Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Thiết kế một số đề kiểm tra, đề thi trắc nghiệm khách quan đối với chương 6 Cấu tạo của động cơ đốt trong môn Công nghệ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.78 KB, 65 trang )

Trờng Đại học S phạm Hà Nội

Khoá luận tốt

Trờng đại học s phạm hà
nội 2 khoa SINH - KTNN
----------------***&***------------------

nguyễn VĂN KHáNH

THIếT Kế MộT Số Đề KIểM TRA, Đề
THI TRắC
NGHIệM KHáCH QUAN đối với
chơng 6 cấu tạo của động
cơ đốt trong môn công
nghệ 11

khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: S phạm kỹ thuật

Ngời hớng dẫn khoa học
GVHD: TS . Đinh Văn

SVTH: Nguyễn Văn


Trêng §¹i häc S ph¹m Hµ Néi

Kho¸ luËn tèt

TIẾN SĨ. ĐINH VĂN DŨNG



Hµ Néi - 2010

GVHD: TS . §inh V¨n

SVTH: NguyÔn V¨n


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của khóa luận, em xin chân thành cảm ơn cảm ơn các thầy
cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Sinh – KTNN đã tận tình, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt bốn năm
học vừa qua để em có kết quả học tập như ngày hôm nay.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Tiến sĩ Đinh Văn Dũng và
Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Tuấn – Những thầy giáo đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
và truyền đạt kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
đề tài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ phương pháp khoa Lý,
ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN, các cô, các bác thư viện trường Đại học
sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự cổ vũ, động viên, tạo điều kiện
giúp đỡ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận trên.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong quá trình thực hiện đề tài
khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh
viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Văn Khánh


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp: “Thiết kế một số đề kiểm tra, đề thi trắc
nghiệm khách quan đối với chương 6 :Cấu tạo động cơ đốt trong môn
Công Nghệ 11”. Được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình, nghiêm khắc
Tiến sĩ Đinh Văn Dũng và Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Tuấn.
Tôi xin cam đoan đề tài này là kết quả nghiên cứu của tôi và không
trùng với bất kỳ kết quả nghiên cứu của tác giả nào khác.
Xuân Hòa, Ngày 10 tháng 4 năm 2010
Sv thực hiện

Nguyễn văn Khánh


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm tra đánh giá là một khâu có vị trí vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình dạy học.
Kiểm tra và đánh giá tốt sẽ phản ánh được đầy đủ việc dạy của thầy và
việc học của trò, đồng thời giúp các nhà quản lý giáo dục hoạch định được
chiến lược trong quá trình quản lý và điều hành.
Đối với thầy, kết quả của việc kiểm tra, đánh giá sẽ giúp họ biết được trò
của mình học như thế nào để từ đó hoàn thiện phương pháp dạy của mình.
Đối với trò, việc kiểm tra sẽ giúp họ tự đánh giá, tạo động lực thúc đẩy họ
chăm lo học tập.
Đối với nhà quản lý giáo dục, kiểm tra và đánh giá đúng sẽ giúp họ có cái
nhìn khách quan hơn để từ đó có sự điều chỉnh về nội dung chương trình cũng

như về cách thức tổ chức đào tạo.
Nhưng làm như thế nào để kiểm tra, đánh giá được tốt? Đây là một trong
những vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và có thể nói
đây là một trong những vấn đề mang tính thời sự.
Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập rất đa dạng, mỗi
phương pháp có nhưng ưu điểm nhất định, không có phương pháp nào là hoàn
mỹ đối với mọi mục tiêu giáo dục. Hiện nay, trắc nghiệm khách quan là một
hình thức kiểm tra, đánh giá đã được sử dụng và đang được tiếp tục quan tâm
nghiên cứu.
Lợi thế của phương pháp trắc nghiệm khách quan là có thể dùng để kiểm
tra, đánh giá kiến thức trên một vùng rộng, một cách nhanh chóng, khách
quan, chính xác, nó cho phép xử lý kết quả theo nhiều chiều với từng học sinh
cũng như tổng thể cả lớp học hoặc một trường học; giúp cho giáo viên kịp
thời điều chỉnh hoàn thiện phương pháp dạy để nâng cao hiệu quả học.


Vì lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: Thiết kế một số đề kiểm tra,
đề thi trắc nghiệm khách quan đối với chương 6 “Cấu tạo của động cơ
đốt trong” môn Công nghệ 11.
2. Mục đích nghiên cứu
- Củng cố kiến thức cho học sinh.
- Giúp cho học sinh tự kiểm tra kiến thức của mình thông qua các bài kiểm
tra trắc nghiệm môn học.
- Từ kết quả làm bài giáo viên có thể nắm bắt khả năng tiếp thu của học sinh
và học sinh có thể tự đánh giá mình thông qua bài kiểm tra.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, đánh giá; nghiên cứu lý luận
và kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Công Nghệ 11 THPT nói chung và đặc
biệt chương 6: Cấu tạo của động cơ đốt trong.

- Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, đáp ứng ba mức độ nắm vững
kiến thức: nhận biết (k), thông hiểu (c), vận dụng (AP).
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu chương trình SGK và các tài liệu có liên quan.
- Các phương pháp hộ trợ, đều tra thăm dò…
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của đề tài nên đối tượng
nghiên cứu của khóa luận được xác định là: Tìm hiểu về công tác, đánh giá
kết quả học tập của học sinh ở trường THPT, thông qua hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan từ đó thiết kế một số đề kiểm tra, đề thi trắc nghiệm
khách quan đối với chương 6 “Cấu tạo động cơ đốt trong” môn Công nghệ
lớp 11 để nâng cao chất lượng học tập của học sinh.


6. Giả thiết nghiên cứu khoa học
Nếu có một hệ thống câu hỏi được soạn thảo một cách khoa học theo
phương pháp trắc nghiệm khách quan (TNKQ) phù hợp với mục tiêu dạy học
và nội dung kiến thức chương 6 “Cấu tạo của động cơ đốt trong” , thì có thể
đánh giá chính xác, khách quan chất lượng kiến thức của học sinh, góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học Công Nghệ 11.
7. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liêu tham khảo, khoá luận
tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở trường phổ thông.
Chương 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan của
các bài thuộc chương 6 “Cấu tạo của động cơ đốt trong” .
Chương 3: Thiết kế một số đề kiểm tra, đề thi trắc nghiệm khách quan
đối với chương 6 “Cấu tạo của động cơ đốt trong” môn Công Nghệ 11

thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm của các bài trong chương 6.


NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh ở trường phổ thông
1.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, đánh giá dạy học
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá
Có nhiều định nghĩa về công tác kiểm tra và đánh giá, chúng ta đặc biệt
chú ý đến một số khái niệm sau đây:
- Định nghĩa của Jean Kelete:
Đánh giá có nghĩa là:
+ Thu nhập thông tin đầy đủ, có giá trị và đáng tin cậy.
+ Xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này với tập hợp các
tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu, hay điều chỉnh trong quá
trình thu nhập thông tin.
+ Nhằm ra một quyết định.
- Định nghĩa của Ralh Tyler:
Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện mục
tiêu trong chương trình giáo dục.
- Định nghĩa của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhập và xử lý thông tin về trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh: Về tác động và nguyên
nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo
viên và nhà trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ
hơn.
1.1.2. Các thành tố của đánh giá
Từ các định nghĩa vừa nêu trên, chúng ta có thể khẳng định các thành tố
tạo nên khái niệm “đánh giá” bao gồm: Mục đích – Xác định – Giải thích –
Sử dụng.



Mục Giải
đíchthích
Xác định
Sử dụng
Tại sao taTathực
cầnTa
hiện
phải
sẽ giải
đánh
sử dụng
thích
giá những
nhữngthủ
kết thuật
quả như
gì để
thếthu
nào?
Tanhập
sẽ ta
sửsẽ
dụng
sử dụng
những
những
kết quả
tiêuđánh

chu
này?
chí nào?
thông tin
nào?

* Mục đích:
- Nhằm nâng cao hiệu quả dạy học giáo viên cần liên tục đánh giá học
sinh của mình so với mục tiêu học tập và điều chỉnh giảng dạy của mình
dựa trên cơ sở của các thông tin thu được.
- Không những cho học sinh biết được họ đã nắm được, làm được những
gì mà còn tác động thúc đẩy học tập (động viên khích lệ học sinh).
- Cung cấp thông tin phản hồi dễ sử dụng cho học sinh.
- Theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập.
- Truyền đến cho học sinh những kì vọng, mong muốn của giáo viên và
điều gì quan trọng nhất, …
* Xác định thông tin
Xác định thông tin là một quy trình giúp phân biệt những phẩm chất, đặc
tính hoặc hành vi:
- Có thể sử dụng nhiều thủ thuật để xác định một đặc tính đã phân định
hoặc một mục đích học tập: Bài kiểm tra, xếp loại, quan sát, phỏng vấn
(tìm hiểu).
- Có nhiều bài kiểm tra khác nhau: Khác nhau về hình thức: Trắc nghiệm,
viết tiểu luận; khác nhau về người ra bài kiểm tra: Giáo viên, cơ quan
trong trường, cơ quan ngoài trường v. v…, khác nhau về hình thức làm
bài: Viết hoặc nói v. v…


- Việc lựa chọn phương pháp xác định thông tin tuỳ thuộc vào mục đích
và mục tiêu học tập.

* Xử lý, giải thích (đánh giá).
- Đánh giá chất lượng: Mức độ tốt, xấu của hành vi hoặc việc làm.
- Giải thích những gì thu thập được trong bước xác định thông tin.
- Phán quyết về kết quả học tập của học sinh.
- Yếu tố quyết định để đánh giá một hoạt động chính là bản chất những
tiêu chuẩn hành động mà ta sử dụng. Tiêu chuẩn hành động được ta áp
dụng để xác định một hành động là “tốt” hay “xấu” .
- Tiêu chí đóng vai trò quan trọng trong quy trình đánh giá. Tiêu chí là
những hành động hoặc khía cạnh cụ thể được minh chứng sẽ đạt tới
chuẩn mực. Đó là tiêu chí chấm điểm, hướng dẫn chấm, giải thích, chỉ
dẫn.
* Sử dụng
- Kết quả kiểm tra và những thông tin khác nắm chặt với những quyết
định của giáo viên về điều chỉnh giảng dạy, quyết định về đánh giá, đáp
ứng nhu cầu của học sinh và phụ huynh họ.
1.1.3. Một số khái niệm liên quan
Liên quan đến khái niệm về đánh giá, phải kể đến một số thuật ngữ
thường gặp sau đây:
- Kiểm tra: Kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá. Trong
kiểm tra người ta thường xác định trước các tiêu chí và không thay đổi
chúng trong quá trình kiểm tra. Như vậy, kiểm tra là một quá trình hẹp
hơn đánh giá, hay nói khác là một khâu của quá trình đánh giá.
- Thi: Thi cũng là kiểm tra nhưng có tầm quan trọng đặc biệt, được dùng
khi kết thúc một giai đoạn đào tạo, một quá trình đào tạo. Nếu trong kiểm
tra, tính chất “tổng kết” có thể nổi trội hoặc không nổi trội so với tính
chất “định hình” thì trong thi, tính chất “tổng kết” luôn luôn là tính chất
nổi trội so với tính chất “định hình” .


- Kết quả học tập: Kết quả học tập có thể được hiểu theo hai cách khác

nhau tuỳ thuộc vào mục đích đánh giá.
Kết quả học tập được coi là mức độ thành công trong học tập của học
sinh, được xem xét trong mối quan hệ với mục tiêu xác định, chuẩn kiến thức
kĩ năng cần đạt được và công sức và thời gian đã bỏ ra. Theo cách định nghĩa
này thì kết quả học tập là mức độ thực hiện chuẩn.
Như vậy, kết quả học tập là mức thực hiện các tiêu chí và các chuẩn mực
theo mục tiêu học tập đã được xác định trong giáo dục.
- Chuẩn, tiêu chí đánh giá: Trong giáo dục thì chuẩn, tiêu chí đánh giá là
mục tiêu giáo dục đã được cụ thể hoá thành các mục tiêu cụ thể và kiến
thức, kỹ năng và thái độ của từng môn học hoặc hoạt động học tập. Để
có thể đo được kết quả học tập thì các mục tiêu này phải được lường
hoá thành các chuẩn có thể đo lường được.
1.1.4. Mục đích của kiểm tra đánh giá
- Việc kiểm tra, đánh giá có thể có các mục đích khác nhau tuỳ trường
hợp. Trong dạy học việc kiểm tra, đánh giá gồm 3 mục đích chính:
+ Kiểm tra kiến thức, kỹ năng để đánh giá trình độ xuất phát của người
học có liên quan tới việc xác định nội dung phương pháp dạy học một môn
học, một học phần sắp bắt đầu.
+ Kiểm tra đánh giá nhằm mục đích dạy học: Bản thân việc kiểm tra đánh
giá định hướng hoạt động chiếm kiếm thức cần dạy.
+ Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành tích kết quả học tập hoặc nhằm
nghiên cứu đánh giá mục tiêu phương pháp dạy học.
- Mục đích đánh giá trong đề tài này:
+ Xác nhận kết quả nhận biết, hiểu, vận dụng theo mục tiêu đề ra.
+ Xác định xem kết thúc một học phần của dạy học, mục tiêu dạy học đã
đạt đến mức độ nào so với mục tiêu mong muốn.


+ Tạo ra điều kiện cho người học nắm vững hơn tình hình học tập của học
sinh giúp giáo viên giảng dạy tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và

học công nghệ.
1.1.5. Chức năng đánh giá
Chức năng của đánh giá được phân biệt dựa vào mục đích kiểm tra, đánh
giá. Các tác giả nghiên cứu kiểm tra, đánh giá đã nhận ra chức năng khác
nhau:
GS. Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng của đánh giá trong dạy học:
Chức năng sư phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học.
Theo GS. TS Phạm Hữu Tông, trong thực tiễn dạy học ở phổ thông thì
chủ yếu quan tâm đến chức năng sư phạm, được chia nhỏ thành 3 chức năng:
Chức năng chuẩn đoán; chức năng chỉ đạo, định hướng hoạt động học; chức
năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
1.1.6. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh
Vấn đề kiểm tra, đánh giá tri thức chức năng, kỹ xảo chỉ có tác dụng khi
thực hiện các tác dụng sau:
1.1.6.1. Đảo bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá
- Là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của học
sinh so với yêu cầu chương trình quy định.
-Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu chương trình quy định.
-Tổ chức thi phải nghiêm minh.
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá từ khâu ra đề, tổ
chức thi cho tới khâu chấm điểm, xu hướng chung là tuỳ theo đặc trưng môn
học mà lựa chọn hình thức thi thích hợp.


1.1.6.2. Đảm bảo tính toàn diện
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải chú ý
đánh giá cả số lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức.
1.1.6.3. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
- Cần phải kiểm tra, đánh giá học sinh thường xuyên trong mỗi tiết học, sau

mỗi phần kiến thức.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.
1.1.6.4 Đảm bảo tính phát triển
- Hệ thống câu hỏi từ dễ tới khó.
- Trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ trong học
tập của học sinh.
1.1.7. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra, đánh giá
Để đảm bảo tính khoa học của việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng
thì việc đó cần phải được tiến hành theo một quy trình hoạt động chặt chẽ.
Quy trình này bao gồm:
- Xác định rõ mục đích kiểm tra, đánh giá.
- Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra, đánh
giá, các tiêu chí cụ thể của từng mục tiêu dạy học với từng kiến thức, kỹ năng
đó để làm căn cứ đối chiếu các thông tin cần thu. Việc xác định nội dung kiến
thức cần xác định cụ thể, cô động. Việc xác định các mục tiêu, tiêu chí đánh
giá cần dựa trên quan niệm rõ ràng và sâu sắc về nội dung dạy học.
- Xác định rõ biện pháp thu lượn thông tin (hình thức kiểm tra) phù hợp với
đặc điểm nội dung kiến thức, kỹ năng phù hợp với mục đích kiểm tra cần
nhận rõ ưu, nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra để có thể sử dụng phối
hợp và tìm biện pháp phát huy ưu điểm và khắc phục tối đa các nhược điểm
của mỗi hình thức đó.
- Xây dựng các câu hỏi, các bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho phép thu
lượm các thông tin tương ứng với các mục tiêu xác định.


- Tiến hành kiểm tra, thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả và kết luận
đánh giá.
1.1.8. Các hình thức kiểm tra cơ bản
Theo GS. Đỗ Trần Cát: Các hình thức cơ bản được thể hiện theo sơ đồ
sau:


Ở đây ta chỉ đi sâu nghiên cứu loại trắc nghiệm viết được chia thành 2
loại:
Luận đề và trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra
khả năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm; theo nghĩa Hán “Trắc nghiệm
nghĩa là đo lường” , “Nghiệm là suy xét, chứng thực” .


Danh từ “luận đề” ở đây không chỉ giới hạn trong phạm vi các bài “luận
văn” mà nó bao gồm các hình thức thông thường trong lối thi cử, chẳng hạn
như những câu hỏi lý thuyết, những bài toán. Các chuyên gia đo lường gọi
chung các hình thức kiểm tra này là “trắc nghiệm loại luận đề” cho thuận tiện
để phân biệt với trắc nghiệm gọi là “trắc nghiệm khách quan” .
Giữa luận đề và trắc nghiệm khách quan có một số khác biệt và tương
đồng. Song quan trọng hơn, cả hai đều là những phương tiện khảo sát thành
quả học tập hữu hiệu và đều cần thiết miễn là ta nắm vững phương pháp soạn
thảo và công dụng của mỗi loại.
Với hình thức là luận đề việc kiểm tra thường bộc lộ nhiều nhược điểm là
không phản ánh được toàn bộ nội dung chương trình, gây tâm lý học tủ và khi
chấm bài giáo viên còn nặng tính chủ quan. Vì thế để nâng cao tính khách
quan trong kiểm tra, đánh giá nhiều tác giả cho rằng nên sử dụng trắc nghiệm
khách quan thì sẽ góp phần vào việc khắc phục những hạn chế của hình thức
kiểm tra, thi tự luận.
1.2. Mục tiêu dạy học
1.2.1. Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học
- Việc xác định các mục tiêu dạy học có tầm quan trọng đặc biệt, nhằm:
+ Có được phương hướng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phương
pháp, phương tiện dạy học.
+ Có ý tưởng rõ ràng về cái cần kiểm tra, đánh giá khi kết thúc mỗi môn
học, học phần hay trong quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.

+ Thông báo cho người cần học biết những cái mong đợi của đầu ra của
sự học là gì? Điều này giúp họ tổ chức công việc học tập của mình.
+ Có ý tưởng rõ ràng về các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của giáo
viên.


1.2.2. Phân biệt các mục tiêu nhận thức
Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực của các hoạt động giáo dục là: lĩnh vực
nhận thức, lĩnh vực về hoạt động và lĩnh vực cảm xúc thái độ.
B. SBLoom đã xây dựng các cấp độ mục tiêu giáo dục, thường gọi là cách
phân biệt Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ
hành vi đơn giản nhất đến phức tạp nhất với sáu mức độ: Nhận biết, thông
hiểu, ứng dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Với các bài học trong SGK chuẩn, mức độ nắm vững kiến thức chỉ giới
hạn ở ba cấp độ đầu tiên:
1.2.2.1. Nhận biết:
Khả năng ghi nhớ hoặc nhận ra khái niệm, định nghĩa, nguyên tắc… hoặc
các hiện tượng, quá trình… dưới những hình thức mà học sinh đã được học.
1.2.2.2. Thông hiểu:
Khả năng nắm được ý nhĩa của tài liệu như chuyển dịch kiến thức từ mức
độ trừu tượng này sang mức độ trừu tượng khác, từ hình thức ngôn ngữ này
sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ: từ câu chữ sang ký hiệu, đồ thị). Khả
năng giải thích tài liệu (nêu ý tưởng, các mối quan hệ).
1.2.2.3. Ứng dụng:
Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào tình huống nào đó: Áp dụng
các nguyên tắc, khái niệm… để giải quyết một vấn đề trong học tập, thực
tiễn…
1.2.3. Cần phát triển các mục tiêu như thế nào
Các câu phát biểu mục tiêu cần:
- Phải rõ ràng, cụ thể

- Phải đạt tới được trong khoá học hay đơn vị học tập.
- Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.
- Phải quy định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà
người học có được khi mà họ đạt tới mục tiêu.


- Phải đo lường được.
- Phải chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn học
tập.
1.3. Phương pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan
1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
1.3.1.1 Trắc nghiệm đúng – sai
Loại này trình bày dưới dạng một phát biểu và học sinh phải trả lời bằng
cách chọn (Đ) hay (S).
+ Ưu điểm: Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm về những sự
kiện. Nó giúp cho việc trắc nghiệm một lĩnh vực rộng lớn trong khoảng thời
gian ngắn.
+ Nhược điểm: Có thể khuyến khích sự đoán mò, khó dùng để thẩm định
học sinh yếu, có độ tin cậy thấp.
1.3.1.2. Trắc nghiệm ghép đôi (xứng hợp)
Trong loại này có hai cột danh sách những chữ, nhóm chữ hay câu. Học
sinh sẽ ghép một chữ, một nhóm hay câu của một cột với một phần tử tương
ứng của cột thứ hai. Số phần tử trong hai cột có thể bằng nhau, hay khác
nhau. Mỗi phần tử trong cột trả lời có thể dùng trong một lần hoặc nhiều lần
để ghép với các phần tử trong một câu hỏi.
+ Ưu điểm: Các câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng, ít tốn giấy hơn khi in.
+ Nhược điểm: Muốn soạn được câu đo các mức kiến thức cao đòi hỏi
nhiều công phu. Học sinh mất nhiều thời gian làm bài vì mỗi câu hỏi phải đọc
toàn bộ những câu lựa chọn, trong đó có những câu rõ ràng là không thích
hợp.

1.3.1.3. Trắc nghiệm điền khuyết
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn, hay
cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống mà học
sinh phải điền vào một hay một nhóm từ ngắn.


+ Ưu điểm: Học sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác, phát huy
óc sáng tạo, luyện trí nhớ.
+ Nhược điểm: Cách chấm điểm không dễ dàng, thiếu yếu tố khách quan
khi chấm điểm. Đặc biệt, nó chỉ kiểm tra được khả năng nhớ, không có khả
năng kiểm tra phát hiện sai lầm của học sinh.
1.3.1.4. Phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
- Đây là loại hay sử dụng nhất, cũng chính là loại câu trắc nghiệm mà
chúng tôi sử dụng trong chương sau:
- Một loại câu hỏi nhiều lựa chọn gồm hai phần: Phần “gốc” và phần “lựa
chọn” .
+ Phần gốc: Là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất).
+ Phần lựa chọn: Gồm nhiều giải pháp có thể lựa chọn trong đó có một
lựa chọn được dự định là đúng hay đúng nhất, còn những lựa chọn còn lại là
những “mồi nhử” . Điều quan trọng là làm sao cho những “mồi nhử” ấy đều
hấp dẫn ngang nhau với những học sinh chưa đọc kỹ hay chưa hiểu kỹ bài
học.
- Ưu điểm:
+ Độ tin cậy cao hơn.
+ Học sinh phải xét đoán và phân biệt kỹ càng khi trả lời câu hỏi.
+ Tính chất giá trị tốt hơn.
+ Có thể phân tích được tính chất “mồi” câu hỏi tính chất khách quan khi
chấm điểm.
- Nhược điểm:
+ Khó soạn câu hỏi.

+ Học sinh có thể tự tìm ra câu trả lời hay hơn phương án đã cho, nên họ
có thể không thoải mãn.


+ Các câu hỏi TNKQ có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và
khả năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi
tự luận soạn kỹ.
+ Tốn nhiều giấy để in.
1.3.2. Những điều cần lưu ý khi biên soạn đề kiểm tra và tiến hành kiểm tra
bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan
- Do trình độ của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất từng vùng, miền trong
các trường rất khác nhau nên để đảm bảo tính khả thi của đề kiểm tra cần
có những thay đổi thích hợp về nội dung cũng như mức độ khó dễ.
- Phải đảm bảo thể hiện được những mục tiêu đã ghi trong chương trình.
Không hạ thấp cũng như nâng cao tùy tiện mức độ khó của đề kiểm tra theo ý
muốn chủ quan của người dạy.
- Để tránh việc quay cóp, hỏi bài nhau khi làm bài nên thay đổi thứ tự các câu
hỏi để tạo ra những đề kiểm tra như nhau có cấu tạo khác nhau. Những đề
kiểm tra này có thể được dùng nhiều lần.
- Để có thể dùng nhiều lần đề kiểm tra thì sẽ cho học sinh làm ra một tờ giấy
riêng có ghi rõ họ tên, số đề, không nên làm vào đề.
1.4. Các loại điểm của bài trắc nghiệm
Có hai loại điểm:
- Điểm thô: Tính bằng số điểm cho trên bài trắc nghiệm.
Trong bài trắc nghiệm mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm và câu sai là 0
điểm. Như vậy điểm thô là tổng điểm tất cả các câu đúng trong bài trắc
nghiệm.
- Điểm chuẩn:
Nhờ điểm chuẩn có thể so sánh điểm số của học sinh trong nhiều nhóm
hoặc giữa nhiều bài trắc nghiệm của nhiều môn khác nhau.



Công thức tính điểm:

Z

x  x . Trong đó:
s

x: Điểm thô
x : Điểm thô trung bình của nhóm làm bài trắc nghiệm.
s: Độ lệch chuẩn của nhóm ấy.
Tuy nhiên khi dùng điểm chuẩn Z gặp một số bất lợi:
+ Có nhiều giá trị Z âm, gây nhiều phiền hà khi tính toán.
+ Tất cả các giá trị Z đều là số lẻ.
Để tránh khó khăn này người ta dùng điểm chuẩn biến đổi T.
+ T = 10. Z + 50 (trung bình là 50, độ lệch chuẩn là 10) hoặc
+ V = 4. Z + 10 (trung bình là 10, độ lệch chuẩn là 4).
+ Điểm 11 bậc (từ 0 đến 10) dùng ở nước ta hiện nay, đó là cách biến đổi
20 trước đây. Ở đây chọn điểm trung bình là 5, độ lệch chuẩn là 2 nên V = 2.
Z+5
- Cách trung bình thực tế và trung bình lý thuyết:
+ Trung bình thực tế: Tổng số điểm thô toàn bài trắc nghiệm của tất cả
mọi người làm bài trong nhóm chia cho tổng số người. Điểm này tùy thuộc
N

vào bài làm của từng nhóm: x 

x
i1


N

i

.

+ Trung bình lý thuyết: Là trung bình cộng của điểm tối đa có thể có với
điểm may rủi có thể làm đúng (số câu chia số lựa chọn). Điểm này không thay
đổi với một bài trắc nghiệm cố định.
1.5. Phân tích câu hỏi
1.5.1. Mục đích của phân tích câu hỏi
Kết quả bài thi giúp giáo viên đánh giá đúng mức độ thành công của công
việc giảng dạy và học tập để thay đổi phương pháp lề lối làm việc


Để xem học sinh trả lời mỗi câu như thế nào, từ đó sửa lại các câu hỏi để
bài trắc nghiệm có thể đo lường thành quả học tập một cách hữu hiệu hơn
1.5.2. Phương pháp phân tích câu hỏi
Để xem mối tương quan giữa cách trả lời cho mỗi câu trong bài trắc
nghiệm ở mỗi câu hỏi với tương quan giữa cách trả lời mỗi câu hỏi với tổng
quan chúng ta có thể lấy 25% - 30% học sinh có nhóm điểm cao nhất và 25%
-30% học sinh có nhóm điểm thấp nhất.
Chúng ta đếm số câu trả lời cho mỗi câu trong bài trắc nghiệm. Ở mỗi câu
hỏi cần biết có bao nhiêu học sinh trả lời đúng, bao nhiêu học sinh trả lời sai,
bao nhiêu học sinh không trả lời. Khi đếm sự phân bố của các câu trả lời như
thế ở các nhóm có điểm cao, điểm thấp và điểm trung bình suy ra:
- Mức độ khó của câu hỏi.
- Mức độ phân biệt nhóm giỏi và kém của mỗi câu hỏi.
- Mức độ lôi cuốn các mồi.

Sau khi chấm bài trắc nghiệm chúng ta thực hiện các giai đoạn sau đây:
- Sắp bài làm theo tổng số điểm từ cao xuống thấp.
- Chia tập ra làm 3 chồng:
+ Chồng 1: 25% hoặc 27% những bài điểm cao.
+Chồng 2: 50% hoặc 46% những bài trung bình.
+Chồng 3: 25% hoặc 27% những bài điểm thấp.
Lập một bảng dạng như sau:
Câu
hỏi
số

Câu trả lời
để chọn

1

A
B
C
D
Bỏ trống
Tổng cộng

Số người

Tổng
số người
chọn

Số giỏi

trừ
số kém


+ Ghi các số đã thống kê được trên bài chấm vào trong bảng với từng nhóm
và từng câu.
+ Hoàn thiện bảng đã lập.
+ Cột số giỏi trừ số kém có thể có giá trị âm.
Tổng đại số ở cột này bằng 0.
1.5.3. Giải thích kết quả
1.5.3.1. Phân tích sự phân bố số người chọn câu trả lời cho mỗi câu hỏi Phân
tích xem câu mồi có hiệu quả không. Nếu cột cuối cùng có giá trị âm
và trị tuyệt đối càng lớn thì càng hay. Nếu cột cuối bằng 0 cần xem xét lại câu
mồi đó vì nó không phân biệt được nhóm giỏi và nhóm kém. Câu trả lời đúng
bao giờ cũng có giá trị dương cao.
1.5.3.2. Độ khó của một câu hỏi

Nếu P = 0 câu hỏi quá khó.
Nếu P =1 thì câu hỏi quá dễ.
Độ khó vừa phải của một câu hỏi là trung bình cộng của 100% và tỉ lệ
may rủi kỳ vọng:

Một bài có giá trị và đáng tin cậy thường là bài gồm những câu có độ khó
xấp xỉ bằng độ khó vừa phải.
1.5.3.3. Độ phân biệt của một câu hỏi trắc nghiệm
D

HL
n


H: Số người trả lời đúng nhóm điểm cao.


L: Số người trả lời đúng nhóm điểm thấp.
n: Số lượng người trong mỗi nhóm.
Theo Dương Thiệu Tống đã đưa ra một thang đánh giá độ phân biệt dưới
dây:
Chỉ số D

Đánh giá câu

Từ 0, 4 trở lên

Rất tốt

Từ 0, 3 đến 0, 9

Khá tốt, có thể làm tốt hơn

Từ 0, 2 đến 0, 29

Tạm được, cần hoàn chỉnh

Dưới 0, 19

Kém, cần loại bỏ hay sửa lại.

1.5.3.4. Tiêu chuẩn chọn câu hỏi hay
Sau khi phân tích, chúng ta có thể tìm ra được các câu hỏi hay là những
câu có tính chất sau:

- Hệ số khó vào khoảng 40 – 62. 5%
- Hệ số phân biệt dương khá cao.
- Các câu hỏi có tính chất hiệu nghiệm (lôi cuốn được học sinh nhóm
kém).
1.6. Phân tích đánh giá bài trắc nghiệm
1.6.1. Độ khó của một bài trắc nghiệm
Độ khó 

x
c

100% (0 ≤ Độ khó ≤ 1).

Trong đó:
x : Điểm trung bình thực tế.
c: Điểm tối đa (số câu trong bài).
1.6.2. Độ lệch chuẩn
Một trong các số đo lường quan trọng nhất là độ lệch tiêu chuẩn, là độ
lệch tiêu chuẩn, là số đo lường sự phân tán của các điểm số đo trong một phân


bố. Trong phần nghiên cứu, chỉ cần tính điểm trung bình và độ lệch tiêu
chuẩn phân bố đơn và đẳng loại. Độ lệch tiêu chuẩn tính trên mỗi học sinh
làm thực tế nên có thể thay đổi. Để tính ta có thể sử dụng công thức:
S

d

. Trong đó:
n

n: Số người làm bài.
2

d  xi  x . Với:
xi: Điểm thô của mẫu thứ i.
x : Điểm trung bình cộng điểm thô của mẫu.
Tính d: Lập điểm thô của tổng bài, cộng lại chia cho tổng số người làm
được điểm trung bình cộng của bài trắc nghiệm, lấy điểm thô của tổng bài trừ
2

cho điểm trung bình ta có tổng độ lệch d, bình phương tổng độ lệch ta có d
hoặc:
S=

n x2  ( x)2
n(n 1)

Trong đó:

x: Điểm số của từng học sinh.
n: Số người làm

1.6.3. Hệ số tin cậy
Công thức căn bản để phỏng định hệ số tin cậy:
r

1




i



k

k 1 

2



2
Trong đó:  
K : Số câu

 i2 : Độ lệch tiểu chuẩn bình phương của mỗi câu trắc nghiệm.
 2 : Độ lệch tiêu chuẩn bình phương của các cá nhân trong nhóm về toàn

thể bài trắc nghiệm.


Độ tin cậy của một bài trắc nghiệm có thể chấp nhân được là 0, 60 ≤ r ≤ 1, 0.
1.6.4. Sai số tiêu chuẩn đo lường
Sai số tiêu chuẩn đo lường là một phong cách biểu thị độ tin cậy của bài
trắc nghiệm, theo ý nghĩa tuyệt đối như hệ số tin cậy đã nêu.
Công thức: SEm  Sx 1  rxx
Trong đó:

SEm : Sai số tiêu chuẩn đo lường


Sx : Độ lệch chuẩn của mỗi bài.
rxx : Hệ số tin cậy của bài

1.6.5. Đánh giá một bài trắc nghiệm
Đánh giá một bài trắc nghiệm là xác định độ giá trị và độ tin cậy của nó.
khi đánh giá giá trị, sự phân tích nội dung thường quan trọng hơn là các số
liệu thống kê. Khi đánh giá độ tin cậy thì nên xem xét sai số chuẩn của phép
đo. Việc phù hợp về độ tin cậy và độ giá trị trong việc đánh giá và tuyển chọn
các bài tập phải phù hợp với mục tiêu dạy học.


×