ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
TRƯƠNG DUY THẮNG
THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG
THỂ THẤP CÒI Ở TRẺ EM TỪ 25 ĐẾN 60 THÁNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HAI XÃ
VÙNG CAO TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
TRƯƠNG DUY THẮNG
THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG
THỂ THẤP CÒI Ở TRẺ EM TỪ 25 ĐẾN 60 THÁNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HAI XÃ
VÙNG CAO TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG
Mã số : 60 72 01 63
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN
THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số yếu tố liên quan tại hai xã
vùng cao tỉnh Lào Cai ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Tố Uyên.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Trương Duy Thắng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Y tế công cộng – Trường đại học Y Dược Thái Nguyên; Đảng ủy, Ban
giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo đã tận
tình giảng dạy, cung cấp kiến thức cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và đóng góp những ý kiến vô cùng quý giá để tôi hoàn thành luận văn
và khóa học này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân
thành tới TS. Nguyễn Thị Tố Uyên - đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho
tôi những kiến thức, phương pháp luận quý báu và trực tiếp hướng dẫn tôi
suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn những người
thân yêu trong gia đình đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuân lợi cho
tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp
đã dành cho tôi những tình cảm tốt đẹp cũng như sự giúp đỡ tận tình để
tôi vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Học viên
Trương Duy Thắng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
: Chỉ số cơ thể
FAO
: Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
(Food and Agricutlture Organization of the United Nation)
KAP
: Kiến thức thái độ thực hành
NKHHC
: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
PCSDD
: Phòng chống suy dinh dưỡng
SDD
: Suy dinh dưỡng
THCS
: Trung học cơ sở
UNICEF
: Quĩ nhi đồng Liên hiệp quốc (United Nation Children's Fund)
WB
: Ngân hàng thế giới (World Bank)
WHO
: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
.........................................................................................................................................................................................................................................................................
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm
..........................................................................................................................................................................................................................
3
...........................................................................................................................................................................................................................................
3
1.1.1. Suy dinh dưỡng
..........................................................................................................................................................................................................................................
1.1.2. Phân loại suy dinh dưỡng
.................................................................................................................................................................................................
1.1.3. Hậu quả của suy dinh dưỡng đối với sức khỏe
...........................................................................................................
1.2. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới và Việt Nam
1.2.2.Tình hình suy dinh dưỡng tại Việt Nam
3
6
7
............................................................................................................
7
..........................................................................................................................................
9
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em
1.4. Một số đặc điểm địa điểm nghiên cứu
3
.......................................................
1.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới
.....................................
14
...............................................................................................................................................
19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
1
....................................................
21
....................................................................................................................................................................................................................................................................
21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
..................................................................................................................................................................
21
...............................................................................................................................................................................................................
21
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
.............................................................................................................................................................................................................
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
21
.....................................................................................................................................................................................................
21
...................................................................................................................................................................................................................
21
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu
...................................................................................................................................................................................................
2.4. Phương pháp thu nhập thông tin
2.5. Các chỉ số nghiên cứu
21
.......................................................................................................................................................................
23
..................................................................................................................................................................................................................
24
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số
2.7. Phương pháp xử lý số liệu
..............................................................................................................................................................................................
25
................................................................................................................................................................................................
28
2.8. Phương pháp không chế sai số
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu
..............................................................................................................................................................................
28
.................................................................................................................................................................................................
29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................................................
30
Chương 4. BÀN LUẬN
............................................................................................................................................................................................................................
46
4.1. Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng tại hai xã Tả
Phời, Hợp Thành
..............................................................................................................................................................................................................................
46
4.1.1. Suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ
.................................................................................................................................................
46
4.1.2. Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
.................................................................................................................................................................................
47
4.1.3. Suy dinh dưỡng thể gầy còm
.............................................................................................................................................................................
4.2. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em
..................................................................
4.2.1. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em
..........................................................
48
49
49
4.2.3. Liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ với suy
dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em
KẾT LUẬN
............................................................................................................................................................
54
..............................................................................................................................................................................................................................................................................
56
KHUYẾN NGHỊ
........................................................................................................................................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
...................................................................................................................................................................................................................
PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ
DANH SÁCH ĐIỀU TRA
57
58
..........................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thể Maramus và
Kwashiokor
3
............................................................................................................................................................................................................................................
Bảng 1.2. Phân loại suy dinh dưỡng
...............................................................................................................................................................................
Bảng 1.3. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến 2020 ở các nước đang phát triển
Bảng 1.4. Tỷ lệ SDD cả nước qua các năm (1985- 2000)
...............................
..................................................................................
4
9
10
Bảng 3.1. Thông tin về trẻ em từ 25 đến 60 tháng 2 xã Tả Phời, Hợp
Thành
30
..............................................................................................................................................................................................................................................................
Bảng 3.2. Thông tin chung về các bà mẹ có con từ 25 đến 60 tháng
.....................................
31
Bảng 3.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo
lứa tuổi
32
.........................................................................................................................................................................................................................................................
Bảng 3.4. Mức độ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em từ 25 đến 60 tháng (270)
32
...............
Bảng 3.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo giới 33
...........
Bảng 3.6. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo
khu vực
33
.......................................................................................................................................................................................................................................................
Bảng 3.7. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo
kinh tế hộ gia đình
34
..........................................................................................................................................................................................................
Bảng 3.8. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo
số con trong gia đình
34
................................................................................................................................................................................................
Bảng 3.9. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em từ 25 đến 60 tháng thể thấp còi theo
dân tộc
35
...........................................................................................................................................................................................................................................................
Bảng 3.10. Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ
Bảng 3.11. Thái độ chăm sóc trẻ của bà mẹ
................................................................................................................................
35
..........................................................................................................................................
36
Bảng 3.12. Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ
.............................................................................................................................
36
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với giới
37
..............................................................................................................................................................................................................................
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với tuổi mẹ
37
...............................................................................................................................................................................................................
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với dân tộc con
..............................................................................................................................................................................................
38
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với kiến thức chăm sóc con của mẹ
38
..........................................................................................................
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thái độ chăm sóc con của mẹ
39
....................................................................................................................
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thực hành chăm sóc con của mẹ
39
.......................................................................................................
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với học vấn mẹ
40
..............................................................................................................................................................................................
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với số con trong gia đình
40
.....................................................................................................................................................
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với sơ sinh nhẹ cân
41
.............................................................................................................................................................................
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thời gian ăn bổ sung
41
........................................................................................................................................................
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thời gian cai sữa
42
.........................................................................................................................................................................
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với số lần mắc tiêu chảy hoặc nhiễm khuẩn hô hấp trong
năm của trẻ
42
........................................................................................................................................................................................................................................
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với kinh tế hộ gia đình
43
...............................................................................................................................................................
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với thời gian ngủ trong ngày
43
......................................................................................................................................
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với chế độ dinh dưỡng trong quá trình mang thai của bà mẹ . 44
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa SDD thể thấp còi của trẻ em từ 25 đến 60
tháng với chế độ dinh dưỡng trong quá trình cho con bú của bà mẹ 44
...........
Bảng 3.29. Phân tích hồi qui logistic mối liên quan của các yếu tố với và
SDD thể thấp còi của trẻ từ 25 đến 60 tháng
45
...............................................................................................
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan
tâm tại nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt tại các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam. Bệnh gây nhiều hậu quả không tốt đến phát triển trí tuệ và
thể lực của trẻ em những năm sau này. Về mặt xã hội, suy dinh dưỡng kìm
hãm và gây nhiều thiệt hại về kinh tế bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới nguồn
nhân lực, ảnh hưởng tới giống nòi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao thường đi đôi
với nghèo đói. Ngân hàng thế giới (WB) đã ước tính suy dinh dưỡng thấp còi
làm giảm 5% GDP mỗi năm ở các nước Đông Nam Á. Những nghiên cứu gần
đây còn cho thấy, những đứa trẻ bị thấp còi vào những năm đầu của cuộc đời
sau này thường có nguy cơ cao bị béo phì so với trẻ bình thường [50].
Tại Việt Nam công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em đã thu được
những thành tựu đáng khích lệ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân giảm
từ 51,5% năm 1985 xuống còn 33,8% năm 2000 và 14,5% năm 2014. Kết quả
này là thành quả của công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em được thực
hiện liên tục qua nhiều năm. Tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp
còi vẫn ở mức cao 24,6% vào năm 2015 [43].
Theo thông tin từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho thấy
chiều cao và thể lực của người Việt Nam còn nhiều hạn chế. Theo đó, so với
chuẩn quốc tế chiều cao nam thanh niên Việt Nam hiện nay chỉ đạt 163,7cm
(thấp hơn 13,1cm so với chuẩn) và chiều cao trung bình của nữ Việt Nam là
153cm (thấp hơn 10,7cm so với chuẩn). Thấp còi mang đến nhiều hậu quả
như nguy cơ cao mắc bệnh mạn tính không lây, năng lực học tập, lao động
thấp hơn các bạn cùng trang lứa. Khi lớn lên, người thấp còi có thể có sức lao
động kém làm ảnh hưởng năng suất lao động, cản đà phát triển của toàn xã
hội và gây tâm lý thì thiếu tự tin. Việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
cần được quan tâm trong nhiều năm tới nhằm nâng cao tầm vóc cho người
Việt Nam [14].
2
Việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em là công việc quan trọng và cấp
thiết. Chính phủ đã có quyết định phê duyệt chiến lược quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2010 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [28]. Bộ Y Tế đã ban
hành kế hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn trẻ em giai đoạn 2009 –
2015 trong đó giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi xuống dưới 25%
là một mục tiêu quan trọng của kế hoạch [5].
Tỉnh Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, đời sống của nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn, phong tục tập quán của người dân tộc còn nhiều lạc hậu.
Đặc biệt tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi trên địa bàn
tỉnh còn ở mức rất cao 35.2 % [43].
Hai xã Tả Phời, Hợp Thành là hai xã vùng cao đặc biệt khó khăn của
thành phố Lào Cai – tỉnh Lào Cai. Trong thời gian qua mặc dù được sự quan
tâm của các cấp ủy đảng cũng như chính quyền của thành phố Lào Cai nhưng
tình hình kinh tế xã hội của hai xã Tả Phời, Hợp Thành vẫn gặp nhiều khó
khăn đặc biệt tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn cao. Để hiểu rõ hơn thực trạng
này tại hai xã vùng cao Tả Phời, Hợp Thành chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và
một số yếu tố liên quan tại hai xã vùng cao tỉnh Lào Cai” nhằm mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60
tháng tại hai xã vùng cao tỉnh Lào Cai năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở
trẻ em từ 25 đến 60 tháng tại địa bàn nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các
vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức
độ khác nhau, nhưng ít nhiều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh
thần và vận động của trẻ [3].
1.1.2. Phân loại suy dinh dưỡng
1.1.2.1. Phân loại theo lâm sàng
Thể lâm sàng điển hình: Marasmus, Kwashiorkor và phối hợp MarasmusKwashiorkor
+ Thể Marasmus: Hay gặp, là hậu quả của chế độ ăn thiếu năng lượng
và protein do trẻ cai sữa quá sớm hoặc chế độ ăn không hợp lý.
+ Thể Kwashikor: Hiện nay ít gặp hơn, do chế độ ăn quá nghèo protid
mà glucid tạm đủ.
+ Thể phối hợp Marasmus-Kwashiorkor [4].
Bảng 1.1. So sánh triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thể Maramus và
Kwashiokor
Nội dung
Marasmus
Kwashiorkor
1. Các biểu hiện thường gặp
Cơ teo đét
Không rõ ràng
Có thể không rõ do phù
Phù
Không có
Phù ở chi dưới và mặt
Cân nặng/chiều cao
Rất thấp
Biến đổi tâm lý
Đôi khi lặng lẽ, mệt mỏi
Thấp, có thể không thấp do
phù
Quấy khóc, mệt mỏi
4
2. Các biểu hiện có thể gặp
Ngon miệng
Có thể kém ngon miệng
Kém ngon miệng
Ỉa chảy
Thường gặp
Thường gặp
Biến đổi ở da
Ít gặp
Viêm
Biến đổi ở tóc
Ít gặp
Tóc thưa, mỏng
Gan to
Không
Đôi khi, do tích lũy mỡ
Albumin huyết thanh
Bình thường hoặc hơi thấp Biến đổi
Thể suy dinh dưỡng nhẹ và trung bình thường gặp ở cộng đồng, trẻ có
biểu hiện chậm lớn, trẻ biếng ăn, biểu hiện về cân nặng và teo cơ bắp khó
nhận thấy. Trẻ có thể hay bị viêm đường hô hấp trên và ỉa chảy, hay mắc đi
mắc lại.
1.1.2.2. Cách phân loại của Tổ chức y tế thế giới
WHO khuyến nghị, coi là thiếu dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi khi cân
nặng < -2SD so với quần thể tham khảo (NCHS: National Centre Health
Statistics). Có thể chia mức độ SDD theo độ:
Suy dinh dưỡng độ I: cân nặng nhỏ hơn -2SD đến -3SD
Suy dinh dưỡng độ II: cân nặng nhỏ hơn -3SD đến -4SD
Suy dinh dưỡng độ III: cân nặng nhỏ hơn -4SD
- Năm 2006 WHO khuyến nghị sử dụng Chuẩn tăng trưởng mới để
đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi.
Bảng 1.2. Phân loại suy dinh dưỡng
Cân nặng/chiều
Thể SDD
Cân nặng/tuổi
Chiều cao/tuổi
Thể còm
Thấp
Bình thường
Thấp
Thể còi
Thấp
Thấp
Bình thường
Thể còm – còi
Thấp
Thấp
Thấp
cao
5
- Cân nặng/tuổi: Cân nặng theo tuổi phản ánh tình trạng nhẹ cân, là
chỉ số đánh giá suy dinh dưỡng thông dụng từ năm 1950. Chỉ số này được
dùng để đánh giá suy dinh dưỡng của cá thể hay cộng đồng. Nhẹ cân chỉ
là một đặc tính chung của suy dinh dưỡng, nhưng không cho biết đặc điểm
cụ thể, đó là loại suy dinh dưỡng mới xảy ra hay đã tích luỹ từ lâu. Chỉ số
này nhạy cảm và có thể quan sát nó trong một thời gian ngắn, tuy vậy chỉ
số này không nhạy đối với trẻ em bị còi thấp, vì với những trẻ này có thể
phát triển cân nặng thấp nhưng chỉ song song với phía dưới của đường
phát triển bình thường, hoặc có những trẻ quá cao, nên cân nặng theo tuổi
có thể bình thường, nhưng thực ra trẻ bị suy dinh dưỡng. Chỉ số này liên
quan đến tuổi và đó cũng là vấn đề khó khăn khi thu thập số liệu để tính
toán, đặc biệt ở những nơi có trình độ dân trí thấp, bà mẹ đông con, những
nơi các bà mẹ nhớ ngày sinh tháng đẻ của trẻ theo cách riêng của họ. Thì
đây quả là một vấn đề hết sức khó khăn. Tuy nhiên, theo dõi cân nặng là
việc tương đối dễ thực hiện ở cộng đồng hơn cả, do đó tỷ lệ thiếu cân theo
tuổi được sử dụng rộng rãi để tính tỷ lệ chung của suy dinh dưỡng.
- Chiều cao/tuổi: Chiều cao/tuổi thấp được gọi là thấp còi (stunting),
biểu hiện suy dinh dưỡng trong quá khứ. Thấp còi được xem là hậu quả
của tình trạng thiếu ăn hoặc mắc các bệnh nhiễm khuẩn tái diễn. Đồng
thời, nó cũng phản ánh đó là hậu quả của vệ sinh môi trường kém và suy
dinh dưỡng sớm. Chỉ số này được dùng để đánh giá suy dinh dưỡng trong
quá khứ với các trang thiết bị rẻ tiền và dễ vận chuyển. Tuy nhiên, chỉ số
này không nhạy, vì sự phát triển chiều cao là từ từ. Như vậy, khi thấy trẻ
có chiều cao thấp thì đã muộn. Tỷ lệ trẻ em thấp còi được xem là chỉ số
đánh giá tình trạng đói nghèo. Đây là chỉ tiêu tốt để đánh giá sự cải thiện
điều kiện kinh tế, xã hội. Thông thường ở các nước đang phát triển, tỷ lệ
thấp còi tăng nhanh sau 3 tháng tuổi, đến 3 tuổi tỷ lệ này ổn định, sau đó
chiều cao trung bình đi song song với chiều cao tương ứng ở các quần thể
tham khảo.
6
- Cân nặng/chiều cao: Cân nặng theo chiều cao thấp được gọi là suy
dinh dưỡng thể gầy còm (wasting), là chỉ số đánh giá suy dinh dưỡng hiện
tại, hay nói cách khác nó biểu hiện suy dinh dưỡng cấp tính, do vậy cần
phải ưu tiên can thiệp. Cân nặng/chiều cao thấp, chính là thiếu hụt cơ thể
(khối nạc, khối mỡ, xương) khi so sánh tổng số cần có của đứa trẻ có cùng
chiều cao (hay chiều dài). Cân nặng theo chiều cao thấp, phản ánh sự
không tăng cân hay mất cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều cao. Nó còn
phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng này. Tỷ lệ cân nặng/chiều cao thấp thường xuất hiện nhiều
ở trẻ 12 - 24 tháng tuổi, do đây là thời kỳ trẻ hay mắc bệnh và thiếu ăn do
thiếu chăm sóc. Suy dinh dưỡng cấp tính tiến triển rất nhanh ở trẻ em bị
sụt cân hoặc không tăng cân. Chỉ số cân nặng/chiều cao có ưu điểm là
không cần biết tuổi của trẻ, vì vậy có thể tránh được một dữ liệu (tính
tuổi) đôi khi rất khó thu thập hoặc không chính xác. Đồng thời chỉ số này
còn có một ưu điểm là không phụ thuộc vào yếu tố dân tộc, vì trẻ dưới 5
tuổi cơ thể phát triển như nhau trên toàn cầu.
1.1.3. Hậu quả của suy dinh dưỡng đối với sức khỏe
Ước tính riêng trong năm 1995 có 11,6 triệu trường hợp trẻ em dưới
5 tuổi ở các nước đang phát triển bị tử vong vì tất cả các nguyên nhân
khác nhau thì có 6,3 triệu trường hợp (chiếm 54%) bị suy dinh dưỡng. Suy
dinh dưỡng ảnh hưởng rõ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi, khả năng học
hành của trẻ, khả năng lao động đến tuổi trưởng thành. Suy dinh dưỡng trẻ
em thường để lại hậu quả nặng nề.
Suy dinh dưỡng thấp còi là hậu quả của một quá trình tích lũy bắt
đâu xảy ra ngay trong thời kỳ bào thai và tiếp tục cho đến 3 tháng sau khi
sinh ra. Cân nặng sơ sinh thấp là một chỉ điểm quan trọng của dinh dưỡng
bào thai và tiên lượng cho sự phát triển và sức khỏe của trẻ.
Gần đây, nhiều bằng chứng cho thấy suy dinh dưỡng ở giai đoạn
7
sớm, nhất là trong thời kỳ bào thai có mối liên hệ với mọi thời kỳ của đời
người. Hậu quả của suy dinh dưỡng có thể kéo dài qua nhiều thế hệ, phụ
nữ đã từng bị suy dinh dưỡng trong thời kỳ còn trẻ là trẻ nhỏ hoặc trong
độ tuổi vị thành niên đến khi lớn lên trở thành bà mẹ bị suy dinh dưỡng.
Bà mẹ bị suy dinh dưỡng thường dễ đẻ con nhỏ yếu, cân nặng sơ sinh
thấp. Hầu hết những trẻ có cân nặng sơ sinh thấp bị suy dinh dưỡng (nhẹ
cân hoặc thấp còi) ngay trong năm đầu sau sinh. Những trẻ này có nguy cơ
tử vong cao hơn so với trẻ bình thường và khó có khả năng phát triển bình
thường [32].
Tác giả Baker nêu ra một thuyết mới về nguồn gốc bào thai của một
số bệnh mạn tính. Theo ông, các bệnh tim mạch, đái tháo đường, rối loạn
chuyển hóa ở người trưởng thành có thể có nguồn gốc từ suy dinh dưỡng
bào thai. Chính vì thế, phòng chống suy dinh dưỡng bào thai hoặc trong
những năm đầu tiên sau khi ra đời có một ý nghĩa rất quan trọng trong
dinh dưỡng theo chu kì vòng đời [51].
Chính vì thế, phòng chống suy dinh dưỡng bào thai hoặc trong
những năm đầu tiên sau khi ra đời, có ý nghĩa quan trọng trong dinh
dưỡng theo chu kỳ vòng đời.
1.2. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới
Suy dinh dưỡng khá phổ biến ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt ở các
nước đang phát triển. Theo UNICEF (2006), hơn 1/4 trẻ em dưới 5 tuổi ở
các nước đang phát triển bị thiếu cân và cuộc sống đang bị đe dọa. Dinh
dưỡng không đầy đủ vẫn là đại dịch toàn cầu dẫn đến một nửa số ca tử
vong là trẻ em, khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm. So với năm 1990, tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi thiếu cân chỉ giảm nhẹ, đây là bằng chứng cho thấy thế
giới đã không làm tròn nhiệm vụ với trẻ em [64].
Mặc dù đã có tiến bộ ở một số quốc gia, trong 15 năm vừa qua các
8
quốc gia đang phát triển trung bình mới chỉ giảm được 1,5% trẻ em thiếu
cân; 27% trẻ em ở các nước đang phát triển bị thiếu cân trên toàn thế giới
đang sống ở 10 quốc gia và hơn một nửa số đó sống ở 3 nước: Bănglađét,
Ấn Độ, Pakixtan [65].
Theo báo cáo về tình hình an ninh lương thực thế giới năm 2010, FAO
đã nhận định rằng số ca SDD toàn cầu tuy có giảm sau 15 năm nhưng vẫn
còn ở mức cao. Do đó, tình trạng này sẽ khó có khả năng đạt được “mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ thứ nhất’’ vào năm 2015 [54].
Theo số liệu thống kê năm 2013, trên thế giới có tới 165 triệu trẻ em
dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân, trong đó 10% bị SDD nặng và có khoảng
195 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi, trong đó 90% trẻ em sống ở
khu vực châu Phi và châu Á. Có tới 24 quốc gia có số lượng lớn trẻ bị SDD
thấp còi vừa và nặng (chiếm 80% tổng số 195 triệu trẻ thấp còi) [66].
Suy dinh dưỡng cấp tính vẫn đang là “kẻ giết người” chính của trẻ em
dưới 5 tuổi [52]. Suy dinh dưỡng có liên quan mật thiết đến tỷ lệ mắc bệnh và
tử vong ở trẻ em. Suy dinh dưỡng còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát
triển về thể chất, trí tuệ của trẻ và rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Hội
nghị quốc tế về dinh dưỡng tại Đan Mạch tháng 10/2011, UNICEF nhận định
trên thế giới mỗi năm có gần 2,6 triệu trẻ sơ sinh và 8,1 triệu trẻ dưới 1 tuổi
tử vong, phần lớn do không được nuôi dưỡng đủ chất [67].
Các cuộc điều tra về suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới cho thấy tỷ lệ
suy dinh dưỡng có sự chênh lệch nhiều giữa các quốc gia khác nhau. Các cuộc
điều tra tại tây phi cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em năm 2008
tại Mali là 37,7%, tại Bukina Faso là 28,7% và tại Senegal là 16,3% [68]. Tỷ lệ
suy dinh dưỡng ở trẻ em năm 2000 tại Guatemala là cao nhất châu Mỹ latinh
và là một trong những nước có tỷ lệ cao nhất trên thế giới [45]. Kết quả cuộc
khảo sát về tình hình kinh tế xã hội quốc gia ở Serbia cho thấy tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ em là 20% [56]. Trong một cuộc khảo sát mô tả cắt
9
ngang năm 2004 tại Turbo một đô thị tại Colombia cho thấy tỉ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi tại đây là 11,7 % [46].
Bảng 1.3. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến 2020 ở các nước đang phát triển
Khu vực
1995
2020
Nam Á
49,3
37,4
Cận sa mạc Châu Phi
31,1
28,8
Khu vực Đông Nam á
22,9
12,8
Đông và Nam Phi
14,6
5,0
Mỹ La Tinh/ Caribê
9,5
1,9
Chung các nước đang phát triển
31,0
18,4
1.2.2.Tình hình suy dinh dưỡng tại Việt Nam
Cũng như ở các quốc gia đang phát triển khác trên thế giới, tỷ lệ SDD
ở nước ta vẫn còn ở mức cao so với một số nước trong khu vực. Tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam năm 1985 là 51,5%, năm 1995
là 44,9%, năm 2005 là 25,5% và năm 2014 tỷ lệ này là 14,5%. Nguyên
nhân chính là do khẩu phần ăn chưa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của
trẻ, do thiếu kiến thức nuôi dưỡng trẻ và còn do bệnh tật gây nên. Tỷ lệ
suy dinh dưỡng thấp còi của nước ta còn khá cao, năm 2014 trong hơn 6,5
triệu trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi thì có tới gần 1,7 triệu trẻ em bị suy
dinh dưỡng thấp còi chiếm 25,9% [43].
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân so với tuổi ở trẻ dưới 5 tuổi nước ta
giảm trung bình 2%/năm và Việt Nam trở thành một trong những nước có
mức giảm SDD nhanh nhất trên thế giới. Thành tựu giảm suy dinh dưỡng
liên tục và bền vững của Việt Nam đã được chính phủ, các tổ chức quốc tế
thừa nhận và đánh giá cao.
10
Bảng 1.4. Tỷ lệ SDD cả nước qua các năm (1985- 2000)
Tỷ lệ suy dinh dưỡng (%)
Cân nặng/tuổi (CN/T)
51,5
44,9
43,9
59,7
46,9
44,2
1997
40,6
44,1
1998
1999
2000
39,8
36,7
33,8
35,9
38,9
36,5
Nhẹ cân (W/A)
Thấp còi (H/A)
14.5
15
24.6
24.9
25.9
15.3
16.2
16.8
17.5
18.9
20
19.9
21.2
30
26.7
27.5
29.3
31.9
32.6
33.9
1985
1995
1996
35
25
Chiều cao/tuổi (CC/T)
14.1
Năm điều tra
10
5
0
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam
(2007-2015)
Sở dĩ có kết quả như vậy là do chúng ta đã không ngừng triển khai
chương trình phòng chống SDD trẻ em một cách sâu rộng trên phạm vi toàn
11
quốc trong nhiều năm qua. Bên cạnh đó, những tiến bộ trong công cuộc đổi
mới và tăng trưởng kinh tế cũng góp phần tạo nên nhiều cải thiện về tình
hình cung cấp thực phẩm trên bình diện vĩ mô. Khẩu phần ăn của người Việt
Nam đã có những thay đổi rõ rệt, cân đối hơn về mặt chất lượng, nhiều thức
ăn động vật, dầu mỡ, quả chín hơn trước đây.
Trong suốt thập kỷ qua, mặc dù tốc độ giảm suy dinh dưỡng của
nước ta là khá nhanh và liên tục, song hiện nay SDD trẻ em vẫn còn ở mức
cao, số lượng trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân vẫn còn gần 1,3 triệu trẻ
và số trẻ dưới 5 tuổi SDD thể thấp còi vẫn còn hơn 2,1 triệu trẻ. Việt Nam
vẫn còn nằm trong số 36 quốc gia có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao
trên phạm vi toàn cầu [71]. Chính vì vậy, cho tới thời điểm này, SDD trẻ
em vẫn còn là một thách thức lớn đối với nước ta.
Tỷ lệ này cũng khác nhau giữa các vùng sinh thái. Điều tra của Viện
Dinh dưỡng năm 2014 cho thấy những vùng có tỷ lệ SDD cao là Tây
Nguyên (22,6%), tiếp đến là Trung du và miền núi phía Bắc (19,8%). Nhìn
chung ở vùng đồng bằng tỷ lệ SDD trẻ em thấp hơn ở các vùng khác [8].
Như vậy, tỷ lệ SDD trẻ em miền núi ở cả 3 thể luôn cao nhất. Sự khác biệt
khá lớn về tỷ lệ SDD trẻ em ở các vùng sinh thái, giữa vùng nghèo ở khu
vực nông thôn và các vùng khác, cũng như giữa các mức chi tiêu. Giá trị
dinh dưỡng của khẩu phần người dân vùng nông thôn nghèo kém hơn rất
nhiều so với khu vực thành thị [14]. Hiện có 28 tỉnh có tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi cao hơn mức trung bình toàn quốc, trong đó có 12 tỉnh
trên 35%, là mức được xếp loại rất cao theo tiêu chuẩn của WHO. Các tỉnh
tập trung chủ yếu vào 3 vùng: Tây Nguyên, miền núi phía Bắc và Bắc
miền Trung [44].
Phân bố SDD theo nhóm tuổi, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em Việt
Nam phát triển tương đối tốt trong những tháng đầu sau đẻ, tỷ lệ SDD ở nhóm trẻ
dưới 6 tháng là thấp nhất với cả 3 thể, sau đó SDD tăng dần. Thời kỳ trẻ 6 – 24 tháng
12
là thời kỳ trẻ có nguy cơ bị SDD cao hơn do đây là thời kỳ trẻ cai sữa, ăn sam
có nhiều ảnh hưởng đến lượng thức ăn hấp thu được của trẻ và cũng là thời kì
trẻ có nhu cầu dinh dưỡng cao. Đây cũng là thời kỳ khả năng miễn dịch tự
nhiên giảm, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm hơn và mẹ bắt đầu đi làm cũng là
những lý do dẫn đến tỷ lệ SDD tại nhóm tuổi 6 – 24 tháng cao. Phòng chống
SDD nên tập trung tác động vào giai đoạn này [11].
Bảng 1.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo các mức độ năm
2014 tại vùng Đồng Bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc.
13
Thiếu máu dinh dưỡng, thiếu máu do thiếu sắt là tình trạng phổ biến
ở nước ta. Một số nghiên cứu đã cho thấy thiếu máu thiếu sắt ảnh hưởng
nghiêm trọng đến phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ.
Nghiên cứu của Trần Văn Tuyến và cộng sự tại Bắc Kạn năm 2011 cho
thấy tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn ở mức cao ở các thể nhẹ cân (20,6%) và
thấp còi (37,8%), còn thể gầy còm ở mức trung bình (9,6%) [39].
Theo nghiên cứu của Bùi Minh Thu và cộng sự tại huyện Cao Lộc tỉnh
Lạng Sơn năm 2011 cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân tại đây là
19,7% và suy dinh dưỡng thể thấp còi là 26,3% [30].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Thương và cộng sự về kiến thức
và thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em
dưới 5 tuổi tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái năm 2013 cho thấy 75,1% các
bà mẹ có kiến thức đúng là nên cho con bú ngay giờ đầu sau sinh tuy nhiên
chỉ có 37,3% các bà mẹ thực hành đúng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
tại đây là 24,7%, thể thấp còi là 52,6% và thể gầy còm là 4,4% [32].
Theo nghiên cứu của Lương Thị Thu Hà về thực trạng suy dinh dưỡng
thiếu Protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã của huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên năm 2008 cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ở mức rất
cao, thể nhẹ cân là 35,4 %, thể thấp còi là 41,5 %, thể gầy còm là 8,4%. Ở thể
nhẹ cân, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ gái cao hơn trẻ trai, ở trẻ em người dân tộc
thiểu số cao hơn người Kinh. Những yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ
em bao gồm cân nặng sơ sinh thấp, thời gian cai sữa không đúng, nhiễm
khuẩn hô hấp, kinh tế hộ gia đình và một số yếu tố khác [10].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Tiến Tôn về thực trạng suy dinh dưỡng trẻ
em 25 – 60 tháng vá kết quả giải pháp can thiệp truyền thông cải thiện hành vi
chăm sóc trẻ tại thị xã Bắc Kạn năm 2012 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân là 21,2%, thể thấp còi là 28,2%, thể gầy còm là 1,55%. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng của trẻ có sự khác biệt giữa địa bàn các xã 26,1% và địa bàn các
14
phường là 17,8%. Suy dinh dưỡng trẻ em có mối liên quan đến kiến thức, thái
độ, thực hành của bà mẹ [33].
Theo nghiên cứu của Đinh Đạo và cộng sự năm 2009 về tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và thực hành nuôi con của các bà mẹ
tại huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam năm 2007 cho thấy tỷ lệ suy dinh
dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi là 14,2%, 22,3% và 6,8% theo thể nhẹ cân,
thể thấp còi và thể gầy còm tương ứng. Suy dinh dưỡng thể nhẹ là chủ
yếu, suy dinh dưỡng thể nặng khoảng 3%. Nhóm bà mẹ nội thị thực hành
nuôi con tốt hơn so với ở ngoại thị về các yếu tố: Cho con ăn bổ sung
đúng thời điểm (p< 0,01), trẻ ăn bổ sung đủ 4 nhóm thức ăn hàng ngày
(p< 0,05 ) [9].
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em
- Cung cấp thức ăn cho trẻ chưa hợp lý
Vấn đề sản xuất ra lương thực, thực phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
việc tiêu thụ lương thực, thực phẩm. Ở đâu tỷ lệ suy dinh dưỡng cao đồng
nghĩa là ở đó sản xuất ra lương thực còn thiếu, ở những vùng có tỷ lệ SDD
cao thì thường số hộ thiếu ăn chiếm tỷ lệ cao. Nghiên cứu của nhiều tác
giả đều cho thấy khẩu phần thực tế của trẻ em Việt Nam thiếu cả về số
lượng, mất cân đổi về chất lượng (khẩu phần chủ yếu là gạo, rau và gần
như rất ít thịt, trứng, cá). Hàm lượng protit và năng lượng khẩu phần nhóm
trẻ SDD thấp hơn nhóm trẻ bình thường, khẩu phần không cân đối.
Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4-6 tháng tuổi và tiếp tục cho
trẻ bú ít nhất đến 2 tuổi làm giảm bệnh tật trẻ. Phần lớn các nghiên cứu
cho thấy trẻ dưới 1 tuổi không được bú sữa mẹ đầy đủ sẽ nguy cơ mắc
bệnh ỉa chảy lớn hơn so với trẻ được bú mẹ hoàn toàn.
Việc sử dụng thức ăn bổ sung cho trẻ hợp lý và đảm bảo vệ sinh
cũng đóng vai trò lớn trong phòng ngừa suy dinh dưỡng trẻ em [58].
Bên cạnh đó chế độ ăn cho trẻ đang điều trị các bệnh cấp tính tại các cơ sở
15
y tế cũng ảnh hưởng tới suy dinh dưỡng trẻ em [1], [58].
- Học vấn, kiến thức, thái độ và thực hành nuôi dạy con, phòng chống
SDD của mẹ hoặc người nuôi trẻ:
Học vấn, kiến thức, thái độ, thực hành nuôi dạy con, PCSDD của mẹ
hoặc người nuôi trẻ trong chăm sóc trẻ có ảnh hưởng rất lớn tới tình trạng
dinh dưỡng của trẻ [7], [48]. Những nghiên cứu ở cộng đồng cũng thấy trong
số trẻ em SDD, có 71% là con thứ nhất, 60% các bà mẹ không biết cách cho
con ăn bổ sung và không biết “tô màu bát bột” cho trẻ. Đối với trẻ còn đang
bú mẹ, yếu tố nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu và thấy có sự khác biệt rõ rệt về trình độ văn hoá cũng
như kiến thức dinh dưỡng giữa nhóm bà mẹ có con SDD và nhóm bà mẹ có
con khoẻ mạnh [29].
- Các bệnh nhiễm trùng thường gặp
SDD và nhiễm trùng đã được nhiều nghiên cứu đề cập đến trong
nhiều năm qua. Bệnh nhiễm khuẩn là một trong những nguyên nhân trực
tiếp dẫn đến tăng tỷ lệ trẻ em SDD, đặc biệt là bệnh tiêu chảy và viêm
đường hô hấp cấp. Các bệnh này gây tăng nhu cầu, giảm ngon miệng, và
kém hấp thụ của trẻ em. Nghiên cứu trên 2 nhóm trẻ dinh dưỡng tốt và
dinh dưỡng kém cho thấy, ở nhóm dinh dưỡng kém trước khi mắc SDD trẻ
thường rất lười ăn, ăn ít hay bị ốm vặt, tỷ lệ mắc bệnh ỉa chảy kéo dài và
viêm phế quản phổi thường bị tái đi tái lại nhiều lần. Như vậy trẻ lười ăn
và hay ốm vặt sẽ là hai yếu tố đe dọa dẫn đến SDD nặng.
- Nhiễm ký sinh trùng đường ruột cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra
SDD, thiếu máu ở trẻ em [49], [59]. Một số nghiên cứu về nhiễm giun ở trẻ em
cho thấy tỷ lệ nhiễm giun rất cao (khoảng 60-95%) với các loại giun chủ yếu là
giun đũa và giun móc. Nhiễm các loại giun cũng là vấn đề cần được nghiên cứu để
tìm ra các giải pháp phù hợp. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là một vấn đề sức
khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển do điều kiện vệ sinh môi trường không
16
đảm bảo. Nhiễm giun làm cho trẻ chán ăn, giảm hấp thu các chất dinh dưỡng,
thiếu máu, và gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nhiễm ký sinh
trùng đường ruột với cường độ cao và trong một thời gian dài có thể gây suy dinh
dưỡng như thấp còi, nhẹ cân và ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong [25].
Nghiên cứu của S Tanner và cộng sự tại Lowland Bolivia [60], của Diouf S và
cộng sự ở vùng nông thôn senegan [53] đã đưa ra mối liên quan giữa nhiễm kí
sinh trùng đường ruột và suy dinh dưỡng trẻ em.
- Suy dinh dưỡng do thiếu vi chất.
Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ,
miligram hoặc microgram. Chúng có vai trò rất quan trọng giúp cơ thể sản
xuất các enzym, hóc môn và các chất thiết yếu khác cho cơ thể phát triển, tăng
trưởng, hoạt động một cách bình thường. Thiếu vi chất dinh dưỡng sẽ gây ra
hậu quả hết sức nghiêm trọng đổi với sức khoẻ [11]. Các nghiên cứu gần đây
về ảnh hưởng của thiếu vi chất dinh dưỡng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi,
đặc biệt chú ý là ảnh hưởng của thiếu Vitamin A, sắt, iốt, và thiếu kẽm [34]
[61]. Thiếu vitamin A gây bệnh khô mắt, quáng gà thậm chí mù loà [57]. Trẻ
thiếu vitamin A có nguy cơ tăng mắc các bệnh nhiễm trùng như tiêu chảy, sởi
và nhiễm khuẩn hô hấp. Thiếu iốt gây bệnh bướu cổ, ảnh hưởng đến phát triển
trí tuệ, phụ nữ mang thai thiếu iốt trầm trọng có thể bị sẩy thai, đẻ non ...
Thiếu sắt, iốt, vitamin A hiện đang là vấn đề sức khoẻ cộng đồng toàn cầu, đối
tượng bị ảnh hưởng nhiều là trẻ em và phụ nữ, nhất là ở các nước đang phát
triển [40]. Hiện nay, trên thế giới nói chung và các nước đang phát triển nói
riêng, tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt đang ở mức cao, trong đó đối tượng nguy cơ
cao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi. Ở Việt Nam, thiếu máu thiếu sắt trẻ em < 5 tuổi
nông thôn là 45,6%, đồng bằng là 45,8%, thành thị là 22,9%, miền núi là
53,2%. Tỷ lệ thiếu máu khác nhau ở vùng sinh thái, thành phố là 38%, nông
thôn là 49,4%. Thiếu máu làm giảm phát triển trí tuệ, giảm khả năng tập trung
trong học tập, kết quả học tập của học sinh bị thiếu máu thấp hơn hẳn so với