Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.81 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ BẢO NGỌC

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH
HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ BẢO NGỌC

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH
HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Ngƣ



ƣ ng ẫn

o

ọ : TS. NGUYỄN HỮU CƢỜNG

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê T ị Bảo Ngọ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN
TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ..................... 10

1.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ............................................ 10
1.2. YÊU CẦU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ................................................ 11
1.2.1. Công bố thông tin theo quy định của chuẩn mực kế toán .......... 11
1.2.2. Công bố thông tin kế toán trong báo cáo tài chính ..................... 12
1.2.3. Công bố thông tin đối với doanh nghiệp niêm yết ..................... 12
1.3. ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN .................................. 13
1.3.1. Đo lƣờng bằng thang đo không trọng số .................................... 13
1.3.2. Đo lƣờng bằng thang đo có trọng số........................................... 14
1.4. LÝ THUYẾT NỀN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN .................................. 14
1.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ............................................ 15
1.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) ........................................ 16
1.4.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory) ....................... 17
1.4.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary costs theory) ................... 18
1.4.5. Lý thuyết kinh tế thông tin (Information Economic Theory) ..... 19


1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG
TIN .................................................................................................................. 20
1.5.1. Quy mô doanh nghiệp ................................................................. 20
1.5.2. Khả năng sinh lời ........................................................................ 21
1.5.3. Tỷ suất nợ ................................................................................... 22
1.5.4. Khả năng thanh toán ................................................................... 22
1.5.5. Tài sản cố định ............................................................................ 23
1.5.6. Đặc điểm của hội đồng quản trị .................................................. 24
1.5.7. Thời gian niêm yết của doanh nghiệp......................................... 25
1.5.8. Chủ thể kiểm toán ....................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 27
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN................................................... 28
2.1. THỰC TRẠNG NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM ......... 28

2.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 29
2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................ 30
2.3.1. Quy mô doanh nghiệp ................................................................. 30
2.3.2. Khả năng sinh lời ........................................................................ 31
2.3.3. Tỷ suất nợ ................................................................................... 31
2.3.4. Khả năng thanh toán ................................................................... 32
2.3.5. Tài sản cố định ............................................................................ 32
2.3.6. Đặc điểm của hội đồng quản trị .................................................. 33
2.3.7. Thời gian niêm yết của doanh nghiệp......................................... 34
2.3.8. Chủ thể kiểm toán ....................................................................... 35
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 36
2.5. MẪU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 38
2.6. ĐO LƢỜNG BIẾN PHỤ THUỘC........................................................... 39


2.6.1. Lựa chọn các chỉ mục thông tin công bố trong báo cáo tài chính
......................................................................................................................... 39
2.6.2. Đo lƣờng chỉ số công bố thông tin ............................................. 41
2.7. ĐO LƢỜNG BIẾN ĐỘC LẬP ................................................................ 41
2.8. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ............................................................... 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 44
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................ 45
3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG 45
3.1.1. Thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin ................................... 45
3.1.2. Đánh giá mức độ công bố thông tin............................................ 49
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG
BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG ....................................................... 51
3.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập ................................................ 51

3.2.3. Kiểm định phân phối chuẩn ........................................................ 58
3.2.4. Kết quả hồi quy và kiểm định mô hình ...................................... 59
3.2.5. Đánh giá kết quả nghiên cứu ...................................................... 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 69
CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN ............................ 70
4.1. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................... 70
4.1.1. Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán.
......................................................................................................................... 70
4.1.2 Đối với nhà đầu tƣ ....................................................................... 71
4.1.3. Đối với các nhà xây dựng chính sách ......................................... 72
4.1.4. Đối với thị trƣờng chứng khoán ................................................. 74
4.2. KẾT LUẬN .............................................................................................. 76


4.2.1. Kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 76
4.2.2. Hạn chế của đề tài ....................................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

:

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD


:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

:

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ

BCTC

:

Báo cáo tài chính

BTC

:

Bộ tài chính

CBTT

:

Công bố thông tin

CIFAR


:

Trung tâm nghiên cứu và phân tích tài chính
quốc tế

DN

:

Doanh nghiệp

GAAP

:

Các nguyên tắc kế toán chấp nhận chung

ISAB

:

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

OECD

:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế




:

Quyết định

ROA

:

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

:

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

SGDCK

:

Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

:

Thị trƣờng chứng khoán


TM

:

Thuyết minh

TT

:

Thông tƣ

VAA

:

Hiệp hội kế toán kiểm toán Việt Nam

VACPA

:

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VAS

:

Chuẩn mực kế toán Việt Nam



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Danh mục các nhóm chỉ mục thông tin công bố

41

2.2

Đo lƣờng các biến độc lập trong mô hình

42

3.1

Bảng thống kê mô tả biến chỉ số CBTT của các DN
ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam

46

Bảng thống kê mô tả biến chỉ số công bố thông tin và

3.2

kiểm điểm t-test của các DN ngành hàng tiêu dùng niêm
yết trên SGDCK thành phố Hồ Chí Minh và SGDCK

47

Hà Nội
3.3

3.4

Bảng thống kê mô tả biến chỉ số công bố thông tin của
các DN niêm yết trên SGDCK thành phố Hồ Chí Minh
Bảng thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin của các
DN niêm yết trên SGDCK Hà Nội

49

50

3.5

Bảng thống kê mô tả các biến độc lập định tính

52

3.6

Bảng thống kê mô tả các biến độc lập định lƣợng


53

Bảng phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
3.7

1(Biến phụ thuộc đƣợc tính theo mức độ CBTT bắt

55

buộc)
Bảng phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
3.8

2 (Biến phụ thuộc đƣợc tính theo mức độ CBTT tự

56

nguyện)
3.9
3.10

Bảng phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
3 (Biến phụ thuộc đƣợc tính theo mức độ CBTT chung)
Bảng kiểm định đa cộng tuyến

57
59



Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.11

Bảng kết quả hồi quy mô hình 1

61

3.12

Bảng kết quả hồi quy mô hình 2

62

3.13

Kết quả hồi quy mô hình 3

63

3.14

Bảng kết quả hồi quy mô hình tối ƣu

65



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các hoạt động mua bán,
chuyển nhƣợng, và trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Ở đó,
thông tin là một yếu tố quan trọng đối với quyết định của các nhà đầu tƣ.
Cùng với sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán thì việc công bố thông tin
(CBTT) ngày càng đƣợc hoàn thiện nhờ vào những thay đổi kịp thời và phù
hợp hơn của các chính sách từ phía các cơ quan quản lý. Tuy nhiên, thông tin
trên TTCK nói chung vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng.
CBTT nói chung cũng nhƣ CBTT trong báo cáo tài chính (BCTC) nói
riêng của các doanh nghiệp (DN) niêm yết là một chủ đề từ lâu đã đƣợc các
nhà nghiên cứu và học thuật trên thế giới quan tâm. Điều này có lẽ là do
những thông tin này không chỉ có tính hữu ích đối với cá nhân từng ngƣời sử
dụng mà còn cả đối với toàn xã hội. Ở Việt Nam, CBTT của các DN niêm yết
cũng là một chủ đề có tính thời sự trong những năm gần đây và ngày càng
nhận đƣợc sự quan tâm của các cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ các nhà nghiên
cứu. Việc công bố thiếu thông tin của các DN niêm yết đƣợc xem là một
trong những nguyên nhân gây ra thiệt hại cho nhà đầu tƣ, gây bất ổn cho sự
phát triển của TTCK nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Thực trạng này
dẫn đến Nhà nƣớc đã và đang đƣa ra những quy định theo chiều hƣớng ngày
càng chặt chẽ hơn về việc trình bày và CBTT của các DN niêm yết. Chính vì
điều đó, cần thiết phải có các nghiên cứu cụ thể ở nhiều góc độ và phạm vi
khác nhau nhằm đánh giá đúng về thực tế CBTT của các DN niêm yết, về tính
hữu hiệu của các chính sách về CBTT để làm cơ sở cho việc hoàn thiện các
quy định về CBTT và góp phần thúc đẩy TTCK hoạt động ngày một lành
mạnh hơn.

Ở Việt Nam, trong thời gian qua, chủ đề về CBTT đã và đang dành


2
đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Chẳng hạn nhƣ Nguyễn Công
Phƣơng & cộng sự [9] khảo sát thực trạng về CBTT trong BCTC và phân tích
các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT trong BCTC của các DN niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) Thành phố Hồ Chí Minh; hay
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy Hƣởng [11] về các nhân tố ảnh hƣởng đến
mức độ CBTT trong BCTC của các DN ngành chế biến lƣơng thực thực phẩm
niêm yết tại SGDCK thành phố Hồ Chí Minh, v.v. Các nghiên cứu này chủ
yếu tập trung đánh giá thực trạng CBTT của DN niêm yết trên TTCK và kiểm
chứng ảnh hƣởng của nhân tố thuộc về đặc điểm tài chính của DN đến mức
độ CBTT, nhƣng hầu nhƣ lại chƣa chú ý nhiều đến việc khảo sát mức độ ảnh
hƣởng của một số nhân tố thuộc về quản trị DN. Một điểm đáng lƣu ý nữa,
trong thời gian gần đây đã có một số nghiên cứu tiến hành khảo sát mức độ
CBTT và các nhân tố ảnh hƣởng của các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam
thuộc một ngành nhất định. Mặc dù vậy, theo sự hiểu của tác giả thì cho đến
nay vẫn chƣa có tác giả nào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ
CBTT trong BCTC của các DN ngành hàng tiêu dùng.
Trong khi đó, ngành hàng tiêu dùng là một trong số ít những ngành có
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khá ổn định và tăng trƣởng vững chắc
bất chấp sự chao đảo của nền kinh tế trong những năm gần đây [13]. Một
trong những nguyên nhân có thể là do hàng tiêu dùng đƣợc xem nhƣ là nhu
yếu phẩm hàng ngày của con ngƣời. Vì vậy, sự phát triển của nền kinh tế và
thu nhập bình quân đầu ngƣời ngày càng đƣợc cải thiện đã thúc đẩy ngành
hàng tiêu dùng ở Việt Nam phát triển ngày càng mạnh mẽ. Ngoài ra, ngành
hàng tiêu dùng lại là một trong những ngành có số lƣợng DN niêm yết trên
TTCK khá nhiều (trên 100 DN). Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh
hƣởng đến mức độ CBTT trong BCTC của các DN ngành này có ý nghĩa

không những đối với các nhà đầu tƣ trong việc đƣa ra quyết định đầu tƣ đúng


3
đắn mà còn đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc trên phƣơng diện xây dựng và
hoàn thiện những chính sách phù hợp nhằm xây dựng một TTCK ngày càng
ổn định và phát triển hơn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng mức độ CBTT trong BCTC của các DN ngành
hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT trong BCTC của
các DN ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và
nâng cao chất lƣợng thông tin đƣợc công bố đối với các DN ngành này.
3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về CBTT trong BCTC và
các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT trong BCTC của các DN ngành
hàng tiêu dùng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Thông tin đƣợc công bố trong BCTC năm 2015
đã đƣợc kiểm toán của tất cả các DN ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên
TTCK Việt Nam.
4. P ƣơng p áp ng ên ứu
Luận văn đã vận dụng phƣơng pháp phân tích nội dung để đo lƣờng
mức độ CBTT và phƣơng pháp phân tích hồi quy để xác định ảnh hƣởng của
các nhân tố đến mức độ CBTT:
- Mức độ CBTT đƣợc đo lƣờng bởi chỉ số CBTT bao gồm các chỉ mục

thông tin phải (hoặc nên) đƣợc quy định trong Thông tƣ 200/2014/TT-BTC


4
và các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan về CBTT trên BCTC năm.
- Ảnh hƣởng của các nhân tố đến mức độ CBTT đƣợc kiểm chứng
thông qua phân tích hồi quy bằng mô hình hồi quy (kết hợp tất cả các quan sát
– Pooled Ordinary List Squares).
5. Bố cụ đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc cấu trúc thành
bốn chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công bố thông tin và các nhân tố ảnh
hƣởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ
công bố thông tin.
Chƣơng 3: Phân tích kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 4: Hàm ý chính sách và kết luận.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CBTT của các DN từ lâu đã là một chủ đề nhận đƣợc nhiều sự quan
tâm từ các nhà nghiên cứu, trƣớc hết là ở các nƣớc phát triển và sau đó là các
nƣớc đang phát triển nhƣ là Việt Nam. Do vậy, các công trình nghiên cứu về
chủ đề này là rất nhiều và chúng đƣợc thực hiện trong những phạm vi khác
nhau về thời gian và không gian. Mặc dù các nghiên cứu trong lĩnh vực này
phong phú nhƣ vậy nhƣng có thể tóm tắt đƣợc những vấn đề thƣờng đƣợc đặt
ra và khảo sát trong các nghiên cứu về CBTT gồm: i) loại thông tin đƣợc công
bố và mức độ CBTT của các DN (niêm yết), ii) sự lựa chọn của các DN trong
việc công bố những thông tin có lợi (và ngƣợc lại là che giấu những thông tin
bất lợi), và iii) mức độ hài lòng (lợi ích) của thông tin đƣợc công bố đối với

ngƣời sử dụng thông tin, trong đó đặc biệt là các nhà đầu tƣ.


5
Về vấn đề loại thông tin đƣợc công bố, các nghiên cứu về CBTT khảo
sát cả thông tin công bố bắt buộc, thông tin công bố tự nguyện, hay thông tin
công bố tùy ý (ở các mức độ chi tiết khác nhau). CBTT bắt buộc là việc DN
phải công bố những thông tin theo quy định của luật pháp, các chuẩn mực và
chế độ kế toán có liên quan. Mặc dù về lý thuyết, các DN phải tuân thủ công
bố những thông tin thuộc loại này; Tuy nhiên, kết quả khảo sát định lƣợng
vẫn cho thấy về thực tế thì mức độ tuân thủ về CBTT bắt buộc không phải là
tuyệt đối. Điển hình cho các nghiên cứu về CBTT bắt buộc, có thể kể đến nhƣ
nghiên cứu của Chalmers & Godfrey [16], Dye [18]. CBTT tự nguyện là việc
DN công bố các thông tin bổ sung (thêm), ngoài những thông tin bắt buộc
phải công bố để đáp ứng nhu cầu của ngƣời sử dụng thông tin bên ngoài DN,
và thƣờng là nhằm gia tăng uy tín hay có lợi cho DN. Việc CBTT tự nguyện
nhiều hay ít tùy thuộc vào bối cảnh của DN, động cơ của DN, cũng nhƣ sự
đánh đổi giữa chi phí và lợi ích liên quan đến thông tin công bố. Điển hình
cho các nghiên cứu về CBTT tự nguyện, có thể kể đến nhƣ nghiên cứu của
Inchausti [23], Jensen & Meckling [24], Owusu – Ansah [27]. CBTT tùy ý là
việc DN cân nhắc và quyết định công bố những thông tin bắt buộc ở những
mức độ chi tiết khác nhau vì thiếu những quy định cụ thể của các quy định có
liên quan, và điển hình nhƣ nghiên cứu của Patricia & Lucia [29], Verrecchia
[34].
Về vấn đề đánh giá mức độ CBTT, các nghiên cứu trƣớc thƣờng tiếp
cận theo một trong các cách sau. Một là sử dụng lại mức độ CBTT đã đƣợc
các tổ chức độc lập đo lƣờng chẳng hạn nhƣ việc đo lƣờng mức độ CBTT
đƣợc công bố hàng năm bởi Hiệp hội Quản lý và Nghiên cứu Đầu tƣ hoặc
đƣợc cung cấp bởi Trung tâm nghiên cứu và phân tích tài chính quốc tế
(CIFAR) [26]. Hai là dựa vào thang đo (hệ thống các chỉ mục CBTT) sẵn có

đã đƣợc áp dụng trong các nghiên cứu trƣớc. Ba là các nhà nghiên cứu tự xây


6
dựng thang đo, trong đó hệ thống các chỉ mục đƣợc lựa chọn trên cơ sở các
quy định về CBTT có liên quan. Trong đó, cách tiếp cận theo hƣớng là chính
các nhà nghiên cứu tự xây dựng thang đo để đánh giá mức độc CBTT chiếm
ƣu thế hơn [26]. Nghiên cứu của Francisco & cộng sự [19] có liệt kê một
danh sách điển hình các công trình trong đó các nhà nghiên cứu tự xây dựng
thang đo CBTT. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu có thể đánh giá mức độ CBTT
trên nhiều góc độ tƣơng ứng với các phạm trù khác nhau, có thể chỉ là số
lƣợng các mục tin công bố (quantity index), nhƣng cũng có thể là chất lƣợng
của thông tin đƣợc công bố (quality index), hay chỉ đơn thuần là phạm vi các
thông tin đƣợc công bố (scope index). Từng loại chỉ số riêng lẻ (số lƣợng,
chất lƣợng, hay phạm vi) đều có ảnh hƣởng lớn đến việc đánh giá mức độ
CBTT bởi các DN. Và nhƣ vậy, có thể nói việc các nghiên cứu đi sau xây
dựng thang đo dựa vào các nghiên cứu trƣớc về CBTT có thể làm tăng chất
lƣợng và tăng độ tin cậy của kết quả đƣợc khảo sát.
Về vấn đề khảo sát các nhân tố có ảnh hƣởng đến mức độ CBTT, các
nghiên cứu trƣớc đã thực hiện việc kiểm chứng với nhiều nhân tố khác nhau,
gồm các nhân tố thuộc về đặc trƣng (bên trong) của DN (nhƣ là quy mô, khả
năng sinh lời, tỷ suất nợ, hay thời gian hoạt động, v.v) và các nhân tố khác
(bên ngoài DN nhƣ là chủ thể (chất lƣợng) kiểm toán, ngành công nghiệp,
v.v). Điều đáng chú ý là kết quả kiểm chứng về sự ảnh hƣởng của các nhân tố
đến mức độ CBTT là không hoàn toàn giống nhau ở các nghiên cứu khác
nhau [10]. Tuy vậy, nhân tố quy mô DN là một trong số những nhân tố đƣợc
kiểm chứng gần nhƣ trong tất cả các nghiên cứu trƣớc đây [10]. Cụ thể mối
quan hệ cùng chiều giữa mức độ CBTT và quy mô DN đƣợc ghi nhận trong
rất nhiều các nghiên cứu trong nƣớc (nhƣ [6], [8]) cũng nhƣ ngoài nƣớc (nhƣ
[24], [33], [36]).

Sử ảnh hƣởng của khả năng sinh lời cũng đƣợc phần lớn các nghiên


7
cứu trƣớc kiểm chứng nhƣng không có kết quả thống nhất. Trong khi một số
nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa khả năng sinh lời và mức độ CBTT
(nhƣ [8], [12], [33]). Những ngƣời khác lại cho rằng mối liên hệ này là không
đáng kể (chẳng hạn [11], [31]).
Tỷ suất nợ cũng đƣợc xem là một trong những nhân tố bên trong DN
tác động đến mức độ CBTT của DN. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã công bố
trƣớc đây cho kết quả không nhất quán về mối liên hệ giữa tỷ suất nợ và mức
độ CBTT. Một số nghiên cứu trƣớc đây cho thấy mối liên hệ tích cực (ví dụ,
[29], [33]), những ngƣời khác lại tìm thấy một mối liên hệ tiêu cực (ví dụ,
[25]) hoặc không tìm thấy mối liên hệ giữa hai nhân tố này (ví dụ nhƣ [11],
[12], [20]).
Khả năng thanh toán cũng đƣợc xem là một trong những nhân tố ảnh
hƣởng đến mức độ CBTT. Tuy nhiên, những tài liệu hiện có cung cấp những
phát hiện không nhất quán về mối liên quan giữa khả năng thanh toán và mức
độ CBTT. Ví dụ, trong khi sự liên kết tích cực đã đƣợc tìm thấy trong một số
nghiên cứu (chẳng hạn nhƣ [11], [29]); Những ngƣời khác lại cho thấy liên
kết này không đáng kể (ví dụ nhƣ [8], [12], [16]). Sự không nhất quán này có
thể là do sự khác biệt về mức độ bất đối xứng thông tin giữa các nhà quản lý
và các nhà đầu tƣ.
Sử ảnh hƣởng của tài sản cố định cũng đƣợc các nghiên cứu trƣớc kiểm
chứng nhƣng phần lớn kết quả lại không tìm thấy đƣợc mối liên hệ giữa tài
sản cố định và mức độ CBTT của DN (chẳng hạn nhƣ [7], [11], [24]).
Thời gian hoạt động của DN có ảnh hƣởng đến mức độ CBTT. Nhiều
nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa hai yếu tố này
(chẳng hạn, [8], [27]). Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu đã không tìm thấy đƣợc
mối liên hệ này (ví dụ nhƣ [12]).



8
Chất lƣợng kiểm toán đƣợc xem là một yếu tố quyết định chất lƣợng
thông tin công bố của DN, thƣờng đƣợc đánh giá thông qua chủ thể kiểm
toán; trong đó các chủ thể kiểm toán đƣợc chia thành các đơn vị kiểm toán
lớn, có uy tín nhƣ là Big 41 và còn lại là các đơn vị khác. Sự ảnh hƣởng của
chủ thể kiểm toán đƣợc phần lớn các nghiên cứu trƣớc kiểm chứng nhƣng
không có kết quả thống nhất. Trong khi một số nghiên cứu đã tìm thấy mối
liên hệ thuận chiều giữa chủ thể kiểm toán và mức độ CBTT (nhƣ [8], [16],
[24]); Những ngƣời khác lại cho rằng mối liên hệ này là không đáng kể
(chẳng hạn nhƣ [11], [12], [29]).
Đặc điểm của hội đồng quản trị đƣợc đo lƣờng theo nhiều cách khác
nhau cũng đƣợc xem là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ
CBTT của DN. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ thuận chiều giữa hai
yếu tố này (nhƣ [8], [32]); Những ngƣời khác lại cho thấy liên kết này là
ngƣợc chiều (ví dụ [31]) hay không đáng kể (ví dụ nhƣ [29]). Điểm đáng chú
ý là các nghiên cứu ở Việt Nam về ảnh hƣởng của các nhân tố thuộc về đặc
điểm quản trị DN đến mức độ CBTT trên BCTC của các DN niêm yết vẫn
còn khiêm tốn.
Tóm lại, thông qua việc khảo sát các nghiên cứu trƣớc đây có thể kết
luận đƣợc rằng, mặc dù các nhà nghiên cứu đã thực hiện rất nhiều công trình
khảo sát mức độ CBTT, nhƣng theo sự hiểu biết của tác giả thì đến nay vẫn
chƣa có công bố khoa học nào đánh giá mức độ CBTT bởi các DN ngành
hàng tiêu dùng; Trong khi ngành hàng này lại có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế nói chung và thị trƣờng chứng khoán nói riêng. Thêm vào đó, sự ảnh
hƣởng đến mức độ CBTT của các nhân tố thuộc về đặc điểm của hội đồng

Big 4 gồm bốn DN kiểm toán: PricewaterhouseCoopers (PwC), Ernst & Young (E&Y), Klynveld
Peat Marwick Geordeler (KPMG), Deloitte Touche Tohmatsu Limited (Deloitte)

1


9
quản trị rất ít đƣợc kiểm chứng trong các nghiên cứu trƣớc, đặc biệt là đối với
các nghiên cứu ở Việt Nam. Đây cũng là khoảng trống và đồng thời cũng là
động lực thúc đẩy thực hiện các nghiên cứu tiếp theo, trong đó có luận văn
này.


10
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Theo quan điểm của Bộ Tài Chính, đƣợc thể hiện trong Sổ tay CBTT
dành cho các DN niêm yết, CBTT đƣợc hiểu là phƣơng thức để thực hiện quy
trình minh bạch của DN nhằm bảo đảm các cổ đông và công chúng đầu tƣ có
thể tiếp cận thông tin một cách công bằng [14]. CBTT là quá trình cung cấp
các tài liệu và những bằng chứng liên quan rộng rãi cho quần chúng, không
giấu giếm thông tin và đƣợc phổ biến rộng rãi trên các phƣơng tiện truyền tin
nhƣ website, báo chí, internet, v.v [14]. Cụ thể hơn, CBTT kế toán là việc
công khai toàn bộ thông tin của DN liên quan đến các hoạt động trong quá
khứ, những hoạt động hiện tại, những dự báo cho tƣơng lai và nhiều thông tin
khác mà nhà đầu tƣ có yêu cầu thông qua hệ thống các BCTC trong một thời
kỳ nhất định [14]. CBTT nhằm phục vụ cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các chủ nợ, v.v và đặc biệt là các nhà đầu tƣ.

CBTT bao gồm ba loại đó là CBTT bắt buộc, CBTT tự nguyện (hay
CBTT không bắt buộc) và CBTT tùy ý.
CBTT bắt buộc là những công bố kế toán đƣợc yêu cầu bởi luật pháp
và những quy định có liên quan. Những thông tin công bố này phải tuân thủ
theo những quy định của văn bản pháp luật có liên quan nhƣ: Luật kinh
doanh, Luật DN, quy định về CBTT của Ủy Ban Chứng Khoán, Sở Giao dịch
Chứng khoán, các cơ quan quản lý kế toán, các nguyên tắc kế toán chung
đƣợc thừa nhận (GAAP) và chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS).


11
CBTT tự nguyện là những thông tin không bắt buộc phải công bố theo
quy định luật pháp mà do các thành phần tham gia trên TTCK chủ động và tự
nguyện công bố. Các DN CBTT tự nguyện là nhằm mục đích nâng cao uy tín,
củng cố và thúc đẩy quan hệ với các nhà đầu tƣ, giảm thiểu chi phí huy động
vốn, và làm giảm rủi ro phát sinh. Nhƣ vậy, mức độ công bố loại thông tin
này tùy thuộc vào ý thức và động cơ của DN.
CBTT tùy ý là một trƣờng hợp đặc biệt của CBTT bắt buộc, đây đƣợc
xem là những thông tin bắt buộc phải công bố theo quy định của pháp luật
nhƣng hiện nay các văn bản pháp luật vẫn chƣa quy định rõ ràng về mức độ
CBTT nhƣ thế nào nên DN có thể tùy ý điều chỉnh mức độ CBTT nhiều hay ít
nhằm đem lại lợi ích cho DN.
1.2. YÊU CẦU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
1.2.1. Công bố thông tin t eo quy định của chuẩn mực kế toán
Việc CBTT kế toán phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản sau (theo
VAS 01 [1]):
Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo
cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và

báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế
toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo
cáo kịp thời, đúng hoặc trƣớc thời hạn quy định, không đƣợc chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với ngƣời sử dụng. Ngƣời sử dụng ở đây đƣợc hiểu là ngƣời


12
có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình.
Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải đƣợc giải trình trong
phần thuyết minh.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán
trong một DN và giữa các DN chỉ có thể so sánh đƣợc khi tính toán và trình
bày nhất quán. Trƣờng hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần
thuyết minh để ngƣời sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế
toán, giữa các DN hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế
hoạch.
1.2.2. Công bố thông tin kế toán trong báo cáo tài chính
BCTC đƣợc xem nhƣ là công cụ hữu ích nhất của DN trong việc truyền
tải thông tin về tình hình hoạt động của DN đến các đối tƣợng quan tâm trên
thị trƣờng. Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 [1] - Chuẩn mực chung
cũng quy định rõ các yếu tố cơ bản của BCTC. BCTC phản ánh tình trạng tài
chính của DN bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng
tính chất kinh tế thành các yếu tố của BCTC. Các yếu tố liên quan trực tiếp
đến việc xác định tình hình tài chính trong bảng cân đối kế toán đó là tài sản,
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp tới việc đánh giá
tình hình và kết quả kinh doanh đó là doanh thu, thu nhập khác, chi phí và lợi
nhuận của DN [1].

1.2.3. Công bố t ông t n đối v i doanh nghiệp niêm yết
Đối với DN niêm yết, áp lực CBTT tăng lên nhiều lần khi đối tƣợng
chủ sở hữu đƣợc mở rộng, khoảng cách giữa chủ sở hữu và nhà quản lý trở
nên lớn hơn. Nhu cầu tìm hiểu thông tin không chỉ riêng chủ sở hữu mà còn là
các nhà đầu tƣ. Chính vì vậy, yêu cầu CBTT đặt ra cho các DN niêm yết luôn
chặt chẽ và đầy đủ hơn các DN khác. Các quy định này nhằm ngăn chặn việc


13
che dấu thông tin hay CBTT thiếu chính xác làm ảnh hƣởng đến quyền lợi
của ngƣời sử dụng thông tin và cũng để duy trì một cơ chế giám sát có hiệu
quả từ các bên liên quan và công chúng đầu tƣ đối với hoạt động của DN
niêm yết. Việc CBTT chính xác có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tạo
lập và duy trì niềm tin của công chúng đầu tƣ đối với các DN niêm yết.
Để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tƣ cũng nhƣ sự phát triển bền vững
của thị trƣờng và đáp ứng nhu cầu quản lý của Nhà nƣớc, Luật chứng khoán
yêu cầu một sự CBTT cao hơn. Cụ thể, Thông tƣ 52/2012/TT-BTC2 yêu cầu
việc CBTT của các DN niêm yết phải đảm bảo tính “đầy đủ, chính xác và kịp
thời” theo quy định của pháp luật. Hoạt động CBTT phải do Giám Đốc hoặc
ngƣời đƣợc ủy quyền thực hiện và phải chịu trách nhiệm về nội dung đƣợc
công bố [4].
1.3. ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Việc đo lƣờng mức độ CBTT bằng thang đo do chính các nhà nghiên
cứu xây dựng có thể đƣợc tiếp cận theo một trong hai cách: đo lƣờng bằng
thang đo không trọng số và ngƣợc lại là đo lƣờng bằng thang đo có trọng số.
1.3.1. Đo lƣ ng bằng t

ng đo

ông trọng số


Trên cơ sở hệ thống các chỉ mục thông tin đã đƣợc xây dựng, từng mục
thông tin tƣơng ứng trong BCTC đƣợc nghiên cứu sẽ đƣợc gán giá trị bằng

Thông tƣ 52/2012/TT-BTC đã đƣợc thay thế bới Thông tƣ 155/2015/TT-BTC (có hiệu lực từ
ngày 1/1/2016). Thông tƣ 155 mới này đã: Bổ sung quy định trƣờng hợp DN đại chúng không thể
hoàn thành việc công bố BCTC năm do phải lập BCTC năm hợp nhất hoặc BCTC năm tổng hợp
thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc xem xét gia hạn thời gian công bố BCTC năm nhƣng tối đa
không quá 100 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; Bổ sung một số trƣờng hợp phải CBTT bất
thƣờng và thời hạn CBTT bất thƣờng thống nhất là 24 giờ để đảm bảo tính kịp thời của thông tin;
DN đại chúng còn phải CBTT về tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài; Bổ sung yêu cầu DN đại chúng phải
CBTT liên quan đến phát triển bền vững nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế, tăng cƣờng trách
nhiệm của DN đối với môi trƣờng và xã hội. Tuy nhiên, để phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu là
BCTC năm 2015, hệ thống chỉ mục đo lƣờng mức độ CBTT đƣợc xây dựng căn cứ vào những điều
khoản của Thông tƣ 52 thay vì Thông tƣ 155.
2


14
một (1) nếu thông tin đó đƣợc công bố, hoặc đƣợc gán giá trị bằng không (0)
nếu thông tin đó không công bố. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn có thể
quyết định không gán giá trị cho một mục tin đƣợc đánh giá nếu chắc chắn
rằng đối với BCTC đƣợc nghiên cứu đó thì mục tin này chắc chắn là không
liên quan (not applicable). Nhƣ vậy, việc đo lƣờng CBTT theo phƣơng pháp
này chỉ dừng lại ở chừng mực ghi nhận có hay không việc thông tin đƣợc
trình bày trên BCTC đƣợc nghiên cứu và nhà nghiên cứu ngầm định tất cả các
chỉ mục đều có tính quan trọng (tính hữu ích) là nhƣ nhau.
1.3.2. Đo lƣ ng bằng t

ng đo ó trọng số


Khác với phƣơng pháp đo lƣờng không trọng số, các mục tin trong
phƣơng pháp đo lƣờng bằng thang đo có trọng số đƣợc đánh giá có tính hữu
ích khác nhau đối với ngƣời sử dụng và do vậy đƣợc gán bởi các trọng số
khác nhau khi đánh giá mức độ CBTT. Chẳng hạn, việc xác định mức độ
CBTT đƣợc đánh giá theo các nguyên tắc, mục tin công bố đƣợc gán giá trị
bằng không (0) nếu không đƣợc công bố, bằng 0,5 nếu công bố là định tính
hoặc bằng một (1) nếu công bố là định lƣợng (Francisco & cộng sự [19]).
Luận văn này áp dụng phƣơng pháp đo lƣờng không trọng số với mục
đích giảm thiểu tính chủ quan trong cảm nhận của ngƣời sử dụng về yếu tố
CBTT. Ngoài ra, các nghiên cứu trƣớc cũng đã lƣu ý rằng những bằng chứng
thực nghiệm cũng đã cho thấy có sự tƣơng đồng giữa đo lƣờng chỉ mục thông
tin theo phƣơng pháp có trọng số và và phƣơng pháp không có trọng số [9].
1.4. LÝ THUYẾT NỀN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Trên thực tế, mức độ CBTT của các DN là khác nhau do nhiều yếu tố.
Đó có thể là do mục đích của nhà quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin của
ngƣời sử dụng hoặc do sự cân đối về mặt chi phí – lợi ích khi CBTT, v.v. Sự
ảnh hƣởng của các nhân tố đến mức độ CBTT có thể đƣợc lý giải theo nhiều


15
lý thuyết khác nhau. Các nghiên cứu trƣớc đây sử dụng nhiều lý thuyết khác
nhau để giải thích sự chênh lệch về mức độ CBTT cũng nhƣ sự ảnh hƣởng
của các nhân tố đến mức độ CBTT. Các lý thuyết đƣợc sử dụng nhiều nhất
trong các nghiên cứu trƣớc đây gồm: lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý
thuyết chi phí chính trị, lý thuyết chi phí sở hữu, và lý thuyết kinh tế thông
tin.
1.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết đại diện xuất hiện trong bối cảnh những năm 1970 với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, sự đa dạng trong các loại hình

DN và một sự thiếu hụt các lý thuyết nền tảng về quyền sở hữu DN cũng nhƣ
mối quan hệ giữa ngƣời chủ sở hữu và ngƣời quản lý thông qua hợp đồng đại
diện [15].
Theo lý thuyết đại diện, quan hệ giữa các cổ đông (ngƣời chủ sở hữu)
và ngƣời quản lý DN đƣợc hiểu nhƣ là quan hệ đại diện hay quan hệ ủy thác.
Nếu cả hai bên trong mối quan hệ này đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình,
thì chắc chắn rằng ngƣời quản lý DN sẽ không hành động vì lợi ích tốt nhất
cho ngƣời chủ sở hữu (các cổ đông và DN), mà trái lại, họ luôn có xu hƣớng
tìm kiếm lợi ích cá nhân. Do đó, các cổ đông cần phải thƣờng xuyên giám sát
hoạt động của ngƣời quản lý DN nhằm đảm bảo lợi ích của mình.
Vấn đề đại diện có thể đƣợc giải quyết bằng việc ngƣời quản lý DN gia
tăng mức độ CBTT nhằm thuyết phục các cổ đông rằng họ đang điều hành
DN ở mức tối ƣu. Việc gia tăng mức độ CBTT cũng đƣợc xem là một trong
những giải pháp làm giảm chi phí đại diện và là một trong những công cụ
nhằm giảm bớt mâu thuẫn về lợi ích giữa ngƣời quản lý DN và cổ đông.
Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về CBTT trƣớc đây đã vận dụng lý
thuyết đại diện. Chẳng hạn nhƣ nghiên cứu của Garcia-Meca & cộng sự [21],


×