1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
NGUYỄN THỊ NHƯ HOA
DỰ BÁO NGUY CƠ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG 10
NĂM THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - 2016
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
NGUYỄN THỊ NHƯ HOA
DỰ BÁO NGUY CƠ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG 10
NĂM THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 60.72.01.40
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TRỌNG HIẾU
THÁI NGUYÊN - 2016
3
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và làm việc nghiêm túc, tôi đã hoàn thành
luận văn thạc sỹ của mình. Để có được kết quả này, tôi đã nhận được sự ủng
hộ giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, nhà trường, thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Trường Đại
học Y Dược Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Bộ môn Nội và các Bộ
môn của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Y tế Thái
Nguyên cùng các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và công tác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Trọng Hiếu Phó trưởng Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, người thầy
đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho tôi những kiến thức, phương pháp luận
quý báu và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, Khoa Khám bệnh cùng tập
thể cán bộ công chức Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn các nhà khoa học trong hội đồng đề cương, hội đồng
đánh giá luận văn đã có những ý kiến đóng góp quý báu cho tôi để hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm động viên giúp đỡ
của bạn bè và những người thân trong gia đình đã bên tôi trong lúc khó khăn
vất vả nhất để có được kết quả ngày hôm nay !
Học viên
Nguyễn Thị Như Hoa
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa từng được
công bố trong bất cứ một báo cáo khoa học nào khác.
Học viên
Nguyễn Thị Như Hoa
5
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ATP III
: Adult Treatment Panel III
BMI
: Chỉ số khối cơ thể
BMV
: Bệnh mạch vành
CĐTN
: Cơn đau thắt ngực
Cho – TP
: Cholesterol toàn phần
CRP
: C-Reactive Protein (Protein phản ứng C)
ĐM
: Động mạch
ĐMV
: Động mạch vành
ĐTĐ
: Đái tháo đường
FRS
: Nguy cơ bệnh mạch vành trong 10 năm theo thang điểm
Framingham
HA
: Huyết áp
HATT
: Huyết áp tâm thu
HATTr
: Huyết áp tâm trương
HDL - C
: Hight Density Lipoprotein (Lipoprotein có tỷ trọng cao)
JNC - VI
: Sixth Report of the point National Committee (Uỷ ban phòng
chống tăng huyết áp Hoa Kỳ
LDL – C
: Lipoprotein có tỷ trọng thấp (Low Density Lipoprotein )
NMCT
: Nhồi máu cơ tim
RLLP
: Rối loạn lipid
TB
: Trung bình
TG
: Triglycerid
THA
: Tăng huyết áp
WHO
: World Health Organization – WHO (Tổ chức Y tế Thế giới)
YTNC
: Yếu tố nguy cơ
6
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................................................................................................................... ....... 3
1.1. Tổng quan về tăng huyết áp............................................................................................................................3
1.2. Tổng quan về các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành..........................................................10
1.3. Dự báo nguy cơ tim mạch trong 10 năm bằng thang điểm Framingham....... 17
1.3.1. Lịch sử về nghiên cứu thang điểm Framingham ................................................ 17
1.3.2. Ý nghĩa về nghiên cứu thang điểm Framingham............................................... 17
1.4. Cách tính thang điể m Framingham.................................................................................................. 19
1.5. Các nghiên cứu sử dụng thang điểm Framingham trên thế giới và Viêṭ Nam 22
1.5.1.Trên thế giới ................................................................................................................................................ 22
1.5.2. Ta ̣i Viêṭ Nam............................................................................................................................................. 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................27
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................................... 27
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng ........................................................................................................ 27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .............................................................................................................................. 27
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................ 28
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................................................................... 28
2.4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu............................................................ 28
2.4.2. Các chỉ tiêu để mô tả YTNC và dự báo FRS ......................................................... 29
2.4.3. Các chỉ tiêu để phân tích mối liên quan giữa FRS với các đặc
điểm ở bệnh nhân THA.......................................................................................................................... 29
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................................................ 30
2.5.1. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng ...................................................................................... 30
2.5.2. Một số tiêu chuẩn chẩn đoán ................................................................................................... 31
7
2.6. Vật liệu nghiên cứu...............................................................................................................................................................................39
2.7. Xử lý số liệu ....................................................................................................................................................................................................39
2.8. Đạo đức của nghiên cứu .............................................................................................................................. 39
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................................................................................41
3.1. Mô tả đặc điểm chung của các bệnh nhân nghiên cứu.......................................................................41
3.2. Mô tả đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch và ước tính FRS ...........................................44
3.3. Phân tích mối liên quan giữa FRS với các đặc điểm ở bệnh nhân THA..........47
Chương 4: BÀN LUẬN .......................................................................................................................................................................................55
4.1. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch và FRS.. .......................................................................................55
4.2. Mối liên quan giữa FRS với các đặc điểm ở bệnh nhân tăng huyết áp.......................64
KẾT LUẬN............................................................................................................................................................................................................................72
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................................................................75
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Phân loại tăng huyết áp theo JNC VI
4
Bảng 1.2
Phân loại mức HA theo WHO/ISH 1999
4
Bảng 1.3
Phân độ tăng huyết áp theo JNC 7
5
Bảng 1.4
Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC
5
Bảng 1.5
Biểu hiện tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp
9
Bảng 1.6
Phân loại các YTNC của bệnh ĐMV do xơ vữa động mạch
11
Bảng 1.7
Mức độ nguy cơ
18
Bảng 1.8
Điểm Framingham theo tuổi
20
Bảng 1.9
Điểm Framingham theo Cho - TP và tuổi
20
Bảng 1.10 Điểm Framingham theo HDL - C
20
Bảng 1.11 Điểm Framingham theo HA tâm thu
20
Bảng 1.12 Điểm Framingham theo tình trạng hút thuốc lá
21
Bảng 1.13 Nguy cơ 10 năm bị bệnh mạch vành theo Framingham
21
Bảng 1.14 Phân loại FRS
21
Bảng 2.1
Phân loại thể trạng theo BMI
31
Bảng 2.2
Phân loại tăng huyết áp theo JNC VI
32
Bảng 2.3
Tiêu chuẩn giới hạn bệnh lý thành phần lipid máu theo WHO năm 1998
35
9
Bảng 2.4
Bước 1 - Tính điểm theo tuổi
36
Bảng 2.5
Bước 2 - Tính điểm theo tình trạng hút thuốc lá ứng với tuổi
36
Bảng 2.6
Bước 3 - Tính điểm theo nồng độ Cholesterol ứng với tuổi
36
Bảng 2.7
Bước 4 - Tính điểm theo nồng độ HDL - C
37
Bảng 2.8
Bước 5 - Tính điểm theo trị số HATT tương ứng với việc có
37
điều trị THA hay không
Bảng 2.9
Bước 6 - Tổng cộng các điểm từ bước 1 đến bước 5
Bảng 2.10 Bước 7 - Tính phần trăm nguy cơ theo tổng điểm trên
37
38
Bảng 3.1
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi
41
Bảng 3.2
Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
41
Bảng 3.3
Các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân THA tại thời điểm
42
nghiên cứu
Bảng 3.4
Phân bố tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp theo thời gian phát hiện bệnh
42
Bảng 3.5
Đặc điểm HA của nhóm nghiên cứu
43
Bảng 3.6
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở bệnh nhân tăng huyết áp
43
Bảng 3.7
Tỷ lệ dày thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp
43
Bảng 3.8
Tỷ lệ bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp
44
Bảng 3.9
Đặc điểm ure, creatinin, SGOT, SGPT
44
Bảng 3.10 Phân loại đối tượng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể
44
Bảng 3.11 Phân loại đối tượng nghiên cứu theo chỉ số eo/hông
45
10
Bảng 3.12 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có chỉ số lipid ở giới hạn bệnh lý
45
Bảng 3.13 Tỷ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân tăng huyết áp
46
Bảng 3.14 Tỷ lệ tiền sử gia đình có người mắc bệnh ĐMV ở bệnh nhân THA
46
Bảng 3.15 Phân tầng FRS với nhóm tuổi
48
Bảng 3.16 Phân tầng FRS với tăng hay không tăng Triglycerid
48
Bảng 3.17 Phân tầng FRS với tăng hay không tăng Cho - TP
49
Bảng 3.18 Phân tầng FRS với tăng hay không tăng HDL - C
49
Bảng 3.19 Phân tầng FRS với tăng hay không tăng LDL - C
50
Bảng 3.20 Phân tầng FRS với hút thuốc lá
50
Bảng 3.21 Phân tầng FRS với độ tăng huyết áp
51
Bảng 3.22 Phân tầng FRS với BMI
51
Bảng 3.23 Phân tầng FRS với dày thất trái
52
Bảng 3.24 Phân tầng FRS với tiền sử gia đình có người mắc bệnh ĐMV
52
Bảng 3.25 Phân tầng FRS với mức độ đạt HA mục tiêu
53
Bảng 3.26 Phân tầng FRS với có bệnh thận
53
Bảng 3.27 Phân tầng FRS với ure máu
54
Bảng 3.28 Phân tầng FRS với creatinin máu
54
11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm dự báo nguy cơ mắc bệnh ĐMV của các đối
Trang
46
tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ nguy cơ mắc bệnh động mạch vành trong 10 năm theo
47
thang điểm Framingham
Biểu đồ 3.3 Phân tầng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành trong 10 năm
theo thang điểm Framingham với giới tính
47
12
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh tim mạch phổ biến chiếm 1/3 nguyên
nhân gây tử vong trên thế giới, ở các nước đang phát triển chiếm khoảng 30%
ở người trưởng thành, 50% ở người trên 50 tuổi và có xu hướng tăng dần. Tại
Việt Nam, tần số THA cũng tăng theo thời gian 17, theo điều tra năm 2008
tại 8 tỉnh và thành phố THA chiếm tỷ lệ 27,2% dân số. THA làm tăng nguy
cơ của nhiều biến cố tim mạch (bệnh tim do mạch vành, đột quỵ, bệnh động
mạch ngoại biên và suy tim), làm giảm tuổi thọ và là một trong những
nguyên nhân hàng đầu làm giảm chất lượng cuộc sống, tăng gánh nặng cho
gia đình và xã hội 71. THA hiện đang là vấn đề thời sự cấp bách của sức
khoẻ cộng đồng gây nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch trong đó có bệnh động
mạch vành (ĐMV).
Theo nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh tim mạch, đặc biệt là xơ vữa động
mạch, bao gồm mạch não, mạch vành, mạch máu ngoại vi đang là một trong
những nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tàn tật, tử vong và trong đó bệnh THA
có yếu tố nguy cơ tổn thương tim mạch gây tỷ lệ tử vong cao. THA làm tăng
nguy cơ mắc bệnh ĐMV lên 3 lần và tăng theo cấp số nhân nếu kết hợp các
yếu tố nguy cơ tim mạch khác. Do vậy, nghiên cứu yếu tố nguy cơ tim mạch
đặc biệt quan trọng giúp phát hiện, quản lý và kiểm soát được các yếu tố nguy
cơ nhờ những biện pháp dự phòng đặc biệt, làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim
mạch đặc biệt ở bệnh mạch vành, đồng thời nâng cao nhận thức của người
bệnh về cách phòng ngừa các yếu tố nguy cơ và bệnh tim mạch, làm giảm tỷ
lệ tử vong do tim mạch tốt hơn [58], [72]. Bên cạnh đó, khi nhận thức tốt về
các yếu nguy cơ tim mạch bệnh nhân sẽ kiểm soát bệnh THA tốt hơn.
Trên thế giới có nhiều thang điểm được áp dụng như Framingham,
EURO score, Reynold score. Các hê ̣ thố ng này khác nhau về những điể m sau:
13
Biế n cố đươ ̣c dự báo, các biế n đươ ̣c đưa vào và da ̣ng trình bày. Hê ̣ thố ng
SCORE đươ ̣c dùng để ước tính nguy cơ tim ma ̣ch cho những người tuổ i từ 40
đế n 65. Các hê ̣ thố ng Framingham được sử dụng để đánh giá các yếu tố nguy
cơ mắc bệnh tim mạch tương đối đơn giản, dễ áp dụng, có thể dùng cho đế n
tuổ i 79 và có độ tin cậy cao. Trong thực hành lâm sàng, thang điểm
Framingham đã chỉ ra được tỷ lệ mắc, mới mắc, tiên lượng, các yếu tố liên
quan và hậu quả của bệnh tim mạch nói chung và bệnh động mạch vành trong
10 năm [33] [46], [49].
Hiện nay, tại Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
đang quản lý hàng nghìn bệnh nhân THA, trong số những bệnh nhân này các
yếu tố nguy cơ tim mạch như thế nào, đặc biệt là nguy cơ mắc bệnh ĐMV
trong tương lai ở những đối tượng này cao hay thấp? để từ đó có các biện
pháp điều trị, quản lý thích hợp để có thể giảm các biến cố bệnh động mạch
vành cho các bệnh nhân này. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm
Framingham ở bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên ”, với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ
bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý tại Bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên.
2. Phân tích mối liên quan giữa nguy cơ bệnh động mạch vành trong
10 năm theo thang điểm Framingham với các đặc điểm ở bệnh nhân tăng
huyết áp.
14
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tăng huyết áp
* Khái niệm về huyết áp (HA): Máu chảy được trong lòng mạch là do
có sự chênh lệch áp suất giữa hai đầu lòng mạch đã đẩy máu, yếu tố quyết
định sự lưu thông máu trong lòng mạch là sự chênh lệch áp suất giữa hai đầu
đoạn mạch chứ không phải áp suất tuyệt đối quyết định, chính sự co bóp của
tim đã tạo ra sự chênh lệch áp suất giữa các điểm trong động mạch, như vậy
thực chất của tuần hoàn máu là kết quả của hai lực đối nhau là lực đẩy của tim
và sức cản của thành mạch, vì lực đẩy của tim thắng được sức cản của thành
mạch nên máu chảy được trong lòng động mạch với một áp suất nhất định, áp
suất này gọi là HA động mạch. Khi tim co bóp tống máu, áp lực trong động
mạch lớn nhất gọi là huyết áp tâm thu (HATT). Thời kỳ tim giãn, áp lực đó ở
mức thấp nhất gọi là huyết áp tâm trương (HATTr). HA có nhiệm vụ đưa máu
giàu oxy và các chất dinh dưỡng đến các tế bào, duy trì hoạt động sống của cơ
thể. Khi HA tăng, chức năng này bị ảnh hưởng gây nên một số biến chứng
nguy hiểm.
* Định nghĩa: Có rất nhiều định nghĩa được đưa ra nhưng đến nay Tổ
chức Y tế thế giới (World Health Organization – WHO) và Hội tăng huyết áp
Quốc tế (Association of hypertension Intenational – ISH) đã thống nhất đưa ra
định nghĩa về THA “THA được xác định khi HATT lớn hơn hoặc bằng
140mmHg và/hoặc HATTr lớn hơn hoặc bằng 90mmHg”.
* Phân loại:
Có nhiều phân loại THA như phân loại THA của WHO - ISH, Liên ủy
ban Quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị THA Hoa kỳ (Join
National Committee – JNC). Nhiều tác giả theo trường phái Mỹ sử dụng phân
15
loại theo JNC VI, vì nó đơn giản và có tính chất thực hành, cảnh báo nguy cơ
các biến chứng THA nhiều hơn.
Bảng 1.1. Phân loại tăng huyết áp theo JNC VI
Mức độ
Tâm thu
Tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
HA tối ưu
< 120
Và
< 80
HA bình thường
< 130
Và
< 85
HA bình thường cao
130 - 139
Và
85 - 89
THA giai đoạn I
140 - 159
Và/hoặc
90 - 99
THA giai đoạn II
160 - 179
Và/hoặc
100 - 109
THA giai đoạn III
≥ 180
Và/hoặc
≥ 110
Với hai lần đo, khi HATT, HATTr cho các giá trị khác nhau thì mức độ
THA được xác định ở kết quả cao nhất
Đến năm 1999, để hoà hợp với phân loại của JNC VI. Hội THA Quốc
tế ISH (Intenational society hypertension) đã đưa ra cách phân loại THA mới:
họ chọn từ “độ” thay cho từ “giai đoạn” vì từ “giai đoạn” chỉ sự tiến triển theo
thời gian, do đó không phù hợp cho phân độ.
Bảng 1.2. Phân loại mức HA theo WHO/ISH 1999
Loại
Tâm thu (mmHg)
Tâm trương (mmHg)
HA tối ưu
< 120
Và
< 80
HA bình thường
< 130
Và
< 85
HA bình thường cao
130 - 139
Và
85 - 89
THA giới hạn
140 - 149
Và
90 - 94
THA độ I
140 - 159
Và/hoặc
90 - 99
THA độ II
160 - 179
Và/hoặc
100 - 109
THA độ III
≥180
Và/hoặc
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
Và/hoặc
< 90
16
Hầu hết người ta sử dụng cách phân loại của JNC VI (Uỷ ban phòng
chống THA Hoa Kỳ) do tính chất thực tiễn và khả thi của nó. Theo đề nghị
của Phạm Gia Khải và các cộng sự thì ở Việt Nam cả hai cách trên đều có thể
áp dụng và khi dùng cách nào chúng ta phải ghi rõ. Tuy nhiên JNC VI ngày
càng có giá trị thực tế khi các yếu tố nguy cơ đối với bệnh THA ngày càng tăng.
Hiện nay có 2 phân loại tăng huyết áp thường được sử dụng trên lâm
sàng là phân độ theo JNC 7 (Joint National Committee 7) năm 2003 và phân
độ theo ESH/ESC (European Society of Hypertension/European Society of
Cardiology) năm 2007.
Bảng 1.3. Phân độ tăng huyết áp theo JNC 7.
HATT (mmHg)
HATTr (mmHg)
Phân loại
Bình thường
< 120
và
< 80
Tiền tăng huyết áp
120 - 139
hoặc
80 - 89
Tăng huyết áp độ 1
140 - 159
hoặc
90 - 99
Tăng huyết áp độ 2
> 160
hoặc
> 100
Bảng 1.4. Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC.
Phân loại
HATT (mmHg)
Lý tưởng
< 120
và
< 80
Bình thường
120 - 129
và/hoặc
80 - 84
Bình thường cao
130 - 139
và/hoặc
85 - 89
Tăng huyết áp độ 1
140 - 159
và/hoặc
90 - 99
Tăng huyết áp độ 2
160 - 179
và/hoặc
100 - 109
Tăng huyết áp độ 3
> 180
và/hoặc
> 110
THA tâm thu đơn độc
> 140
và
< 90
HATTr (mmHg)
17
* Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Trong nhiều năm gần đây các nhà sinh lý học cũng như các nhà lâm sàng
tim mạch đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu để giải thích cơ chế THA, đã xác
định được nhiều vấn đề về THA, tuy nhiên còn nhiều vấn đề chưa sáng tỏ.
Trong bệnh THA thì nguyên nhân THA nguyên phát chiếm 95% trong
tổng số bệnh nhân THA.
Tăng huyết áp nguyên phát:
- Tăng hoạt động hệ thần kinh giao cảm: Khi hệ thần kinh giao cảm tăng
hoạt động sẽ làm tăng hoạt động của tim bao gồm nhịp tim tăng và sức co bóp
của tim tăng dẫn đến tăng cung lượng tim hậu quả là THA.
- Vai trò của hệ Renin - Angiotensin - Aldosteron (RAA):
+ Renin là một enzym được tế bào cạnh cầu thận và một số tế bào khác
tiết ra khi có kích thích. Các tế bào cơ trơn trên thành mao động mạch đến các
tiểu cầu thận chịu trách nhiệm nhận cảm áp lực của động mạch tiểu cầu thận,
kích thích các tế bào cạnh tiểu cầu thận tiết ra renin để điều hòa HA, duy trì
áp lực lọc của cầu thận.
+ Khi renin được tiết ra, renin sẽ chuyển một globulin tổng hợp từ gan là
angiotensinogen thành Ang I và Ang I lên tuần hoàn phổi bị một men ở phổi
(Converting enzym) chuyển thành Ang II, chất này có tác dụng kích thích vỏ
thượng thận tăng tiết aldosteron gây tăng giữ nước và giữ muối đồng thời nó
có tác dụng gây co mạch gấp 100 - 200 lần adrenalin và noradrenalin.
- Vai trò của natri trong cơ chế bệnh sinh của THA :
Theo Tubian (1954), lượng natri và nước trong vách động mạch cao hơn
một cách rõ rệt ở người và động vật có THA.
Theo Braunwald (1954), vai trò của natri trong cơ chế bệnh sinh THA
nguyên phát ở hai lý do: Một là khi ăn nhiều natri làm khả năng lọc của thận
tăng hấp thu natri, kèm theo tăng hấp thu nước hậu quả tăng thể tích máu dẫn
18
đến THA, hai là màng tế bào có sự tăng thẩm thấu di chuyển đối với natri và
calci vào trong tế bào cơ trơn mạch máu, dẫn đến co mạch tăng sức cản ngoại
vi gây THA.
- Giảm chất điều hoà HA: Prostaglandin E2 và Kalikrein ở thận có chức
năng sinh lý điều hoà HA, hạ calci máu tăng calci niệu. Khi các chất này thiếu
hoặc bị ức chế gây nên THA.
- Một số yếu tố tác động làm bệnh THA nặng lên:
+ Yếu tố di truyền và tính chất gia đình: Người da đen có tỷ lệ bệnh THA
cao và nặng hơn các chủng tộc khác.
+ Chế độ tập quán ăn mặn: Đều liên quan chặt chẽ đến bệnh THA.
+ Béo phì: Những người béo dễ bị bệnh THA.
+ Hút thuốc lá trên 10 điếu/ngày và uống rượu trên 100ml/ngày liên tục
trong 3 năm thì có nguy cơ THA.
+ Rối loạn chuyển hoá lipid máu: Đây là nguy cơ quan trọng nhất gây
THA. THA có mối tương quan liên tục và có mức độ với tăng nguy cơ bệnh
mạch vành. Tuy nhiên, các nguy cơ khác như tuổi, hút thuốc và cholesterol
cũng dẫn đến tăng mạnh bệnh tim mạch với bất cứ mức THA nào. Do đó
nguy cơ tuyệt đối bệnh tim mạch ở bệnh nhân THA là do động mạch và tuỳ
thuộc theo tuổi, mức THA và sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ khác.
THA thứ phát: Khoảng 5% bệnh nhân THA có nguyên nhân rõ
ràng đó là:
- Bệnh thận: Các bệnh của nhu mô thận đều gây THA thứ phát. Cơ chế là
do tăng thể tích trong lòng mạch hoặc tăng độ RAA.
- THA do dị dạng mạch máu thận: Hẹp động mạch thận chiếm 1 - 2%
tổng số bệnh nhân THA.
- Cường aldosterol: Tổn thương thường thấy là u tuyến thượng thận.
- U tuỷ thượng thận: Chiếm 1 - 2% tổng số bệnh nhân THA.
19
- Hẹp eo động mạch chủ: Tăng ở phần trước chỗ hẹp và giảm ở phần
sau chỗ hẹp.
- THA ở phụ nữ mang thai: Bệnh THA xuất hiện hoặc nặng lên khi có
thai là một trong những nguyên nhân gây tử vong của người mẹ cũng như thai nhi.
- Sử dụng ostrogen: Sử dụng kéo dài sẽ gây THA vì ostrogen gây tăng
tổng hợp tiền chất renin.
- Dùng corticoid kéo dài, cường tuyến giáp.
* Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp
Lâm sàng
- Bệnh nhân bị THA đa số đều không có triệu chứng gì cho tới khi phát
hiện ra bệnh. Hay gặp nhất đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương, ngoài
ra có thể có hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi ..., một số các triệu
chứng khác tuỳ thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA.
- Đo HA là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định.
Phương pháp Korotkoff dùng huyết áp kế thủy ngân hoặc các loại huyết áp kế
khác được chuẩn lại 6 tháng 1 lần. Số đo HA được đánh giá theo tiêu chuẩn
của Hội Tim mạch học Việt Nam như sau:
Tại phòng khám: Khi bệnh nhân có trị số HA 140/90mmHg. Sau khám
lại lâm sàng ít nhất 2 hoặc 3 lần khác nhau. Mỗi lần khám được đo ít nhất 2 lần.
Tại nhà khi đo nhiều lần đúng phương pháp THA có trị số HA >135/85
mmHg.
- Các dấu hiệu lâm sàng khác: Bệnh nhân có thể béo phì, mặt tròn, cơ
chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu
hiện vữa xơ động mạch trên da (u vàng, u mỡ …).
- Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim
trái. Sờ và nghe ĐM để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc ĐM cảnh.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch máu não cũ hoặc nhẹ.
20
- Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn, trong hẹp
động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang.
Cận lâm sàng
- Máu: Công thức máu, ure, creatinin, cholesterol toàn phần, HDL - C,
LDL - C, glucose,
- Nước tiểu: Protein, hồng cầu…
- Điện tâm đồ, X quang tim phổi, …
* Tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp
Trong nghiên cứu Framingham cho thấy những bệnh nhân có THA thì
bị tăng nguy cơ đột quỵ não gấp 4 lần, nguy cơ suy tim tăng 6 lần nếu so với
các bệnh nhân được kiểm soát HA tốt. Các bệnh lý kèm theo liên quan tỷ lệ
mắc và tử vong như: Xơ vữa mạch máu, đột quỵ não, suy tim, suy thận gia
tăng với mức độ cao của HATT và HATTr [46], [57], [60].
Bảng 1.5 Biểu hiện tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp [24]
Tổn thương
Biểu hiện
Mạch máu lớn
Phình ĐM, xơ vữa ĐM, tách ĐM chủ
Tim
Cấp
OAP, NMCT
Mạn
Lâm sàng hoặc ĐTĐ bị bệnh ĐMV, dầy thất trái
trên điện tim hoặc trên siêu âm tim
Mạch máu não
Thận
Cấp
Xuất huyết não, hôn mê, co giật, biến đổi tri giác
Mạn
Đột quỵ, tai biến mạch máu não thoáng qua
Cấp
Hồng cầu niệu, azote máu
Mạn
Creatinin huyết thanh > 1,5 mg/dl, protein niệu >
1+ bằng que thử
Mắt
Cấp
Phù võng mạc, xuất huyết võng mạc …
Mạn
Xuất huyết võng mạc
21
1.2. Tổng quan về các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành
Dịch tễ bệnh động mạch vành
Theo WHO - 2001 trên thế giới có 7,2 triệu người tử vong do bệnh
ĐMV, 59 triệu năm sống tàn phế. Mỗi năm có khoảng 5,8 triệu người mới
mắc. Hiện có khoảng 40 triệu người đang mắc bệnh ĐMV còn sống. Đây là
một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong tất cả các nguyên
nhân gây tử vong.
Ở Việt Nam, số lượng bệnh nhân bị bệnh ĐMV cũng ngày một tăng
hơn. Theo thống kê của Viện tim mạch quốc gia Việt Nam, trong những năm
1980 chỉ có khoảng 1% bệnh nhân nằm điều trị nội trú là do bệnh tim thiếu
máu cục bộ. Trong 10 năm từ 1995 - 2005 chỉ tính riêng số bệnh nhân được
tiến hành chụp và can thiệp ĐMV đã có số ca chụp 3803 ca trong đó can thiệp
1835 ca. Trong vòng 5 năm từ 01/01/2003 - 31/12/2007 thấy nhóm bệnh nhân
mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ tăng dần sau mỗi năm, từ 11,2% (năm 2003)
lên đến 24% (năm 2007) trung bình là 18,3% tổng số bệnh nhân nhập viện
[13], [30].
Phân loại bệnh động mạch vành
Theo phân loại của Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2008 thì bệnh
ĐMV được chia làm 3 nhóm sau:
- Cơn đau thắt ngực ổn định (CĐTNÔĐ)
- Cơn đau thắt ngực không ổn định (CĐTNKÔĐ) và NMCT không
ST chênh hay Hội chứng ĐMV cấp không ST chênh lên.
- NMCT cấp có ST chênh [13]
Các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành
Theo hướng dẫn của hội tim mạch Hoa Kỳ và Trường môn Tim mạch
Hoa Kỳ thì các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV do xơ vữa ĐM được trình bày
ở bảng sau:
22
Bảng 1. 6. Phân loại các YTNC của bệnh ĐMV do xơ vữa động mạch [14]
Yếu tố nguy cơ
Nhóm
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Nhóm các YTNC
chính và độc lập
Hút thuốc lá
HDL thấp
Tăng Cho - TP và LDL - C
Tuổi cao
Béo phì
Béo bụng
Nhóm các YTNC
tạo thuận lợi
Ít vận động thể lực
Tiền sử gia đình mắc bệnh ĐMV sớm
Các đặc điểm về chủng tộc
Các yếu tố tâm lý xã hội
Tăng Triglycerid huyết thanh
Nhóm các yếu tố
nguy cơ điều kiện
LDL nhỏ, đậm đặc
Tăng hocmoncystein huyết thanh
Các yếu tố tăng nguy cơ tạo huyết khối (fibrinogen)
Các chỉ điểm của viêm: CPR
Nhóm các YTNC chính và độc lập: Mối liên hệ định lượng giữa các
YTNC này và nguy cơ mắc bệnh ĐMV đã được Framingham và các nghiên
cứu khác trên thế giới chứng minh rõ. Theo kết quả của các nghiên cứu này
thì có thể ước tính tổng nguy cơ của một người bằng cách cộng tổng các nguy
cơ do từng YTNC chính và độc lập mang lại.
Nhóm các yếu tố nguy cơ có điều kiện: Là các yếu tố có liên quan đến
sự gia tăng nguy cơ mắc bệnh ĐMV nhưng cũng đóng góp định lượng, độc
lập và có tính chất nhân quả vào nguy cơ mắc bệnh của các yếu tố này chưa
được chứng minh một cách rõ ràng.
23
Nhóm các YTNC tạo thuận lợi là các yếu tố làm tăng thêm nguy cơ do các
YTNC chính và độc lập mang lại. Tuy nhiên, béo phì và ít vận động thể lực
hiện được hội tim mạch Hoa Kỳ xếp vào YTNC chính.
Tăng huyết áp
Xác định ngưỡng tăng huyết áp vẫn còn nhiều tranh cãi. Tuy nhiên tranh
cãi ít hơn ở ngưỡng huyết áp tâm thu > 140 mmHg và huyết áp tâm trương >
90 mmHg thì được coi là tăng huyết áp do ở ngưỡng này thì cho thấy nguy cơ
mắc bệnh động mạch vành bắt đầu gia tăng. huyết áp tâm thu và huyết áp tâm
trương là 2 yếu tố nguy cơ mạch vành có độ tin cậy thấp nhất ở người cao tuổi
và tăng huyết áp tâm thu đơn độc hiện được coi là nguy cơ rủi do chính với
bệnh động mạch vành và đột quỵ. Các bằng chứng cũng cho thấy áp lực mạch
đập cũng dự báo được nguy cơ.
Các nghiên cứu quan sát cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa mức HA và
nguy cơ tim mạch. Nghiên cứu INTERHEART cho thấy THA đóng góp 18%
nguy cơ NMCT lần đầu.
Trong một phân tích gộp của 9 nghiên cứu quan sát tiền cứu với > 400000
người với thời gian theo dõi từ 6 - 25 năm. Kết quả cho thấy với mỗi mức
tăng 5mmHg HATTr kéo dài làm tăng nguy cơ đột quỵ lên ít nhất 34% và
nguy cơ tai biến mạch vành tăng ít nhất 21% [40],[51].
Đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường ngày càng gia tăng, ước tính năm 2003 có khoảng
194 triệu người trên thế giới mắc. ĐTĐ làm gia tăng nguy cơ tử vong do bệnh
mạch vành lên 2 - 2,5 lần. Tử vong do xơ vữa động mạch > 80% bệnh nhân bị
ĐTĐ so với chỉ số 30% ở những người không mắc bệnh này. Theo số liệu của
nhóm dữ liệu ĐTĐ quốc gia Hoa Kỳ thì các bệnh tim mạch do xơ vữa động
mạch chiếm 65% các nguyên nhân tử vong của bệnh nhân mắc ĐTĐ và nguy
cơ mắc các bệnh mạch máu lớn tăng đều đặn theo các mức tăng đường huyết.
24
Trong một nghiên cứu đoàn hệ kéo dài 7 năm nhằm đánh giá nguy cơ tử
vong do bệnh ĐMV của 4 nhóm sau:
- Nhóm 1: Bệnh nhân không có tiền sử NMCT và ĐTĐ
- Nhóm 2: Bệnh nhân bị ĐTĐ nhưng không có tiền sử NMCT
- Nhóm 3: Bệnh nhân không bị ĐTĐ nhưng có tiền sử NMCT trước đó
- Nhóm 4: Bệnh nhân có ĐTĐ và có tiền sử NMCT trước đó
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm 1 có kết cục tốt nhất và nhóm 4 có kết
cục xấu nhất. Nhóm 2 và nhóm 3 có kết cục tương đương nhau. Cùng với các
nghiên cứu đoàn hệ khác cho thấy nguy cơ tử vong do bệnh ĐMV ở các bệnh
nhân có ĐTĐ mà không có tiền sử NMCT tương đương với nguy cơ này ở
các bệnh nhân không mắc ĐTĐ mà có tiền sử NMCT.
Trong báo cáo lần III của chương trình giáo dục Cholesterol quốc gia Hoa
Kỳ đã xếp loại ĐTĐ là một tình trạng tương đương về nguy cơ với bệnh
ĐMV (CHD risk equivalent) [36], [48], [49].
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá là nguyên nhân thường gặp nhất gây tử vong tim mạch có thể
tránh được trên toàn thế giới. Có khoảng 1,3 tỷ người hút thuốc lá với 82% ở
các nước đang phát triển và nếu tiếp tục hút thì ước tính có khoảng 1 tỷ người
tử vong liên quan đến hút thuốc lá. Tác động có hại ngay lập tức khi đang hút
thuốc do gây tăng quá mức hệ thần kinh giao cảm, làm tăng nhu cầu sử dụng
oxy thông qua HA, nhịp tim, co bóp cơ tim. Ảnh hưởng lâu dài của hút thuốc
lá làm cứng ĐM và có thể kéo dài qua nhiều năm kể cả có ngừng hút thuốc lá.
Tỷ lệ ĐTĐ gia tăng ở các bệnh nhân có hút > 15 điếu/ngày và khi có kết hợp
ĐTĐ và hút thuốc lá lại làm giảm chức năng thất trái ở những người không
triệu chứng. Bỏ thuốc lá làm giảm đáng kể các biến cố tim mạch, đặc biệt là nguy
cơ NMCT giảm ngay từ tháng đầu tiên. Tuy nhiên những người không bỏ hút
thuốc lá sau khi bị NMCT thì nguy cơ tử vong có thể tăng lên đến 47%.
25
Hút thuốc lá là một yếu tố quan trọng và là yếu tố có thể đảo ngược được
trong bệnh ĐMV. Tỷ lệ NMCT tăng gấp 6 lần ở nữ và 3 lần ở nam nếu hút ít
nhất 20 điếu/ngày so với các bệnh nhân không hút thuốc lá. Nguy cơ NMCT
tích lũy ở cả nam và nữ hút thuốc và cao hơn ở những người hút trực tiếp so
với người hút thụ động. Nghiên cứu INTERHEART cho thấy hút thuốc lá
đóng góp 36% nguy cơ NMCT lần đầu [51].
HDL thấp
Các kết quả từ nghiên cứu Framingham và PROCAM đã cho thấy HDL - C
là một YTNC chính và độc lập của bệnh ĐMV. Tuy nhiên, các nghiên cứu
đánh giá hiệu quả điều trị các thuốc để làm tăng nồng độ HDL - C có làm giảm
được các biến cố mạch vành không thì vẫn còn có những tranh cãi [42], [47].
Tuổi và giới
Đây là 2 YTNC không thể thay đổi được. Tỷ lệ bệnh ĐMV gia tăng theo
tuổi. Ở nam giới < 55 tuổi thì có nguy cơ mắc bệnh ĐMV gấp 3 - 4 lần so với
nữ. Sau 75 tuổi thì tần suất mắc ở 2 giới là như nhau [35], [42], [43].
Béo phì
Béo phì làm gia tăng một số các nguy cơ của bệnh ĐMV do xơ vữa và tử
vong do tim mạch, bao gồm THA, kháng insulin, rối loạn dung nạp glucose,
tăng triglycerid, giảm HDL - C, giảm adiponectin. Mặc dù vậy, trong một
nhánh nghiên cứu của Framingham trên 4780 bệnh nhân thì béo phì với BMI
tăng đáng kể là yếu tố dự báo độc lập bệnh ĐMV và bệnh mạch não tiếp sau
các nguy cơ truyền thống [41], [47]. Trong thực hành hiện nay thì Hội chứng
chuyển hóa có thành phần là béo phì cũng là một trong 5 tiêu chuẩn chẩn đoán.
Ít vận động thể lực
Các nghiên cứu quan sát cho thấy những người vận động thể lực thường
xuyên có tỷ lệ mắc ĐMV thấp hơn đáng kể so với những người ít vận động thể