cho phép bạn nhận dữ
liệu quan hệ ở dạng XML với mệnh đề FOR XML, hoặc lưu trữ XML như dữ
liệu quan hệ trong Sql Server sử dụng mệnh đề OPENXML. SQL Server 2005
có thêm một kiểu dữ liệu quan hệ khi dùng OPEN XML. Bạn cũng có thể
dùng tài liệu giản đồ biểu diễn trong ngôn ngữ W3C XML Schema Definition
( đôi khi gọi là giản đồ XSD) để chỉ ra cấu trúc hợp lệ trong XML.
- Việc sử dụng khối Try … Catch trong mã T - SQL cho phép bạn chỉ ra
điều gì phải làm khi lỗi xảy ra.
- Trong SQL Server nanagement Studio, bạn có thể tìm thấy nhiều đoạn
mã mẫu giúp bạn thực hiện những tác vụ thường gặp với T - SQL. Để xem
các mẫu này, bạn chọn trình đơn View -> Template Explorer.
c. Tăng cường hỗ trợ người phát triển:
Hỗ trợ cho Common Language Runtime (CLR):

-CLR được dùng bởi mã .NET, được nhúng vào trong cỗ máy CSDL SQL
Server 2005. Bạn có thể viết các thủ tục lưu sẵn, trigger, hàm, tính toán tập
------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

hợp và các kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa bằng cách sử dụng các
ngôn ngữ như VB.NET hoặc C#.
-Thủ tục lưu sẵn được viết bởi ngôn ngữ .NET là một thay thế tốt cho thủ
tục lưu sẵn mở rộng trong SQL Server 2000 bởi vì bạn có thể chỉ ra mức độ
bảo mật cho mã .NET. Có 3 mức độ bảo mật cho mã . NET:
+ An toàn: Mức độ này không cho phép truy cập ngoài phạm vi SQL
Server. Mã của bạn không được phép truy cập hệ thống tập tin, registry, các
biến môi trường hoặc mạng. Đây là mức bảo mật cao nhất.
+ Truy xuất mở rộng: Mức độ này cho phép mã của bạn truy xuất giới hạn
ra ngoài phạm vi SQL Server. Cụ thể là bạn có thể truy xuất registry, hệ thống
tập tin, các biến môi trượng hoặc mạng.
+ Không an toàn: Ở mức độ này bạn có thể truy xuất bất kỳ chức năng
mong muốn nào ngoài phạm vi SQL Server 2005. Bạn chỉ nên dùng mức độ
bảo mật này nếu chắc chắn mã được viết tốt, và bạn tin cậy người viết đó mã
đó.
Các kiểu dữ liệu mới:
-Varchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi ký tự hơn 8000
byte(8000 kí tự ). Tối đa là 2GB.

-Nvarchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi ký tự Unicode hơn
8000 byte (4000 ký tự). Tối đa là 2 GB.
-Varbinary(max): Kiểu này cho phép bạn dùng dữ liệu nhị phân lớn hơn
8000 byte.
SQL Management Object (SMO):
-

SMO thay thế cho Distributed Management Objects (DMO) được
dùng trong SQL Server 2000. SMO nhanh hơn DMO ở nhiều thiết
lập bởi vì mỗi đối tượng chỉ thực hiện từng phần. Ví dụ, bạn muốn
liệt kê một danh sách hàng ngàn đối tượng ngay một lần. Ban đầu
bạn chỉ cần hiển thị tên của đối tượng, khi nào cần thì mới nạp đầy
đủ thông tin của đối tượng đó. Điều này giúp các bạn tiết kiệm được
nhiều thời gian cho các tác vụ đơn giản.

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

Tự động thực thi các kịch bản:
-

Nếu bạn đã dùng các chương trình của Microsoft như Microsoft
Access, Excel, bạn biết rằng có thể tạo ra các macro ( mã thực thi)

cho phép bạn thực hiện tự động một số tác vụ nào đó. SQL Server
2005 bây giờ có tính năng tự động tạo mã kịch bản T - SQL từ
những hành động mà bạn dùng giao diện hình ảnh trong SQL
Server Management Studio.

Truy cập Http:
Dùng giao thức http để truy cập vào SQL Server 2005 là tính năng mới
cho phép người lập trình truy cập vào SQL Server mà không phụ thuộc vào
việc IIS có chạy trên cùng một máy hay không. SQL Server có thể cùng tồn
tại với IIS nhưng không giống với SQL Server 2000, IIS không còn là yêu cầu
bắt buộc với SQL Server 2005. Truy cập HTTP có thể thực thi nhóm lệnh TSQL hoặc thủ tục lưu sẵn. Tuy nhiên, vì lý do bảo mật truy cập HTTP mặc
định sẽ bị vô hiệu hóa. Để sử dụng HTTP bạn phỉa chỉ rõ người dùng, thủ tục
lưu sẵn và CSDL được phép hỗ trợ nó.
d. Tăng cường khả năng quản lý:
Các công cụ quản lý trong SQL Server 2005 có sự thay đồi rất lớn với
SQL Server 2000. Thay đổi chính đến từ SQL Server Management Studio.
Những công cụ quản lý mới:
-Trong SQL Server 2000, công cụ quản lý chủ yếu là Enterprise Manager
và Query Analyzer. SQL Server 2005, với công cụ quản lý mới là SQL Server
Management Studio đã thay thế hoàn toàn 2 công cụ trên của SQL 2000.
Công cụ này cho phép bạn quản lý nhiều thể hiện của cỗ máy CSDL SQL
Server, Analysis Services, Intergration Services và Reporting Services.
-Công cụ mới SQL Server Configuration Manager cho phép bạn kiểm
soát các dịch vụ kết hợp với SQL Server 2005. nó có thể thay thế cho Services
Management và công cụ cấu hình mạng cho Server và Client. Bạn có thể
kiểm soát một số dịch vụ khác như: SQL Server, SQL Agent, SQL Server
Analysis Services, DTS Server ( Cho SQL Server Integration Services), FullText Search, SQL Browser.

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2


21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

Profiler:
-

Cho phép bạn phân tích những vấn đề về hiệu suất thực thi trong
SQL Server 2005. Ví dụ, profiler mở các tập tin truy vết mà bạn đã
lưu trong hệ thống tập tin để bạn xem lại và phân tích các quá trình
SQL Server mà bạn quan tâm. Profiler có thể biểu diễn thông tin vết
ở dạng đồ thị để bạn có thể dễ dàng xem điều gì đã xảy ra. Nó có
thể nhận dữ liệu được ghi lại bởi Windows Performance Monitor.
Bạn có thê hiển thị dữ liệu dạng đồ thị, xem hiệu suất thực thi trên
khoảng thời gian đã chọn. Từ đồ thị, bạn có thể truy cập đến điểm
có vấn đề.

SQL Server Agent:
- Những khả năng của SQL Server Agent, thành phần hỗ trợ cho các tác
vụ đã được lập thời gian biểu, được nâng cao
Cấu hình động:
- Trong SQL Server 2005, bạn có thể thực hiện bất kỳ thay đổi cấu hình
nào mà không cần khởi động lại SQL Server, kể cả khi bạn đang chạy trên
Windows Server 2003. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thay đổi áp lực CPU và
I/O nếu bạn cần, có thể thêm nóng bộ nhớ cho Server nếu bạn có phần cứng
thích hợp.

Gửi mail từ CSDL:
Đây là tính năng khá mới mẻ trong SQL Server 2005. Nó thay thế SQL
Mail trong SQL Server 2000. Database Mail sử dụng giao thức Simple Mail
Transfer Protocol (SMTP). Không còn bất kỳ phụ thuộc nào với Mesaging
Application Programming Interface (MAPI) và cũng không còn đòi hỏi phải
có Outlook. Việc loại bỏ những phụ thuộc này tránh được nhiều vấn đề mà
người dùng SQL Server 2000 gặp phải với SQL Mail. Ngoài ra, Database
Mail cũng hỗ trợ hoạt động liên tiếp, ghi nhận tin Log và kiểm tra hoạt động.
Trên đây là một số những tính năng mới trong SQL Server 2005 so với
các phiên bản trước của SQL Server của Microsoft

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CNTT
------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG II KHẢO SÁT THỰC TẾ CÔNG TY
I.TỔNG QUAN VỀ CTY TNHH GIA PHÁT
* Địa chỉ công ty:
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 50, Ngõ 1, Tổ 8, Thị trấn Cầu
Diễn, Từ Liêm, Hà Nội
- VP: G25 Khu Đấu giá Ngô Thì Nhậm, Hà Đông, Hà Nội
- Điện thoại: 04.3999 7220
- Email:
*.Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần được thành lập và

hoạt động theo luật doanh nghiệp
*.Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103019295 do Phòng
Đăng ký kinh doanh- Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 28/08/2007.

------------------------------------------- -----------------------------------------Sinh Viên: Nhóm 3
Lớp: ĐHLT_Tin1_K2

23


×