Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu sử dụng một số thuốc trừ sâu thảo mộc trong sản xuất rau cải bắp tại hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 87 trang )

0

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG KHÁNH TOÀN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ THUỐC TRỪ SÂU THẢO MỘC
TRONG SẢN XUẤT RAU CẢI BẮP TẠI HÀ GIANG

NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Lan Anh

Thái Nguyên, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các
thông tin trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc trích dẫn. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Tác giả

Nông Khánh Toàn



ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban Đào tạo
Sau đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Phòng Quản lý Đào tạo sau
đại học, các cán bộ & giáo viên Khoa Nông học thuộc trường Đại học Nông Lâm đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Bùi Lan Anh –
người giáo viên tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời
gian định hướng và chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ủy Ban nhân dân huyện Vị Xuyên, Ủy
ban nhân dân huyện Quản Bạ và Phòng Nông nghiệp huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà
Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành thực hiện đề tài.
Xin gửi tấm lòng tri ân tới Gia đình của tôi. Những người thân yêu trong Gia
đình đã thực sự là nguồn động viên lớn lao, là những người truyền nhiệt huyết, luôn
dành cho tôi sự quan tâm, sự trợ giúp trên mọi phương diện để tôi yên tâm học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nông Khánh Toàn


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 3

3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 4
Chương 1 ......................................................................................................... 5
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 5
1.2. Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây rau ................................................. 6
1.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau ............................................................... 6
1.2.2. Giá trị kinh tế của cây rau ...................................................................... 7
1.3. Tổng quan tình hình sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam .................... 9
1.3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới ....................................................... 9
1.3.2. Tình hình sản xuất rau ở châu Á và Việt Nam..................................... 12
1.4. Tình hình sản xuất rau họ hoa thập tự (Brassicas) trên thế giới và Việt
Nam .................................................................................................... 15
1.4.1. Tình hình sản xuất rau họ hoa thập tự (Brassicas) trên thế giới .......... 15
1.5. Tình hình nghiên cứu, sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng
trừ dịch hại cây trồng trên thế giới và Việt Nam ............................... 19
1.6. Tổng quan tình hình nghiên cứu sâu hại rau trên thế giới và Việt
Nam .................................................................................................... 22
1.6.1. Sâu tơ (Plutella maculipennis Curtis) (Còn gọi sâu nhảy dù, sâu kén
mỏng) .................................................................................................. 22
1.6.2. Rệp hại rau (Brevicoryne brassicae L.) .............................................. 23
1.6.3. Sâu xanh bướm trắng hại rau (Pieris rapae Linnaeus) ....................... 24
1.6.4. Bọ nhảy sọc vỏ lạc (Phyllotreta vitata Fabr) ...................................... 25
1.6.5. Sâu khoang (Sâu keo) Spodoptera litura Fabicius ............................. 27


iv
Chương 2 ....................................................................................................... 31
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU.................................................................................. 31
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 31
2.1.2. Dụng cụ nghiên cứu ............................................................................. 32
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 32
2.2. Nội dung .................................................................................................. 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 33
Chương 3 ....................................................................................................... 40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 40
3.1. Tình hình sản xuất rau và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trừ sâu trên
rau tại Hà Giang ................................................................................. 40
3.1.1. Tình hình sản xuất rau tại Hà Giang .................................................... 40
3.1.2. Tình hình sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trên rau tại Hà Giang ......... 43
3.2.

Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến sinh trưởng của rau
cải bắp ................................................................................................ 50

3.2.1. Ảnh hưởng của việc sử dụng một số thuốc trừ sâu thảo mộc đến thời
gian sinh trưởng của rau cải bắp .......................................................... 50
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến khả năng ra
lá và đường kính tán rau bắp cải ........................................................ 54
3.3. Nghiên cứu hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ
sâu hại cải bắp vụ đông xuân 2015 tại Hà Giang ............................... 58
33.1. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu xanh
bướm trắng ......................................................................................... 58
3.3.2. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu tơ .............. 60
3.3.3. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu khoang ..... 61
3.3.4. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ bọ nhảy ........... 63
3.3.5. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ rệp................... 64



v
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất rau cải bắp vụ đông xuân 2015 tại
Hà Giang ............................................................................................ 67
3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc
đến khối lượng trung bình bắp ........................................................... 67
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc
đến tỷ lệ cuốn bắp .............................................................................. 68
3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc
đến năng suất bắp cải ......................................................................... 69
3.5.2. Năng suất bắp cải ở các mô hình ........................................................ 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 73
1. Kết luận ...................................................................................................... 73
2. Đề nghị ....................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 75


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT = Bộ NNPTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVTV

Bảo vệ thực vật


CT

Công thức

DT

Diện tích

Đ/C

Đối chứng

ĐXS

Đông xuân sớm

ĐXCV

Đông xuân chính vụ

ĐXM

Đông xuân mộn

FAO

(Food

and


Agriculture Tổ chức lương thực thế giới

Organization of the United Nations)
FAOSTAT (The Food and Agriculture Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của
Organization

Corporate

Statistical Liên Hợp Quốc (Tổ chức Nông lương thế

Database)

giới của Liên Hợp Quốc)

LNL

Lần nhắc lại

LSD (Least significant difference)

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

SL

Sản lượng

NS

Năng suất


QĐ-BNN

Quyết định của Bộ Nông nghiệp

TB

Trung bình

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TN

Thí nghiệm

TV

Thực vật

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm ....................................10
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất rau ở một số khu vực trong năm 2010 ......................11

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất rau ở Châu Á qua các năm ........................................12
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất rau ở một số nước châu Á và Việt Nam năm
2012.........................................................................................................14
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất rau họ hoa thập tự (Brassic as) trên thế
giới qua các năm ........................................................................15
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất rau họ hoa thập tự (Brassicas) ở một số khu
vực trên thế giới năm 2012 .....................................................................17
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất rau họ hoa thập tự (Brassicas) ở châu Á và
Việt Nam năm 2010 ................................................................................18
Bảng 3.1. Diện tích rau của tỉnh Hà Giang năm 2015 ....................................................40
Bảng 3.2. Diện tích rau các loại của tỉnh Hà Giang năm 2015 .....................................42
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng hóa chất BVTV cho rau tại Hà Giang .............................44
Bảng 3.4. Hàm lượng NO3- trong sản phẩm rau sản xuất tại Hà Giang năm
2015 .................................................................................................................45
Bảng 3.5. Hàm lượng Pb trong sản phẩm rau thương phẩm tại Huyện Vị
Xuyên năm 2016 .....................................................................................46
Bảng 3.6. Hàm lượng Cd trong sản phẩm rau sản xuất tại Hà Giang năm
2015.........................................................................................................47
Bảng 3.7. Hàm lượng As trong sản phẩm rau sản xuất tại Hà Giang năm
2015.........................................................................................................48
Bảng 3.8. Hàm lượng Hg trong sản phẩm rau sản xuất tại Hà Giang năm
2015.........................................................................................................49
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của dung dịch ngâm thực vật và chế phẩm thảo mộc
đến thời gian sinh trưởng của rau cải bắp ...............................................50
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của dung dịch ngâm thực vật và chế phẩm thảo mộc
đến khả năng ra lá và đường kính tán bắp cải.........................................54
Bảng 3.11. Hiệu lực phòng trừ sâu xanh bướm trắng (Thí nghiệm ngoài đồng ruộng)...............58
Bảng 3.12. Hiệu lực phòng trừ sâu tơ (Thí nghiệm ngoài đồng ruộng) ...................60
Bảng 3.13. Hiệu lực phòng trừ sâu khoang ..............................................................62
Bảng 3.14. Hiệu lực tiêu diệt bọ nhảy......................................................................63

Bảng 3.15. Hiệu lực phòng trừ rệp .........................................................................65
Bảng 3.16. Khối lượng trung bình bắp.....................................................................67
Bảng 3.17. Tỷ lệ cuốn bắp .......................................................................................68
Bảng 3.18. Năng suất bắp cải ...................................................................................69
Bảng 3.19. Hiệu quả phòng trừ sâu hại rau cải bắp ở các mô hình thử
nghiệm.....................................................................................................71
Bảng 3.20. Năng suất bắp cải ở các mô hình ...........................................................72


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của một số thuốc trừ sâu thảo
mộc đến sinh trưởng của rau cải bắp ......................................................35
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hiệu lực trừ sâu hại rau cải bắp ...........37
Hình 3.1. Thời gian từ trồng đến trải lá của rau cải bắp vụ Đông xuân năm
2015 tại Hà Giang ...................................................................................51
Hình 3.2. Thời gian từ trồng đến cuốn của rau cải bắp vụ Đông xuân năm
2015 tại Hà Giang ...................................................................................52
Hình 3.3. Thời gian từ trồng đến cuốn trung bình của các công thức thí
nghiệm trong các thời vụ khác nhau .......................................................52
Hình 3.4. Thời gian từ trồng đến thu hoạch của rau cải bắp vụ Đông xuân
năm 2015 tại Hà Giang ...........................................................................53
Hình 3.5. Thời gian từ trồng đến thu hoạch trung bình của các công thức
thí nghiệm trong các thời vụ khác nhau ..................................................54
Hình 3.6. Số lá/cây trung bình của các công thức thí nghiệm trong các thời
vụ khác nhau ...........................................................................................55
Hình 3.7. Số lá/cây trung bình của các công thức phun thuốc trừ sâu thảo
mộc ở các thời vụ khác nhau ..................................................................56
Hình 3.8. Đường kính tán trung bình của các công thức thí nghiệm ở các

thời vụ khác nhau ....................................................................................57
Hình 3.9. Đường kính tán trung bình của rau cải bắp ở công thức thí
nghiệm phun thuốc trừ sâu thảo mộc trong các thời vụ khác
nhau .........................................................................................................57
Hình 3.10. Hiệu lực phòng trừ sâu xanh bướm trắng sau phun 5 ngày ...................59
Hình 3.11. Hiệu lực phòng trừ sâu tơ sau phun 5 ngày ...........................................61
Hình 3.12. Hiệu lực phòng trừ sâu khoang sau phun 5 ngày ...................................63
Hình 3.13. Hiệu lực phòng trừ bọ nhảy sau phun 5 ngày ........................................64
Hình 3.14. Hiệu lực phòng trừ rệp sau phun 5 ngày ................................................66
Hình 3.15. Khối lượng TB bắp của các công thức phun thuốc trừ sâu thảo
mộc ..........................................................................................................68
Hình 3.16. Tỷ lệ cuốn của công thức ĐC1 ở các thời vụ khác nhau .......................69
Hình 3.17. Năng suất trung bình của bắp cải ở các công thức phun thuốc
trừ sâu thảo mộc ......................................................................................70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau họ hoa thập tự (họ cải - Brassicas), có vai trò quan trọng đối với đời
sống hàng ngày của nhân dân ta. Họ này có thành phần khá phong phú như: rau cải
xanh, cải bắp, su hào,... giữ vai trò quan trọng trong vụ đông xuân. So với năng suất
rau của nhiều nước trên thế giới, năng suất rau ở nước ta còn thấp, một trong những
nguyên nhân chủ yếu là do sâu bệnh hại. Theo thống kê chưa đầy đủ, hàng năm sâu
hại làm giảm năng suất rau 15 – 20%. Trong các loài sâu hại cải, sâu (Brevicoryne
brasicae và Myzus persicae) là một trong những đối tượng gây hại nguy hiểm vì sâu
không chỉ chích hút nhựa cây, gây tổn thương cho cây, mà sâu còn là môi giới (vật
chủ trung gian) truyền 17 loại bệnh virus cho cây như: Cauliflower Mosaic Virus
(CaMV), Turnip Mosaic Virus (TuMV), Blue white yellows Virus (BWYR),... [34],

[36], [37]. Đây là một loại bệnh cực kỳ nguy hiểm nhất đối với cây trồng nói chung
và rau họ hoa thập tự nói riêng, vì khi cây bị bệnh không có biện pháp nào để trừ,
lúc đó cách duy nhất là nhổ bỏ cây bị bệnh và vệ sinh ngay vùng đó để bệnh khỏi
lan truyền sang diện rộng. Cho nên, để phòng ngừa bệnh virus hại rau họ hoa thập
tự, việc quan trọng là phải diệt trừ môi giới truyền bệnh virus đó là sâu.
Ngoài ra, sâu còn bài tiết chất dịch mật để kiến đến ăn, sau khi kiến ăn xong,
dịch mật do sâu tiết ra vẫn còn dính bám trên bề mặt lá, cành non, tạo điều kiện cho
nấm muội đen (Capnodium sp) phát triển, bao bọc mặt lá cây làm cản trở khả năng
quang hợp, làm cho cây chậm lớn, giảm năng suất và chất lượng rau.
Ở những nước phát triển như: Mỹ, Đức, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Pháp, Nhật,...
để phòng trừ sâu hại cải, có nhiều biện pháp như: Sử dụng thiên địch như: Bọ rùa
chữ nhân Coclinella repanda, bọ rùa 4 vạch, Chilomenes quadriplahiata, bọ rùa 6
vạch Chilomenes sexmaemlatu, bọ rùa 2 đốm đỏ Coelophora liplagiata, bọ rùa 8
vạch Synharmonia octomaculuta và ấu trùng ruồi Sirphus sp, bọ mắt vàng
Chrysopa carnae; các chế phẩm sinh học (chế phẩm có nguồn gốc từ virus, vi
khuẩn, nấm); thuốc trừ sâu thảo mộc, .... Đặc biệt không sử dụng thuốc hóa học
phun cho rau vì nó là cây trồng có chu kỳ sinh trưởng ngắn [37], [38], [39].


2
Ở Việt Nam, người nông dân ở miền xuôi, các quận, huyện gần khu đô thị
không áp dụng biện pháp phòng trừ sâu (Brevicoryne brasicae và Myzus
persicae) hại rau họ hoa thập tự như trên, theo họ thuốc hóa học vừa rẻ tiền hơn
so với các chế phẩm sinh học và thiên địch, lại vừa có hiệu quả cao và nhanh.
Việc sử dụng thiên địch để phòng trừ sâu ở nước ta hiện nay có ý nghĩa lớn trong
nghiên cứu, nhưng việc ứng dụng vào thực tế sản xuất thì còn nhiều hạn chế, vì
phần lớn nông dân không chấp nhận do giá thành thiên địch quá cao. Theo Ths.
Nguyễn Quang Cường, Phòng Côn trùng thực nghiệm, Viện sinh thái & Tài
nguyên sinh vật, để phòng trừ sâu, muội trên rau, quả, cần thả thiên địch với mật
độ 1,5 con/m2, tương đương 300 con/1 sào, giá thiên địch trung bình 2.500 –

3.500đ/con. Như vậy, cần chi phí khoảng 900.000đ/1 sào, trong khi đó nếu sử
dụng thuốc trừ sâu hóa học, chỉ cần vài chục nghìn là đủ cho mấy sào rau. Mặt
khác, việc sử dụng thiên địch trong phòng trừ sâu hại rau nói chung, sâu
(Brevicoryne brasicae và Myzus persicae) nói riêng chỉ phát huy được hiệu quả
khi tất cả các ruộng sản xuất rau cùng áp dụng biện pháp này hay các biện pháp
sinh học khác và tuyệt đối không được sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật. Như
vậy, biện pháp này chỉ áp dụng được ở Việt Nam khi Chính Phủ có chính sách
hỗ trợ nông dân để họ đồng tâm nhất trí áp dụng. Đồng thời, các viện nghiên cứu
và các cơ quan chuyên sâu phải nghiên cứu được quy trình nhân nuôi, sản xuất
thiên địch theo dây truyền công nghiệp để vừa giảm giá thành, vừa sản xuất được
với số lượng lớn.
Còn đối với nông dân là các dân tộc vùng sâu, vùng xa thuộc các tỉnh miền núi
phía Bắc, có điều kiện kinh tế khó khăn, đường xá, giao thông đi lại vất vả, cho nên
cuộc sống của họ chủ yếu là tự cung tự cấp. Song, chính cuộc sống đó đã gắn bó họ
với tự nhiên, họ có những kinh nghiệm, những hiểu biết rất tốt về môi trường xung
quanh, họ biết khai thác và sử dụng thiên nhiên để phục vụ cho sự tồn tại, phát triển
ổn định cuộc sống của mình như: Dùng các loài thực vật (củ ấu tàu, quả bồ kết, lá
vông, gừng, lá rận trâu,...) để chữa bệnh cho người và gia súc; dùng quả thàn mát, bồ
hòn, mã tiền, sừng dê, thiên thông, ... để phòng trừ các loài sâu, bệnh hại cây trồng.
Với biện pháp đơn giản, dễ làm này, họ hoàn toàn chủ động trong việc bảo vệ cây


3
trồng trước các loài dịch hại; đồng thời an toàn đối với con người và không gây ô
nhiễm môi trường.
Xuất phát từ thực tế đó, để khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thực
vật đa dạng, phong phú ở Việt Nam và kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc miền
núi trong việc phòng trừ dịch hại cây trồng nói chung và sâu hại cải nói riêng,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sử dụng một số thuốc trừ sâu
thảo mộc trong phòng trừ sâu hại rau cải bắp tại Hà Giang“ từ đó phát huy tích

cực kiến thức bản địa và có sự kết hợp với những kiến thức khoa học sẽ góp phần
quan trọng trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên thực vật trong việc quản lý dịch
hại cây trồng; đồng thời an toàn với con người và không gây ô nhiễm môi trường.
2. Mục tiêu của đề tài
Điều tra đánh giá tình hình sản xuất rau và tình hình sử dụng thuốc BVTV
trên rau tại Hà Giang. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sử dụng một số thuốc trừ sâu thảo
mộc trong phòng trừ một số loài sâu hại chính trên cải bắp nhằm tạo ra sản phẩm có
năng suất cao đồng thời an với con người và môi trường.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được hiệu quả trừ sâu của 03 loại
thuốc trừ sâu thảo mộc và của 01 dung dịch ngâm hỗn hợp thực vật, góp phần làm
sáng tỏ hơn về mối quan hệ đối kháng giữa những loài thực vật với một số dịch hại
cây trồng;
- Cung cấp một số dẫn liệu khoa học mới về hiệu lực của một số thuốc trừ sâu
thảo mộc và của hỗn hợp dung dịch ngâm thực vật (tỏi, ớt, gừng) trong phòng trừ
những loài sâu phổ biến hại rau họ hoa thập tự (sâu xanh bướm trắng, sâu khoang,
sâu tơ, bọ nhảy, rệp muội). Từ đó, làm cơ sở cho việc nghiên cứu xác định các hoạt
chất, cơ chế tác động của các hoạt chất đó lên dịch hại cây trồng.
- Kết quả nghiên cứu đã hoàn thiện được quy trình sản xuất rau cải bắp vừa đạt
được năng suất, vừa an toàn với người sử dụng. Kết quả này góp phần thay đổi thói
quen của người nông dân trong việc sử dụng hóa chất BVTV có nguồn gốc hóa học
để sản xuất nông nghiệp nói nói chung và rau cải bắp nói riêng; đồng thời góp phần


4
giảm thiểu việc sử dụng và nhập khẩu hóa chất bảo vệ thực vật để phát triển nông
nghiệp theo hướng an toàn bền vững.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy và
nghiên cứu trong các lĩnh vực: Trồng trọt, nông nghiệp hữu cơ, cây rau, bảo vệ thực

vật, côn trùng, sinh thái nông nghiệp và lĩnh vực hóa học các hợp chất tự nhiên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đã hoàn thiện quy trình sản xuất rau cải bắp bằng việc sử dụng một số loại
thuốc trừ sâu thảo mộc và của dung dịch ngâm hỗn hợp thực vật. Từ đó, ứng dụng
kết quả này trong sản xuất rau an toàn tại tỉnh Hà Giang và các vùng lân cận, góp
phần giảm thiểu việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, cải tạo tạo sinh cảnh và môi
trường sống; đồng thời nâng cao ý thức của mọi người người (đặc biệt là người nông
dân) về nền nông nghiệp sinh thái bền vững.


5

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Rau họ hoa thập tự Brassicae (Cruistacae) là loài cây trồng phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới, nó không chỉ là nguồn thực phẩm bổ dưỡng cho con người mà
còn là dược phẩm quý trong y học. Thời kỳ Hypocates đã sử dụng món rau bắp cải
luộc với muối để chữa bệnh tiêu chảy. Cổ sử La Mã và Hy Lạp đã dùng rau cải để
chữa bệnh đau đầu, bệnh goute, chữa vết bầm, vết thương, nhiễm trùng da, mụn
nước, nước ăn chân, chữa sưng, bệnh trĩ và tiêu độc. Binh sĩ Roman đã dùng lá bắp
cải để chữa trị vết thương bằng cách giã nhỏ lá bắp cải rồi đắp vào vết thương, thay
1-3 lần/ngày.
Ngày nay, ở các nước phát triển đã dùng bắp cải để chữa bệnh đau cơ, đau
thần kinh tọa, đau dây thần kinh, chữa bệnh viêm khớp bằng cách hơ nóng lá bắp
cải rồi chườm lên chỗ bị đau; chữa bệnh viêm loét vì trong bắp cải có vitamin U.
Ngoài ra, trong rau họ cải rất giàu thành phần beta carotene, canxi, tốt cho xương,
răng và chữa bệnh còi xương ở trẻ nhỏ. Vitamin C và vitamin A trong rau cải có tác
dụng giải độc tố ra khỏi cơ thể, ngăn ngừa cảm cúm, tăng cường khả năng trao đổi
chất và tăng sức đề kháng, chữa cảm lạnh. Đặc biệt, trong rau cải có các chất có tác

dụng giảm nguy cơ đau tim, giảm nguy cơ ung thư phổi của người hút thuốc lá 5070% và phòng chống các bệnh ung thư khác như: carotenoid, sulforaphane,
isothiocyanates, indole 3 carbinol, glucosinolates indolyl, dihiolthines,…Nhiều tác
giả đã khẳng định được, rau họ hoa thập tự có tác dụng ngăn ngừa 40-70% ung thư .
Chính vì vậy, diện tích và chủng loại rau họ hoa thập tự ở Việt Nam ngày càng tăng
lên mạnh mẽ. Theo FAOSAT (2012), năm 2006, diện tích rau họ hoa thập tự ở Việt
Nam là 39.9000 ha; đến năm 2007 đạt 42.435 ha, tăng 6,35% so với năm 2006 và
đến năm 2010 diện tích rau họ hoa thập tự đạt 44.800ha, tăng 4,48% so với năm
2009 (đạt 42.881 ha) và cao hơn diện tích trung bình 5 năm (2006 – 2010 đạt
42.526,6 ha) 2.270,4 ha. Chính sự gia tăng về diện tích, cùng với việc thâm canh
tăng vụ, thay đổi cơ cấu cây trồng và quy hoạch vùng sản xuất rau chuyên canh làm
cho tình hình sâu hại diễn biến phức tạp hơn, xuất hiện nhiều đối tượng sâu bệnh
hại mới. Để phòng trừ dịch hại, người nông dân ở miền xuôi, các quận huyện gần
khu đô thị sử dụng nhiều loại thuốc hóa học có độ độc cao, thời gian cách ly dài.


6
Các thuốc hóa học này không chỉ gây độc đối với người sử dụng mà còn ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm, để lại dư lượng thuốc BVTV, làm giảm đa dạng sinh học,
phá vỡ cân bằng sinh thái. Còn đối với người nông dân là các dân tộc vùng sâu,
vùng xa thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, có điều kiện kinh tế khó khăn, đường xá
giao thông đi lại vất vả, cuộc sống của họ chủ yếu là tự cung, tự cấp thì họ có những
kinh nghiệm, những hiểu biết rất tốt về môi trường xung quanh, họ biết khai thác và
sử dụng thiên nhiên để phục vụ cho sự tồn tại, phát triển và ổn định cuộc sống của
mình như: Dùng các loài thực vật (củ ấu tàu, quả bồ kết, lá vông, gừng, lá rận
trâu,…) để chữa bệnh cho người và gia súc; dùng hạt thàn mát, quả bồ hòn, mã tiền,
sừng dê, thiên thông,… để phòng trừ các loài sâu, bệnh hại cây trồng. Với biện pháp
đơn giản, dễ làm này họ hoàn toàn chủ động trong bảo vệ cây trồng trước các loài
dịch hại; đồng thời an toàn đối với con người và không gây ô nhiễm môi trường.
Xuất phát từ thực tế đó, để khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thực vật đa dạng, phong phú ở Việt Nam và một số thuốc trừ sâu thảo mộc trong

việc phòng trừ dịch hại cây trồng nói chung và sâu hại rau cải bắp nói riêng, chúng
tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng một số thuốc trừ sâu thảo mộc trong
sản xuất rau cải bắp tại Hà Giang”.
1.2. Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây rau
1.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau
Chỉ một câu nói truyền miệng: “Cơm không rau như đau không thuốc”,
chúng ta đã thấy được vai trò quan trọng của rau đối với sự tồn tại, cân bằng, duy trì
và phát triển cuộc sống của con người. Ngày nay, khi các ngành khoa học hiện đại
phát triển, con người càng khẳng định được, rau xanh là loại thực phẩm không thể
thiếu được trong cuộc sống hàng ngày của con người, vì rau là nguồn cung cấp các
vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho sự duy trì, phát triển và bảo vệ cơ thể. Các
loại vitamin (A, B, C, E,..) trong rau có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, chống
ôxy hóa, giảm huyết áp, giảm cholesterol trong máu, phòng chống bệnh tim mạch
và đột quỵ, hạn chế sự phát triển của một số tế bào ung thư; đồng thời, có tác dụng
làm đẹp cơ thể và kéo dài tuổi xuân [33]. Các muối khoáng (kali, canxi, magiê,…)
trong rau có tính kiềm, những chất này cần thiết để trung hòa các sản phẩm axít do
thức ăn hoặc do quá trình chuyển hóa tạo thành để chống thiếu máu, tăng thêm sức


7
dẻo dai và khả năng chống đỡ với bệnh tật tiểu [3], [9], [17]. Ngoài ra, rau còn cung
cấp cho con người một lượng lớn chất xơ, làm tăng nhu mô ruột và hệ tiêu hóa,
ngăn ngừa táo bón, ngăn ngừa ung thư đường tiêu hóa, làm giảm ung thư trực tràng,
giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, làm giảm cholesterol trong máu và hỗ trợ bệnh
đái tháo đường [29], [30], [40].
Qua đó ta thấy, rau quả có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe con
người. Ở Việt Nam, rau là nguồn thức ăn dồi dào, phòng phú, chúng ta nên biết
cách chọn, sử dụng các loại rau quả một cách hợp lý để nâng cao sức khỏe, phòng
tránh bệnh tật và kéo dài tuổi thọ.
1.2.2. Giá trị kinh tế của cây rau

Ngoài giá trị dinh dưỡng rất cao rau xanh còn là một cây trồng mang lại hiệu
quả kinh tế khá lớn cho người nông dân.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến rau hoa quả là một
trong 10 nhóm mặt hàng đứng đầu cả nước, trong đó có 85 – 90% là sản phẩm chế
biến [15].
Theo số liệu chính thức của tổng cục hải quan kim ngạch xuất khẩu rau quả
của Việt Nam tháng 6/2009 đạt 46,02 triệu USD tăng 30% sơ với tháng trước và
tăng đến 73,8% so với tháng 6/2008. Tính chung 6 tháng đầu năm tổng kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng này sang các thị trường đạt 209,61 nghìn USD, tăng 13,69% so
với cùng kỳ năm 2008 [19].
Trong 8 tháng đầu năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt
424 triệu USD, tăng 69% so với cùng kỳ năm 2009 và tăng 83% so với cùng kỳ năm 2010.
Dự kiến, năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 500 triệu USD, tăng 10% so với
năm 2010 và tăng 12% so với năm 2009 [21].
Hiện nay, nhu cầu nhập khẩu của gần 60 quốc gia trên thế giới về các sản
phẩm rau hoa quả của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong 8 tháng đầu
năm 2011, kim ngạch xuất khẩu sang các nước tăng 9,0 – 74,0% so với 8 tháng đầu
năm 2010. Các sản phẩm rau quả xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm
chế biến, xuất khẩu tươi rất ít, chiếm tỷ trọng 2,5%. Trong đó, chủ yếu là xuất khẩu
Thanh Long tươi đến các nước trong khu vực; còn các mặt hàng rau củ quả khác ở


8
Việt Nam mặc dù còn dư thừa rất nhiều, nhưng chưa đủ khả năng đáp ứng tiêu
chuẩn cung cấp cho các nhà máy chế biến để xuất khẩu và cho xuất khẩu vì: chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm (dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng kim loại
nặng, …), chất lượng bao bì,… của các sản phẩm chưa đảm bảo. Cho nên, đa số các
nhà máy chế biến đều thiếu nguyên liệu, hầu hết các vùng nguyên liệu mới chỉ
cung cấp được 60% sản phẩm cho các dây chuyền chế biến hoạt động. Dự báo đến
cuối năm 2011, xuất khẩu rau quả tiếp tục tăng mạnh [21]. Để đáp ứng nhu cầu xuất

khẩu, chế biến xuất khẩu và nội tiêu ngày càng tăng, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT
Diệp Kinh Tần đã phê duyệt quyết định số 52/2007/QĐ-BNN ngày 06/6/2007 về
định hướng quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn
2020. Trong đó, diện tích trồng rau năm 2010 phấn đấu đạt 700 nghìn ha (trong đó
rau an toàn và rau công nghệ cao khoảng 100 ngàn ha), sản lượng 14 triệu tấn [20].
Ngoài ra, rau là nguyên liệu của các ngành công nghiệp thực phẩm như:
- Công nghiệp đồ hộp (dưa chuột, cà chua, ngô rau…)
- Công nghiệp bánh kẹo (bí xanh, cà rốt, khoai tây…)
- Công nghiệp sản xuất nước giải khát (cà chua, cà rốt…)
- Công nghiệp chế biến thuốc, dược liệu (tỏi, hành, rau, gia vị…)
- Làm hương liệu (hạt, mùi, ớt…)
Rau góp phần phát triển các ngành kinh tế khác như ngành chăn nuôi (rau là
nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi).
Rau là cây trồng quan trọng trong ngành trồng trọt, được trồng ở nhiều vùng
sinh thái khác nhau với lợi thể là thời gian sinh trưởng ngắn và có thể trồng được
nhiều vụ trong năm. Do vậy rau được coi là cây trồng chủ lực trong việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, xoá đói giảm nghèo cho nông dân Việt Nam. Mặt khác, rau
có đặc điểm là kích thước nhỏ nên cây rau rất thích hợp trồng xen hay gối vụ với
những cây trồng khác, như vậy trồng rau sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đa dạng
hóa sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế [12]. Trồng rau có hiệu quả hơn so với các cây
trồng khác về khả năng khai thác năng suất/một đơn vị diện tích/một đơn vị thời
gian, vì chúng có đặc điểm là sinh trưởng và phát triển nhanh trong một thời gian
ngắn. Theo Cẩm nang trồng rau, cứ 1 ha khoai tây có thể cung cấp lượng calo nhiều
hơn 1 – 1,5 lần trong 5 – 6 tháng, chỉ trong 20 – 30 ngày năng suất rau muống đạt
tới 10 tấn/ha [14].
Theo Tô Thị Thu Hà và Nguyễn Văn Hiền (2005), tại vùng ven đô Hà Nội, thu
nhập của việc trồng rau cao gấp 4 lần so với các cây lương thực, trong khi chi phí


9

chỉ gấp 2 lần. Điều này dẫn tới lãi thuần của cây rau cao hơn 14 lần so với cây
lương thực [11].
Cây rau đã góp phần cải thiện được đời sống của người nông dân trong những
năm gần đây, góp phần xóa đói giảm nghèo, điển hình:
Xã Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai là một vùng thuần nông, trước
đây người dân sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nên đời sống hết sức khó khăn. Vài
năm gần đây, nhiều người nông dân đã chuyển diện tích trồng lúa sang trồng rau, đậu
các loại năng suất 3,5 tấn/sào mang lại thu nhập cao hơn trồng lúa 6 – 7 lần [4].
Người dân xóm 7 xã Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình đã thành công trong phát
triển rau trái vụ với gần 100 hộ tham gia, bình quân các hộ trong xã đều đạt thu
nhập từ 20 – 30 triệu đồng nhờ trồng rau trái vụ.
Như vậy, so với các cây trồng khác, cây rau là cây có giá trị kinh tế cao, cho
thu nhập vượt trội so với lúa và một số loại cây trồng khác, điều này đã được thực
tiễn chứng minh và công nhận.
1.3. Tổng quan tình hình sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều chủng loại rau được gieo trồng, diện tích
rau ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu về rau của người dân [1]. Năm 1961 1965, tổng lượng rau của thế giới là 200.234 tấn; từ năm 1971 - 1975 tổng lượng
rau đạt 293.657 tấn và từ năm 1981 - 1985 là 392.060 tấn; đến năm 1996 tổng
lượng rau đã lên đến 565.523 tấn. Sản lượng rau trên thế giới tăng lên rất nhanh,
điều đó chứng tỏ nhu cầu rau của con người ngày càng tăng. Trên thế giới, những
nước có sản lượng rau tăng nhanh nhất là Ý, năm 1961 đạt 9.859 nghìn tấn; đến
năm 1996 sản lượng tăng đạt 13,555 nghìn tấn. Ở Hà Lan, năm 1985 bình quân 84
kg/người/năm; đến năm 1990 đạt 202kg/người/năm. Ở Canada, mức tiêu thụ rau
bình quân là 70 kg/người/năm [7].
Cho đến nay, tình hình sản xuất rau trên thế giới không ngừng phát triển cả về
diện tích và sản lượng thể hiện qua bảng 1.1:
Qua bảng 1.1 cho thấy: Tình hình sản xuất rau trên thế giới từ năm 2003 trở lại
đây có tăng về diện tích; nhưng năng suất và sản lượng thì tăng giảm bấp bênh, cụ thể:
- Về diện tích: Từ năm 2006 - 2010 diện tích trồng rau trên thế giới biến động từ

17.189.392 – 18.073.088 ha; đến năm 2012 diện tích rau đạt 18.959.594 ha, tăng
1,05% so với năm 2010 [31].


10
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lượng (tấn)

2003

17.110.943

139.965

239.493.188

2004

16.214.488

140.094

227.154.772


2005

16.694.482

140.107

233.901.546

2006

17.189.392

141.689

243.555.067

2007

17.273.066

142.199

245.621.803

2008

17.621.392

141.645


249.598.246

2009

17.878.556

138.665

247.913.750

2010

18.073.088

132.858

240.114.694

2011

18.842.845

140.915

265.523.067

2012

18.959.594


142.330

269.852.343

(Nguồn: FAOSTAT, 04/08/2014)[31]
- Về năng suất: Trong giai đoạn 2003 – 2007, năng suất rau đều tăng từ 13,0–
1.582,0 ha so với năm trước. Trong đó, năng suất rau năm 2007 cao nhất, đạt
142.199 kg/ha, tăng 510 kg/ha so với năm 2006; sau đó năng suất rau giảm dần ở
những năm tiếp theo và năng suất rau thấp nhất vào năm 2010 (đạt 132.858 kg/ha),
giảm 4,19% so với năm 2009 và thấp hơn năng suất trung bình giai đoạn 2003 2010 (đạt 139.653 kg/ha) là 6.794,75 kg/ha. Tuy nhiên đến năm 2011, 2012 năng
suất rau lại tăng nhanh, năm 2012 (đạt 142,330 kg/ha) tăng trên 100% so với năm
2007 [31].
- Về sản lượng: Trong vòng 8 năm (2003 – 2010), sản lượng rau cao nhất ở
năm 2008 (đạt 249.598.246 tấn). Tuy năm này không phải là năm có diện tích và
năng suất rau cao nhất, nhưng cũng không phải là thấp so với các năm khác trong
giai đoạn này, cụ thể: Năm 2010, diện tích rau lớn nhất, đạt 18.073.088 ha; nhưng
năng suất năm này thấp nhất, chỉ đạt 132.858 kg/ha, thấp hơn năng suất cao nhất
(năm 2007 đạt 142.199 kg/ha) 9.341 kg/ha và thấp hơn năng suất trung bình trong
giai đoạn (2003 - 2010) 6.794,75 kg/ha. Còn năm 2008 là năm có diện tích rau tuy
không phải là nhiều nhất (đạt 17.621.392 ha), ít hơn so với diện tích rau năm 2010
là 451.696 ha; nhưng năng suất này đạt 141.645 kg/ha, cao hơn so với năm 2010 là
8787 kg/ha. Do đó, sản lượng năm 2008 cao hơn so với năm 2010. Đến năm 2011,


11
2012 do tăng về cả diện tích và năng suất nên sản lượng rau tron hai năm tăng
mạnh, năm 2012 đạt 269.852.343 tấn tăng 108% so với năm 2008 [31].
+ Năm 2012 là năm có năng suất rau lớn nhất trong vòng 10 năm qua (đạt
142.330 kg/ha); diện tích rau năm này cũng đạt mức cao nhất (đạt 18.959.594 ha)
dẫn đến sản lượng rau năm 2012 đạt 269.852.343 tấn, sản lượng cao nhất trong 10

năm trở lại đây [31].
Cây rau phân bố không đều giữa các nước và châu lục trên thế giới, kết quả
thu được ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất rau ở một số khu vực trong năm 2010
Khu vực

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(kg/ha)

(tấn)

Thê giới

18.959.594

142.330

269.852.343

Châu Âu

677.349


169.634

11.490.171

15.143.254

153.179

231.962.916

Châu Mỹ

562.065

134.143

7.539.706

Châu Phi

2.538.901

72.046

18.291.850

Châu Úc

38.025


149.297

567.700

Châu Á

(Nguồn: FAOSTAT, 04/08/2014) [31]
Qua bảng 1.2 cho thấy: Châu Á có diện tích trồng rau lớn nhất, đạt 15.143.254
ha, chiếm 79,87% diện tích rau của thế giới; diện tích trồng rau của châu Úc ít nhất,
chỉ đạt 38.025 ha, chiếm 0,2% diện tích rau của thế giới [31].
- Về năng suất: Châu Âu là châu lục có năng suất rau cao nhất thế giới (đạt
169.634 kg/ha) và cao hơn năng suất bình quân của thế giới 19,18%. Đứng thứ
hai là châu Á, có năng suất lớn hơn năng suất bình quân thế giới là 7,6%; tiếp
theo là châu Úc, có năng suất lớn hơn năng suất bình quân thế giới là 4,89% và
thấp nhất là châu Phi, có năng suất bình quân 72.046 kg/ha, thấp hơn năng suât
bình quân thế giới 49,4% [31].
- Về sản lượng: Châu Á có sản lượng rau cao nhất, đạt 231.962.916 tấn, chiếm
85,96% so với tổng sản lượng rau toàn thế giới; tiếp đến là sản lượng rau của châu
Phi, đạt 18.291.850 tấn, chiếm 6,77% tổng sản lượng rau toàn thế giới và sản lượng
rau của châu Úc là thấp nhất, đạt 567.700 tấn, chiếm 0,21% tổng sản lượng rau toàn
thế giới [31].


12
Như vậy, từ kết quả nghiên cứu đánh giá của bảng 1.1. và 1.2. ta thấy: Diện tích
trồng rau trên thế giới trong những năm qua vẫn tăng, tuy nhiên năng suất và sản
lượng rau không ổn định: Diện tích trồng rau lớn nhất và nhì thế giới tập trung chủ
yếu ở châu Á (chiếm 79,87% % tổng diện tích rau thế giới) và châu Phi (chiếm
13,39% tổng diện tích rau thế giới). Đây là 2 châu lục trong những năm qua bị ảnh
hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, của thiên tai (hạn hán, lũ lụt và sâu bệnh hại,…)

cho nên năng suất, sản lượng rau ở hai khu vực này bị giảm mạnh mẽ, tuy nhiên đến
năm 2010 trở lại đây tình hình sản xuất rau trên thế giới nói chung và tại châu Á,
châu Phi nói riêng đã ổn định và tăng trở lại [31].
1.3.2. Tình hình sản xuất rau ở châu Á và Việt Nam
Nghiên cứu tình hình sản xuất rau ở châu Á qua các năm kết quả thu được ở
bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất rau ở Châu Á qua các năm
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lượng (tấn)

2003

13.744.909

150.645

207.060.105

2004

12.555.632

154.238

193.655.756


2005

13.056.224

152.479

199.079.396

2006

13.433.082

154.887

208.061.178

2007

13.738.535

154.538

212.312.024

2008

13.975.454

153.814


214.961.966

2009

14.419.310

149.225

215.171.875

2010

14.934.817

150.902

225.369.551

2011

15.048.936

151.613

228.161.155

2012

15.143.254


153.179

231.962.916

(Nguồn: FAOSTAT, 04/08/2014) [31]
Qua bảng 1.3. ta thấy: Trong vòng 10 năm qua, diện tích rau ở Châu Á cao
nhất vào năm 2012 (đạt 15.143.254 ha); năng suất rau cao nhất vào năm 2006 (đạt
154.887 kg/ha) và sản lượng rau cao nhất vào năm 2012 (đạt 231.962.916 tấn). Ở
châu Á, năm 2012 là năm có năng suất rau không phải là cao nhất, nhưng sản lượng
rau đạt cao nhất trong vòng 10 năm qua là do: diện tích rau của năm 2012 đạt cao


13
nhất và năng suất cũng không thấp hơn nhiều so với năng suất lớn nhất của châu Á
trong thời gian qua [31] , cụ thể:
Năng suất rau của châu Á cao nhất vào năm 2006 (đạt 154.887 kg/ha), nhưng
diện tích rau năm đó lại ít (đạt 13.433.082 ha), ít hơn so với năm 2012 là 1.710.172
ha và ít hơn diện tích rau trung bình 10 năm qua (đạt 14.005.015 ha) là 517.933 ha
nên sản lượng rau năm 2006 không cao [31].
Cây rau phân bố không đều giữa các nước trong khu vực, qua nghiên cứu tình
hình sản xuất rau ở một số nước châu Á và Việt Nam năm 2012, chúng tôi thu được
kết quả ở bảng 1.4.
Qua bảng 1.4. ta thấy: Trung Quốc là nước có diện tích (đạt 9.709.220 ha,
chiếm 64,1% tổng diện tích rau châu Á) và sản lượng (đạt 160.892.000 tấn, chiếm
69,36% tổng sản lượng rau châu Á) lớn nhất châu Á [31].
Hàn Quốc là nước có năng suất rau lớn nhất (đạt 458.333 kg/ha) cao hơn năng
suất trung bình của châu Á là 331.543 kg/ha. Maldives là nước có diện tích (đạt
1.300 ha, chiếm 0.00858% diện tích rau châu Á) và sản lượng rau (đạt 2.500 tấn,
chiếm 0.001077% sản lượng rau châu Á) thấp nhất châu Á [31].

Brunei là nước có năng suất rau đạt 10.909 kg/ha, thấp hơn năng suất trung
bình của châu Á 142.270 kg/ha và là nước có năng suất thấp nhất châu Á [31].
Theo Tạ Thu Cúc, nước ta có lịch sử trồng rau từ lâu đời. Ngay từ đời vua
Hùng, người ta đã phát hiện thấy bầu, bí được trồng trong vườn gia đình. Theo sổ
sách ghi chép thì cây rau được nhập vào nước ta từ thế kỷ thử X. Thế kỷ thử XVIII,
Lê Quý Đôn đã tổng kết các vùng phân bố rau trong cả nước. Vào giữa thế kỷ IXX,
nhân dân ta đã biết trồng cải trắng và cải bẹ đông dư. Cuối thế kỷ IXX, nhân dân đã
biết trồng rất nhiều loai rau có nguồn gốc từ Châu Âu như: cải bắp, su hào, súp lơ,
cà rốt, hành tây,… Thế kỷ XX ở nước ta đã hình thành và phát triển các vùng
chuyên canh. Mặc dù, nghề trồng rau ở nước ta ra đời từ rất sớm, trước cả nghề
trồng lúa nước nhưng sản xuất rau còn manh mún, các chủng loại rau còn nghèo
nàn, diện tích và sản lượng thấp so với tiềm năng đất đai, khí hậu Việt Nam.


14
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất rau ở một số nước châu Á và Việt Nam năm 2012
Khu vực

Diện tích (ha)

Năng suất
(kg/ha)

Sản lượng (tấn)

Châu Á

15.143.254

153.179


231.962.916

Ấn Độ

2.100.000

133.333

28.000.000

5.500

10.909

6.000

Hàn Quốc

72.000

458.333

3.300.000

Maldives

1.300

19.231


2.500

Philippin

600.000

83.333

5.000.000

Thái Lan

130.000

86.538

1.125.000

8.350

30.539

25.500

9.709.220

165.711

160.892.000


680.000

114.706

7.800.000

Brunei Darussalam

Timor
Trung Quốc
Việt Nam

(Nguồn: FAOSTAT, 04/08/2014) [31]
Nước ta có lịch sử trồng rau từ lâu đời. Ngay từ đời vua Hùng, người ta đã
phát hiện thấy bầu, bí được trồng trong vườn gia đình. Theo sổ sách ghi chép thì cây
rau được nhập vào nước ta từ thế kỷ X. Thế kỷ thứ XVIII, Lê Quý Đôn đã tổng kết
các vùng phân bố rau trong cả nước. Vào giữa thế kỷ IXX, nhân dân ta đã biết trồng
cải trắng, cải bẹ và cải đông dư. Cuối thế kỷ IXX, nhân dân đã biết trồng rất nhiều
loại rau có nguồn gốc từ Châu Âu như: cải bắp, su hào, súp lơ, cà rốt, hành tây,…
Đến thế kỷ XX ở nước ta hình thành và phát triển các vùng chuyên canh. Mặc dù,
nghề trồng rau ở nước ta ra đời từ rất sớm, trước cả nghề trồng lúa nước nhưng sản
xuất rau còn manh mún, các chủng loại rau còn nghèo nàn, diện tích và sản lượng
thấp so với tiềm năng đất đai, khí hậu Việt Nam [7].
Theo Bùi Bảo Hoàn, Đào Thanh Vân, (2000): cho đến nay chúng ta có khoảng 70
loài thực vật được sử dụng làm rau hoặc chế biến thành rau. Riêng rau trồng có hơn 30
loài trong đó có 15 loài là rau chủ lực. Trong số này có hơn 80% là rau ăn lá [12].
Theo kết quả đánh giá của FAO ở bảng 1.4. ta thấy: Việt Nam là nước có
diện tích rau (680.000 ha, chiếm 4,49% tổng diện tích rau châu Á và có diện tích
rau lớn thứ 3 trong khu vực (sau Trung Quốc và Ấn Độ). Năng suất rau trung bình

của Việt Nam đạt 114.706 kg/ha, thấp hơn năng suất trung bình của châu Á
(153.179 kg/ha) là 38.473 kg/ha (thấp hơn 25,2%) và đứng thứ 4 trong khu vực (sau
Hàn Quốc, Trung Quốc và Ấn Độ) [31].


15
Sản lượng rau của Việt Nam đạt 7.800.000 tấn, đứng thứ 3 của chấu Á (sau
Trung Quốc và Ấn Độ). Mặc dù, diện tích rau của Việt Nam đứng hàng thứ 3 và
năng suất đứng thứ 4 của châu Á, nhưng tổng sản lượng rau vượt lên hàng thứ 3 là
do: Năng suất rau trung bình của Việt Nam là 114.706 kg/ha chỉ thấp hơn năng suất
trung bình của châu Á (153.179 kg/ha) là 38.473 kg/ha. Cho nên, sản lượng rau của
Việt Nam cao hơn các nước khác, chỉ thấp hơn sản lượng rau của Trung Quốc và
Ấn Độ [31].
Năng suất rau của Hàn Quốc (đạt 458.333 kg/ha) cao hơn năng suất rau của
Việt Nam (đạt 114.706 kg/ha); nhưng diện tích rau của Hàn Quốc (đạt 72.000 ha), ít
hơn diện tích rau của Việt Nam 608.000 ha. Cho nên sản lượng rau của Hàn Quốc
thấp hơn sản lượng rau của Việt Nam [31].
1.4. Tình hình sản xuất rau họ hoa thập tự (Brassicas) trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất rau họ hoa thập tự (Brassicas) trên thế giới
Nghiên cứu, đánh giá tình hình sản xuất rau họ hoa thập tự (Brassicas) trên
thế giới trong những năm qua kết quả thu được ở bảng 1.5.
Qua bảng 1.5. ta thấy: Diện tích, năng suất và sản lượng rau họ hoa thập tự
(Brassicas) tăng giảm không đều, cụ thể:
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất rau họ hoa thập tự (Brassicas) trên thế giới
qua các năm
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)


Sản lượng (tấn)

2003

2.477.136

279.439

69.220.916

2004

2.368.077

285.526

67.614.648

2005

2.386.120

279.082

66.592.198

2006

2.224.681


295.286

65.691.792

2007

2.198.204

283.159

62.244.048

2008

2.234.387

290.304

64.865.039

2009

2.251.847

289.299

65.145.711

2010


2.258.783

289.097

65.300.717

2011

2.365.622

293.849

69.513.476

2012

2.391.747

293.112

70.104.972

(Nguồn: FAOSTAT, 04/08/2014) [31]


16
- Về diện tích: Diện tích rau họ hoa thập tự (Brassicas) giai đoạn 2003 –
2005 trung bình đạt 2.410.444 ha, đến những năm từ 2006 đến 2010 diện tích rau họ
hoa thập tự giảm mạnh, năm 2010 đạt 2.251.847 ha, giảm 6,3% so với diện tích

trung bình giai đoạn 2003 – 2005 (đạt 2.410.444 ha); tuy nhiên đến giai đoạn 2011
– 2012 diện tích rau họ hoa thập tự lại tăng lên, trung bình đạt 2.378.684 ha tăng
106,5% so với trung bình giai đoạn 2006 – 2010 (đạt 2.233.580 ha) [31].
- Về năng suất: Năng suất rau họ hoa thập tự năm 2012 đạt 293.112 kg/ha,
tăng 4,18% so với năng suất trung bình giai đoạn 2003-2005 (đạt 281.349 kg/ha);
đạt 99,26% so với năm 2006 [31].
- Về sản lượng: Sản lượng rau họ hoa thập tự năm 2012 đạt 70.104.972 tấn,
đạt 103,38% so với sản lượng trung bình giai đoạn 2003-2005 (đạt 67.809.254 tấn);
đạt 103,22% so với năm 2006 [31].
Như vậy, trong vòng 10 năm qua (2003 – 2012), diện tích, diện tích và
sản lượng rau họ hoa thập tự năm 2012 là cao nhất [31].
Nghiên cứu tình hình sản xuất rau họ hoa thập tự ở một số khu vực trên thế
giới năm 2012 kết quả thu được ở bảng 1.6.
Qua bảng 1.6. ta thấy: Châu Á có diện tích trồng rau họ hoa thập tự
(Brassicas) lớn nhất thế giới (đạt 1.768.656 ha), chiếm 73,95% tổng diện tích rau họ
hoa thập tự của thế giới và diện tích rau họ hoa thập tự của châu Úc ít nhất (đạt
3.448 ha), chiếm 0,144% tổng diện tích rau họ hoa thập tự của thế giới [31].
- Về năng suất: Châu Úc là châu lục có năng suất rau họ hoa thập tự cao nhất
thế giới (đạt 363.112 kg/ha) và cao hơn năng suất bình quân của thế giới 23,88%.
Đứng thứ hai là châu Á, có năng suất bình quân lớn hơn thế giới là 3,42% và
thấp nhất là châu Phi, có năng suất bình quân 226.092 kg/ha, thấp hơn năng suât
bình quân thế giới 22,9% [31].
- Về sản lượng: Châu Á có sản lượng rau cao nhất (đạt 53.616.145 tấn), chiếm
76,48% so với tổng sản lượng rau họ hoa thập tự của toàn thế giới; tiếp đến là sản
lượng rau họ hoa thập tự của châu Âu (đạt 11.432.255 tấn), chiếm 16,3% tổng sản
lượng rau toàn thế giới và sản lượng rau họ hoa thập tự của Châu Úc là thấp nhất (đạt
125.201 tấn), chiếm 0,178% tổng sản lượng rau họ hoa thập tự toàn thế giới [31].



×