Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TUAN 5 NGU VAN 11 PHẠM DỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.63 KB, 28 trang )

Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Ngày soạn: .../.../201..
- Tuần: 5
- Tiết PPCT: 17

Năm học 2017-2018

Ngày dạy: ……/……/201…
Ngày dạy: ……/……/201…

Dạy lớp: 11B...
Dạy lớp: 11B...

Đọc văn: VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
Nguyễn Đình Chiểu

Phần 1: Tác giả
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân và thái độ cảm phục
xót thương của tác giả đối với những con người xả thân vì nước.
- Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế: tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng
ngôn ngữ.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Về kiến thức
- Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp.
- Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả.
- Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ.
2. Về kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài văn tế theo đặc trưng thể loại.
3. Về thái độ:


- Cảm phục và trân trọng những người nông dân áo vải.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực sáng tạo:HS đọc sáng tạo đúng yêu cầu thể loại văn tế.
- Năng lực hợp tác thơng qua thảo luận nhĩm.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt: từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, được
hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV văn ha. Vận dụng những kiến thức tiếng Việt của tác giả
để hiểu hơn về văn bản và có thể thực hành trong những bối cảnh phù hợp.
- Năng lực thưởng thức văn học: Cảm nhận được vẻ đẹp ngơn ngữ văn học, biết rung động trước
vẻ đẹp hiên ngang, bi tráng mà giản dị của người nghĩa sĩ Cần Giuộc; thái độ cảm phục, xót
thương của tác giả đối với các nghĩa sĩ nông dân...
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
1.1. Dự kiến BP tổ chức HS hoạt động cảm thụ tác phẩm
- Tổ chức HS đọc diễn cảm văn bản
- Định hướng HS phân tích, cắt nghĩa và khái quát hóa bằng đàm thoại gợi mở, theo luận nhóm,
câu hỏi nêu vấn đề.
- Tổ chức HS tự bộc lộ, tự nhận thức bằng các hoạt động liên hệ, các bài tập trắc nghiệm và tự
luận.
2. Học sinh
- Chủ động tim hiểu về tác giả và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc từ các nguồn thông tin khác nhau.
Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về tác giả, tác phẩm.
- Phân tích tác phẩm theo các câu hỏi hướng dẫn học bài.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ (Không). Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới
*. Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo sự hứng thú cho học sinh tìm hiểu nội dung bài học.
- Phương pháp: Dạy học nêu vấn đề
GV: Th.s Phạm Văn Dự


Trường THPT Quang Trung

1


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

- Kỹ thuật: Động não.
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời.
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, lắng nghe thông tin.
- Thời gian: 03 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
Năng lực
.- GV giao nhiệm vụ: Đọc HS
thực
Khi viết về Nguyễn Đình Chiểu, Phạm - Nhận
bài thơ Chạy giặc. Từ đó, hiện nhiệm Văn Đồng viết: trên đời có những ngôi sao thức
suy nghĩ gì về tình cảm của vụ:
sáng khác thường, nhưng con mắt của được
nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu - HS báo chúng ta phải chăm chú thì mới thấy được, nhiệm vụ
đối với nhân dân, đất nước? cáo kết quả và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ cần giải
- - GV nhận xét và dẫn vào thực
hiện Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy, có người chỉ quyết của
bài mớ
nhiệm vụ:

biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả Lục Vân bài học.
Tiên mà còn rất ít biết về thơ văn yêu nước - Có thái
của ông- khúc ca hùng tráng của phong độ tích
trào chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng cực,
đến bờ cõi nước ta cách đây hơn một trăm hứng thú.
năm…và “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là
một kiệt tác, là bài văn tế hay nhất, bi tráng
nhất trong văn học Việt Nam trung đại.
*. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
- Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân và thái độ
cảm phục xót thương của tác giả đối với những con người xả thân vì nước.
- Nội dung: Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực
dân Pháp. Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả. Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc
sử dụng ngôn ngữ
- Phương pháp: Vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, phương pháp nhóm.
- Kỹ thuật: động não.
- Thiết bị: Máy chiếu.
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời, khổ giấy A2
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, đánh giá sản phẩm, học sinh tự đánh giá.
- Thời gian : 30 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
Năng lực
Thao tác 1: Tìm hiểu về
Năng lực
Phần I: Tác giả
cuộc đời
thu thập
I. Cuộc đời

GV yêu cầu HS nêu vài nét
thông tin.
-HS lên - Nguyễn Đình Chiểu (1822- 1888), tự là
về cuộc đời của NĐC?
thuyết
Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai
- GV nhận xét, chốt kiến
trình
- Quê quán: làng Tân Thới, phủ Tân Bình,
thức
Hs lắng huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay
nghe.
thuộc thành phố HCM)
- Hoàn cảnh xuất thân: trong một gia đình
nhà nho, cha làm thư lại trong dinh tổng
chấn Lê Văn Duyệt
- Năm 1833 được cha đưa ra Huế để ăn học
- Năm 1843 vào Gia Định thi đỗ tú tài,
1846 lại ra Huế để chẩn bị thi tiếp
- Năm 1849 sắp thi thì được tin mẹ mất,
ông bỏ thi về nam chịu tang mẹ. Dọc
đường vất vả lại thương mẹ khóc nhiều,
ông bị đau nặng và mù cả hai mắt, bị bội
hôn.
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

2



Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

GV: nhấn mạnh
- Năm 1859 khi Pháp chiếm
Gia Định, Nguyễn Đình
Chiểu về Cần Giuộc, rồi về
Bến Tre, ông vẫn đứng vững
trên tuyến đầu của cuộc
kháng chiến chống ngoại
xâm, cùng các lãnh tụ nghĩa
quân bàn mưu kế đánh giặc
và sáng tác những vần thơ
cháy bỏng căm thù
-Từ cuộc đời NĐC, ta rút ra
những bài học gì?

- Ông học nghề thuốc sau đó về quê vừa
mở trường dạy học vừa bốc thuốc cứu
người và sáng tác thơ văn.
- Khi TDP xâm lược:
+ NĐC vẫn cùng các lãnh tụ nghĩa quân
bàn mưu định kế giết giặc.
+ Dùng ngòi bút làm vũ khí đánh giặc
+ Khẳng khái trước lời đe doạ, mua chuộc,
dụ dỗ của kẻ thù.
- 3/7/1888: NĐC qua đời, cả cánh đồng Ba
Tri rợp khăn tang khóc thương Đồ Chiểu

HS trả lời


- Hs làm
- Thao tác 2: Tìm hiểu về việc
Những tác phẩm chính của
Nguyễn Đình Chiểu.
-GV yêu cầu HS đọc và tự
ghi những tác phẩm chính
của NĐC?

NĐC có quan niệm như thế
nào về văn chương?

Năm học 2017-2018

- Hs suy
nghĩ trả
lời.

-GV giải thích cho HS hiểu: Nghe
Văn chương như con thuyền Gv nhận

*Bài học từ NĐC
- Ông có nghị lực phi thường vượt lên trên
số phận.
- Ông là người có lòng yêu nước sâu sắc: ở
ông hội tụ 3 con người đáng quý: thầy
thuốc chữa bệnh, thầy giáo mẫu mực
truyền thụ tri thức, nhà thơ truyền thụ đạo
lí.
- NĐC là tấm gương về tinh thần bất khuất

trước kẻ thù.
=> Cuộc đời, con người NĐC là tấm gương
sáng ngời về lòng yêu nước và lao động
nghệ thuật
(Phạm Văn Đồng)
II. Sự nghiệp thơ văn.
1. Những tác phẩm chính
a. Trước khi Pháp xâm lược:
- Lục Vân Tiên (2082 câu Nôm)
- Dương Từ - Hà Mậu (3456 câu lục bát
bằng chữ Nôm).
 Truyền bá đạo lí làm người.
b. Sau khi Pháp xâm lược:
Chạy giặc, Văn tế Cần Giuộc, Văn tế
Trương Định, thơ điếu Trương Định, thơ
điếu Phan Tòng, Ngư, Tiều y thuật vấn đáp
(3642 câu Nôm),…
 Lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống
Pháp nửa cuối TK XIX.
2. Quan điểm sáng tác:
- Nguyễn Đình Chiểu nêu cao tinh thần
chiến đấu trong văn chương, dùng văn
chương để chiến đấu cho chính nghĩa.
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không thẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”
- Ông đã cống hiến cho đời những trang

GV: Th.s Phạm Văn Dự

- Năng

lực giải
quyết
những
tình
huống đặt
ra.

Trường THPT Quang Trung

3


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

tải đạo chở mấy cũng không xét và ghi thơ, văn có sức sống. Nói cách khác văn
đầy, không khẳm, không bài.
chương phải là những sáng tạo nghệ thuật
đắm. Dùng ngòi bút lông để
độc đáo để phát huy giá trị tinh thần:
đâm mấy thằng gian cũng
“Văn chương ai chẳng muốn nghe
không lệch, không nghiêng,
Phun châu nhả ngọc báu khoe tinh thần”
Đạo ở đây là đạo lí chính
- Văn chương phải tỏ rõ sự khen chê công
nghĩa của nhân dân, nó khác
bằng
đạo đức cương thường của

“Học theo ngòi bút chí công
triết lí Khổng Tử.)
Trong thi cho ngụ tấm lòng xuân thu”


- Thao tác 3: Tìm hiểu về
Nội dung thơ văn của
Nguyễn Đình Chiểu.

(Xuân Thu
Kinh xuân thu do Khổng Tử
sửa lại ngụ ý khen chê rõ ràng).

- Độc lập 3. Nội dung thơ văn
NĐC Viết thơ, văn với quan niệm: dùng
- GV: Yêu cầu HS tìm hiểu trả lời
ngòi bút làm vũ khí đánh giặc, chiến đấu
nội dung thơ văn của NĐC.
cho chính nghĩa, cho độc lập tự do của dân
+ HS: Đọc nội dung thơ văn.
tộc.
+ HS: Xác định những nội
Sáng tác văn chương để chở đạo lí giúp
dung chính, tìm dẫn chứng
đời. Quan niệm ấy thể hiện trong hai nội
minh họa
dung:
+ GV: Định hướng:
+ Chở bao nhiêu đạo
thuyền không khẳm

Đâm mấy thằng gian bút
chẳng tà!
+ Học theo ngòi bút chí
công.
Trong thơ cho ngụ tấm lòng
xuân thu
 Sáng tác văn chương như
con thuyền chở đạo lí, chở
mấy cũng không đầy. Viết
văn là cầm bút đâm kẻ gian
tà, đâm mấy cũng không bị
mòn, cùn đi. Sáng tác văn
chương là là việc học theo
Khổng Tử làm sách giúp đời. - Độc lập a. Nêu cao lí tưởng đạo đức nhân nghĩa:
Thể hiện rõ trong tác phẩm Lục Vân Tiên.
+ GV: Yêu cầu học sinh trả lời
- Vừa mang tinh thần nhân nghĩa của đạo
minh họa nội dung đề cao
Nho vừa kết hợp với truyền thống nhân
đạo đức ở tác phẩm LVT.
nghĩa của dân tộc.
+ HS: Nêu dẫn chứng.
- Mẫu người lí tưởng:
+ GV: Định hướng:
+ Nhân hậu, thuỷ chung.
Lí tưởng đạo đức thể hiện rõ
+ Bộc trực, ngay thẳng.
trong truyện LVT.
+ Trọng nghĩa hiệp..
Trai thời trung hiếu làm đầu.

Gái thời tiết hạnh làm câu
trau mình.
Hình tượng các nhân vật
ông Tiều, ông Quán, Tử
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

4


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Trực, Hớn Minh góp phần
thể hiện rõ q.niệm đạo đức
của ông: những tấm gương
sáng về đạo đức, nhân nghĩa,
thủy chung, sẵn sàng làm
việc nghĩa cứu dân cứu nước,
giúp đời.
Giữa dường thấy cảnh
bất bằng mà tha.
- Độc lập
+ GV: Yêu cầu Xác định ý trả lời
trong SGK về nội dung yêu
nước.
HS: Xác định ý trong SGK
+ GV: Yêu cầu học sinh
minh họa về nội dung yêu
nước trong các tác phẩm của

Nguyễn Đình Chiểu.
HS: Nêu dẫn chứng.
+ GV: Định hướng:
Bài “Chạy giặc”.
Trong Nam tên họ nổi như
cồn.
Mấy trận Gò Công
nức tiếng đồn.
Dấu đạn hãy rên tàu bạch
quỷ.
Hơi gươm thêm rạng thể
hoàng môn
(Trương Định)
Phạt cho đến người hèn kẻ
khó, thạu của quay treo.
Tội chẳng tha con nít đàn
bà, đốt nhà bắt vật….
Dù đui mà giữ đạo nhà.
Còn hơn sáng mắt ông cha
không thờ
- Độc lập
- Thao tác 4: Tìm hiểu nghệ trả lời
thuật thơ văn của Nguyễn
Đình Chiểu.
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc
SGK, kết hợp với những hiểu
biết ở THCS, nêu nhận xét
về nghệ thuật thơ văn NĐC?
- Độc lập
- HS trả lời.

+ GV: Em hiểu thế nào về trả lời
tính chất đạo đức trữ tình,
thử giải thích bằng đoạn trích
Lẽ ghét thương.
HS trả lời.

Năm học 2017-2018

b. Lòng yêu nước thương dân.
- Cảm thương nỗi khổ của nhân dân, tố cáo
tội ác mà thực dân Pháp đã gây cho nhân
dân.
- Lên án những kẻ làm tay sai cho giặc.
- Ca ngợi những sĩ phu một lòng vì dân, vì
nước mà chiến đấu đến hơi thở cuối cùng.
- ngợi ca những người dân nghèo khổ đánh
giặc kiên cường.
- Ngợi ca những người trí thức bất hợp tác
với kẻ thù.
- Kiên trì thái độ bất khuất trước kẻ thù.
- Hi vọng và tin tưởng vào tương lai tươi
sáng của dân tộc.

3. Nghệ thuật :
- Là nhà thơ đầu tiên ở Nam Bộ sáng tác
bằng chữ Nôm.
- Văn chương trữ tình đạo đức.
- Đậm đà sắc thái Nam Bộ:
+ Ngôn ngữ: mộc mạc bình dị như lời ăn
tiếng nói của nhân dân Nam Bộ.

+ Nhân vật: trọng nghĩa khinh tài, nóng
nảy, bộc trực nhưng đầm thắm ân tình.
- Sự kết hợp giữa bút pháp trữ tình với
cảm xúc yêu thương con người nồng đượm
(Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc”.
- Lựa chọn những chi tiết điển hình gợi
cảm
Để dựng nên hình tượng các nghĩa sĩ nông

GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

5


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

+ GV: Định hướng:
- Văn chương trữ tình đạo
đức
Cách nói, viết, cách suy
nghĩ, mộc mạc bình dị
Hối con vầy lửa một giờ.
Ông hơ bụng dạ, mụ hơ mặt
mày;
Quán rằng ghét việc tầm
phào.
Ghét cay ghét đắng ghét vào

tận tâm….
+ GV: nhấn mạnh:
GS Nguyễn Đình Chú đã
gnhận xét về thơ văn Đồ
Chiểu như sau: “Thơ văn
thầy Đồ Chiểu không phải là
vẻ đẹp của đống thóc vàng.
Nó không phải là quả vải
thiều Hải Hưng ai ăn cũng
thấy ngọt, mà là trái sầu
riêng dễ mấy ai quen”.
+ GV: Từ tìm hiểu về cuộc
đời, thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu, hãy khái quát lại cuộc
đời và sự nghiệp sáng tác của
ông?
+ HS: Khái quát lại kiến
thức.
+ GV: Nhận xét và chốt lại
kiến thức bài học. Nêu thêm
về sức ảnh hưởng của Đồ
Chiểu với nhân dân:
- Ông mất năm 1888 tại
huyện Ba Tri, Bến Tre để lại
bao nỗi tiếc thương trong
lòng nhân dân Nam Bộ nói
riêng và nhân dân cả nước
nói chung.
- Hiện nay, lăng mộ ông, vợ
và con ông – bà Sương

Nguyệt Anh đã được trùng tu
và trở thành địa điểm thu hút
khách du lịch của tỉnh Bến
Tre.

Năm học 2017-2018

dân.

III. Tổng kết:
- Độc lập - Một ý chí, nghị lực sống kiên cường, một
trả lời
tấm lòng yêu nước thương dân vô bờ bến.
Cuộc đời ông mãi là bài học quý giá cho
thế hệ sau noi theo.
* Bài học về:
+ Nghị lực vươn lên trong cuộc sống
+ Nhân cách, đạo đức làm người
+ Ý chí kiên cường, bất khuất chống giặc
ngoại xâm.
+ Tinh thần tự học, tự sáng tạo
+ Tinh thần yêu nước, thương dân.
* Ghi nhớ (SGK)

*. Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm chắc bài học, vận dụng những hiểu biết vào việc đọc văn.
- Nội dung: Giáo viên đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ, thảo luận nhóm và tìm câu trả lời cho
câu hỏi trong phần luyện tập ở SGK.
GV: Th.s Phạm Văn Dự


Trường THPT Quang Trung

6


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

- Phương pháp: vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, thực hành
- Kỹ thuật: động não
- Thiết bị: vở ghi
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời trên vở.
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, đánh giá sản phẩm của các nhóm.
- Thời gian : 10 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
Năng lực
GV giao nhiệm vụ:
- HS thực Trả lời:
Năng lực
Tìm hiểu giá trị thơ văn hiện
Nguyễn Đình Chiểu xuất thân là một nhà giải quyết
Nguyễn Đình Chiểu
nhiệm vụ: Nho, bởi vậy mà tư tưởng của ông thấm vấn đề:
- HS báo đượm tinh thần nhân nghĩa mang màu sắc
cáo kết Nho giáo. Tuy là một trí thức nhưng do
quả thực sống gần gũi với cuộc sống của những
hiện

người dân nghèo mà những tư tưởng đạo
nhiệm vụ đức của ông không trừu tượng, khó hiểu mà
mang phong cách dân dã của những người
dân chất phác
Trong các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
thì hình ảnh của những người nghĩa sĩ nông
dân là nổi bật hơn cả. Không chỉ ca ngợi và
ủng hộ những người nghĩa sĩ anh hùng mà
ông còn khắc họa thành biểu tượng anh
hùng đẹp đẽ, tiêu biểu cho quan niệm Nho
giáo truyền thống như: trung nghĩa, thủy
chung, dũng cảm…
Nguyễn Đình Chiểu là gương mặt nhà thơ
tiêu biểu cho phong trào văn học chống
Pháp xâm lược, bảo vệ tổ quốc. Thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu là tiếng khóc than cho
nhân dân, đất nước trong hoàn cảnh đất
nước chịu xiềng xích của giặc ngoại xâm.
Qua những nội dung tìm hiểu trên ta có thể
thấy được Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng
là một đại diện xuất sắc của văn học Việt
Nam chống Pháp đầu thế kỉ XX, những tác
phẩm của ông còn có vai trò khích lệ tinh
thần yêu nước, ý chí chiến đấu của nhân
dân ta
Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng những hiểu biết vào việc đọc văn.
- Nội dung: Giáo viên đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ, thảo luận nhóm và tìm câu trả lời cho
câu hỏi trong phần luyện tập ở SGK.
- Phương pháp: vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, thực hành

- Kỹ thuật: động não
- Thiết bị: vở ghi
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời trên vở.
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, đánh giá sản phẩm của các nhóm.
- Thời gian : 05 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
Năng lực
GV giao nhiệm vụ:
HS Gợi ý trả lời:
Năng lực
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

7


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

So sánh về tư tưởng nhân thực
nghĩa của Nguyễn Đình hiện
Chiểu và Nguyễn Trãi.
nhiệm
vụ:
HS
báo cáo
kết quả
thực

hiện
nhiệm
vụ

Năm học 2017-2018

Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi đều có giải quyết
những điểm gần gũi về tư tưởng nhân vấn đề:
nghĩa là: Nguyễn Trãi và Nguyễn Đình
Chiều cùng lấy cái nền tảng của sự nhân
nghĩa là quyền lợi của nhân dân
Tuy nhiên, điểm khác biệt ở tư tưởng nhân
nghĩa giữa hai người là: Phải đến Nguyền
Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa mới
thực sự mở rộng đến nhân dân, gần gũi
thực sự với nhân dân. Đó thực sự là một
bước tiến dài của tư tưởng.

*. Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Mục tiêu: Giúp học sinh tiếp tục mở rông kiến thức từ các nguồn/kênh thông tin.
- Nội dung: Giáo viên đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ, thảo luận nhóm và tìm câu trả lời cho
câu hỏi trong phần luyện tập ở SGK.
- Phương pháp: vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, thực hành
- Kỹ thuật: động não
- Thiết bị: vở ghi
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời trên vở.
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, đánh giá sản phẩm của các nhóm.
- Thời gian : 02 phút
Thầy
Trò

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
Năng lực
GV giao nhiệm vụ:
HS
- Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực
+ Vẽ sơ đồ tư duy Tác giả thực
Imindmap
tự học.
Nguyễn Đình chiểu.
hiện
+ Sư tầm thêm 1 bài văn tế nhiệm
- Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham Năng lực
của Nguyễn Đình Chiểu.
vụ:
khảo.
sử dụng
HS
công nghệ
báo cáo
thông tin.
kết quả
thực
hiện
nhiệm
vụ
Bước 4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà
1. Hướng dẫn học bài:
- Nắm được những nét cơ bản về cuộc đời NĐC
- Hiểu rõ nghệ thuật thơ văn của nhà thơ.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:

Soạn bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” ( Phần 2: Tác phẩm)
- Câu hỏi:
+ Đọc tiểu dẫn SGK, xác định hoàn cảnh ra đời của bài văn? Những đặc điểm về thể loại, bố cục
của bài văn tế?
+ Trước khi gia nhập nghĩa quân, nghĩa sĩ có gốc gác như thế nào? Đời sống hàng ngày của họ ra
sao?
+ Khi kẻ thù xâm lược, họ nhận thức như thế nào về tổ quốc, quê hương? Nhận thức đó dẫn tới
hành động gì? Họ chiến đấu trong điều kiện như thế nào? Với khí thế ra sao? Hiệu quả thế nào?
+ Vì sao nói đây là tiếng khóc đau thương nhưng không bi lụy?
Rút kinh nghiệm
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

8


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Quang Trung, ngày….tháng …..năm 2017
Phê duyệt của tổ chuyên môn
Nguyễn Hoài Thu

GV: Th.s Phạm Văn Dự


Trường THPT Quang Trung

9


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

10


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Ngày soạn: .../.../201...
- Tuần: 5
- Tiết PPCT: 18,19

Năm học 2017-2018

Ngày dạy: …./……/201....
Ngày dạy: …./……/201....

Dạy lớp: 11B...
Dạy lớp: 11B...


Đọc văn: VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
Nguyễn Đình Chiểu
PHẦN 2: TÁC PHẨM
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân và thái độ cảm phục
xót thương của tác giả đối với những con người xả thân vì nước.
- Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế: tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng
ngôn ngữ.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Về kiến thức
- Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp.
- Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả.
- Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ.
2. Về kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài văn tế theo đặc trưng thể loại.
3. Về thái độ:
- Cảm phục và trân trọng những người nông dân áo vải.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực sáng tạo:HS đọc sáng tạo đúng yêu cầu thể loại văn tế.
- Năng lực hợp tác thơng qua thảo luận nhĩm.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt: từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, được
hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV văn ha. Vận dụng những kiến thức tiếng Việt của tác giả
để hiểu hơn về văn bản và có thể thực hành trong những bối cảnh phù hợp.
- Năng lực thưởng thức văn học: Cảm nhận được vẻ đẹp ngơn ngữ văn học, biết rung động trước
vẻ đẹp hiên ngang, bi tráng mà giản dị của người nghĩa sĩ Cần Giuộc; thái độ cảm phục, xót
thương của tác giả đối với các nghĩa sĩ nông dân...
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
1.1. Dự kiến BP tổ chức HS hoạt động cảm thụ tác phẩm

- Tổ chức HS đọc diễn cảm văn bản
- Định hướng HS phân tích, cắt nghĩa và khái quát hóa bằng đàm thoại gợi mở, theo luận nhóm,
câu hỏi nêu vấn đề.
- Tổ chức HS tự bộc lộ, tự nhận thức bằng các hoạt động liên hệ, các bài tập trắc nghiệm và tự
luận.
2. Học sinh
- Chủ động tim hiểu về tác giả và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc từ các nguồn thông tin khác nhau.
Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về tác giả, tác phẩm.
- Phân tích tác phẩm theo các câu hỏi hướng dẫn học bài.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
a. Câu hỏi:
1. Trình bày quan niệm và những nội dung chính trong thơ văn của NĐC ?
2. Kể tên các tác phẩm và khái quát những đặc điểm nghệ thuật thơ của thơ văn NĐC ?
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

11


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

b. Đáp án
1. * Quan niệm (3 đ):
- Dùng ngòi bút làm vũ khí đánh giặc, bảo vệ chính nghĩa.
- Sáng tác văn chương để truyền tải đạo lí.

* Nội dung (7 đ): Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
Thể hiện rõ trong tác phẩm Lục Vân Tiên.
- Vừa mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho vừa kết hợp với truyền thống nhân nghĩa của dân
tộc.
- Mẫu người lí tưởng:
+ Nhân hậu, thuỷ chung.
+ Bộc trực, ngay thẳng.
+ Trọng nghĩa hiệp..
Lòng yêu nước thương dân
- Cảm thương nỗi khổ của nhân dân, tố cáo tội ác mà thực dân Pháp đã gây cho nhân dân.
- Lên án những kẻ làm tay sai cho giặc.
- Ca ngợi những sĩ phu một lòng vì dân, vì nước mà chiến đấu đến hơi thở cuối cùng.
- ngợi ca những người dân nghèo khổ đánh giặc kiên cường.
- Ngợi ca những người trí thức bất hợp tác với kẻ thù.
- Kiên trì thái độ bất khuất trước kẻ thù.
- Hi vọng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng
2. * Kể tên tác phẩm (4 đ):
a. Trước khi Pháp xâm lược:
- Lục Vân Tiên (2082 câu Nôm)
- Dương Từ - Hà Mậu (3456 câu lục bát bằng chữ Nôm).
 Truyền bá đạo lí làm người.
b. Sau khi Pháp xâm lược:
Chạy giặc, Văn tế Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, thơ điếu Trương Định, thơ điếu Phan Tòng,
Ngư, Tiều y thuật vấn đáp (3642 câu Nôm),…
* Nghệ thuật thơ văn (6 đ):
- Là nhà thơ đầu tiên ở Nam Bộ sáng tác bằng chữ Nôm.
- Văn chương trữ tình đạo đức.
- Đậm đà sắc thái Nam Bộ:
+ Ngôn ngữ: mộc mạc bình dị như lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ.
+ Nhân vật: trọng nghĩa khinh tài, nóng nảy, bộc trực nhưng đầm thắm ân tình.

- Sự kết hợp giữa bút pháp trữ tình với cảm xúc yêu thương con người nồng đượm (Lục Vân
Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”.
- Lựa chọn những chi tiết điển hình gợi cảm.
3. Bài mới
Đặt vấn đề vào bài mới.
*. Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo sự hứng thú cho học sinh tìm hiểu nội dung bài học.
- Phương pháp: Dạy học nêu vấn đề
- Kỹ thuật: Động não.
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời.
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, lắng nghe thông tin.
- Thời gian: 03 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
Năng lực

GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

12


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

GV giới thiệu bài học

Năm học 2017-2018


HS
lắng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tác phẩm tiêu
nghe
biểu nhất của NĐC, đưa tên tuổi của ông lên
địa vị đứng đầu trong kho tàng văn tế VN.
NĐC đã dựng lên một tượng đài sừng sững về
người nông dân- nghĩa sĩ “vô tiền khoáng
hậu”.

- Có thái
độ tích
cực,
hứng
thú.

*. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
- Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân và thái độ
cảm phục xót thương của tác giả đối với những con người xả thân vì nước.
- Nội dung: Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực
dân Pháp. Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả. Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc
sử dụng ngôn ngữ
- Phương pháp: Vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, phương pháp nhóm.
- Kỹ thuật: động não.
- Thiết bị: Máy chiếu.
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời, khổ giấy A2
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, đánh giá sản phẩm, học sinh tự đánh giá.
- Thời gian : 70 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt

Năng lực
I. Tiểu dẫn
Năng
Hướng dẫn học sinh tìm HS đọc ý 1. Hoàn cảnh ra đời:
lực làm
hiểu Hoàn cảnh sáng 1 của
- Viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định,
chủ và
tác.
Tiểu dẫn Đỗ Quang, để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh
phát
+ GV: Đọc tiểu dẫn để biết
trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần
triển bản
SGK, xác định hoàn hoàn cảnh Giuộc đêm 16 tháng 12 năm 1861.
thân:
cảnh ra đời?
ra đời của - Bài văn được truyền tụng khắp nơi trong
Năng
HS: Xác định, trả lời
bài Văn tế cả nước làm xúc động lòng người
lực tư
- GV chốt trên bảng.
duy
GV gợi ý các câu hỏi
để HS trả lời
2. Thể loại văn tế
- Nguồn gốc: thể văn cổ có nguồn gốc từ
+ Nguồn gốc của thể
- Trình

TQ.
loại văn tế?
bày
+ Văn tế được sử dụng
HS: Xác
- Đặc điểm: gắn với phong tục tang lễ.
trong hoàn cảnh nào? Có định, trả
ngoại lệ không?
lời
+ Nội dung cơ bản của
HS: Xác
- Nội dung: 2 phần
bài văn tế
định, trả
+ P1:Kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh -Năng
lời
của người đã khuất.
lực giải
+ P3:Bày tỏ nỗi đau thương của người sống quyết
trong giờ phút li biệt.
những
- Nghệ thuật:
tình
+ Viết theo nhiêù thể: văn xuôi, thơ lục bát, huống
song thất lục bát,
đặt ra.
->Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc viết theo thể
phú Đường luật, có vần, có đối.
+ Giọng điệu chung của HS: trả
+ Giọng điệu: bi thương, lâm li, thống thiết.

bài văn tế
lời
+ Từ ngữ, hình ảnh biểu cảm, các thán từ.
+ Bố cục thường thấy
- Bố cục: 4 phần
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

13


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

HS: Xác
định, trả
lời

GV cho HS đọc bài văn
tế, lưu ý cách đọc:
+ Đoạn 1: trang trọng
+ Đoạn 2: trầm lắng khi
hồi tưởng, hào hứng
sảng khoái khi kể chiến
công
+ Đoạn 3: trầm buồn,
sâu lắng, xót xa
+ Đoạn 4: thành kính,
trang nghiêm.
- Xác định bố cục của

tác phẩm
- GV chôt, ghi bảng

Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu phần 1 bài văn tế.
+ GV: Gọi học sinh đọc
2 câu đầu và tập diễn
xuôi nội dung.
+ GV: Định hướng:
Than ôi! Khi tiếng súng
giặc Pháp vang rền trên
quê hương thì tấm lòng
của nhân dân sáng tỏ
đến tận trời. Công lao
10 năm vỡ đất, làm
ruộng dù to lớn, nhưng
cũng chẳng bằng một
trận đánh Tây vì nghĩa
lớn. Tuy thất bại nhưng
danh tiếng vang dội.
+ GV: Trong phần này

- Đọc

- HS nêu
bố cục và
nội dung
tương
ứng.
- Nghe,

ghi vở

+ HS:
Đọc và
diễn xuôi
nội dung.

Năm học 2017-2018

- Phần lung khởi: nêu rõ lí do tế, ai tế, bắt
đầu bằng từ than ôi! hoặc Hỡi ôi! Thương
ôi!
+ Phần thích thực: (kể công đức người chết,
bắt đầu bằng nhớ lính xưa hoặc cụ thể cha,
mẹ, ông, bà xưa, người xưa.
+ Phần ai vãn: (xót thương của người sống
với người chết)
- Phần kết: Lời cầu nguyện của người sống
với người chết.
II. Đọc - tìm hiểu chung
1. Đọc

2. Chú thích
3. Bố cục
- Lung khởi (câu1,2): Khái quát bối cảnh
bão táp của thời đại và khẳng định ý nghĩa
cái chết bất tử của người nông dân nghĩa sĩ.
- Thích thực (câu3 – 15):tái hiện chân thực
hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ.
- Ai vãn (16- 28): bày tỏ sự tiếc thương, cảm

phục của tác giả và nhân dân đối với nghĩa
sĩ.
- Kết (2 câu cuối): ca ngợi linh hồn bất tử
của các nghĩa sĩ.
III. Tìm hiểu chi tiết
1. Lung khởi: Bối cảnh lịch sử thời đại
và khẳng định sự hi sinh bất tử của người
nông dân nghĩa sĩ.

Năng
lực làm
chủ và
phát
triển bản
thân:
Năng
lực tư
duy

Năng
lực giải
quyết
những
tình
huống
đặt ra.

+ HS: Trả - Đối lập về hình thức và nội dung ở câu 1:

GV: Th.s Phạm Văn Dự


Trường THPT Quang Trung

14


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

có những đối lập về hình lời.
thức tạo thành những đối
lập về nội dung .Hãy chỉ
ra và phân tích.
+ GV: Định hướng: đối
lập về bằng trắc, từ loại
tạo ra ý nghĩa đối lập
giữa lòng dân và súng
giặc.
+ HS: Trả
+ GV: Trong khung lời.
cảnh thời đại đó, người
nông dân đã xác định
được điều gì? Cái chết
của họ có ý nghĩa như
thế nào?
HS: Trả lời
Hướng dẫn học sinh tìm +
HS:
hiểu phần 2.
Phát biểu.
+ GV: Trước khi gia

nhập nghĩa quân, họ có
gốc gác như thế nào?
Đời sống hàng ngày của
họ ra sao? Từ cui cút thể +
HS:
hiện ý nghĩa gì ?
Phát biểu.
+ GV: Tác giả nhấn
mạnh điều gì khi giới
thiệu thân thế của họ?
HS: Trả
lời
+ GV: Hoàn cảnh lịch sử
đã tạo bước ngoặt trong
cuộc đời họ. Đó là khi
nào?
+ HS:
Nhớ lại,
+ GV: Lòng căm thù suy ngẫm
giặc của họ được thể trả lời
hiện ra sao? Những hình .
ảnh so sánh, cường điệu
làm ta nhớ những câu
văn của ai?
.
+ GV: Định hướng: biến
cố: giặc đến xâm lược.
nhưng vua quan ương
hèn chủ hòa để cho họ .
trông tin như trời hạn

trông mưa.
Nông dân rất ghét cỏ
dại, họ cũng hét thói hèn
mọt như vậy.

Năm học 2017-2018

+ Đối bằng trắc, đối từ loại.( TTTBBBBT; DDDĐ- DDDĐ)
+ Đối nội dung, ý nghĩa:
súng giặc đất rền: khung cảnh bão táp, tàn
bạo >< lòng dân trời tỏ: lòng mong muốn
hòa bình, quyết tâm chống giặc, bảo vệ tổ
quốc.
 Phác hoạ lại khung cảnh bão táp của thời
đại.
- Ý nghĩa của cái chết bất tử: Công lao vỡ
ruộng dù lớn nhưng không bằng một trận
đánh Tây.
 Con đường đánh giặc là hành động cao
cả, đáng biểu dương.
2. Thích thực: Hình tượng người nông
dân – nghĩa sĩ.
* Nguồn gốc.
- Xuất thân từ tầng lớp nông dân lao động
nghèo khổ, cần cù, chất phác, hiền lành.
Không phải lính chuyên nghiệp, chỉ quen
công việc đồng áng, cuốc cày.
+ Quanh năm lo làm ăn vất vả trên đồng
ruộng của mình.
+ Họ chỉ quen việc ruộng đồng chứ không

quen việc binh đao..
- Nhưng khi đất nước lâm nguy:

+ Thái độ đối với giặc: Căm ghét, căm thù.
 Thái độ đó được diễn tả bằng những hình
ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực
(như nhà nông ghét cỏ muốn tới ăn gan,
muốn ra cắn cổ)

GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

15


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Các hình ảnh: bòng
bong che trắng lốp, ống
khói chạy đen sì; muốn
ăn gan, muốn cắn cổ 
Gợi nhớ HTS văn của
TQT. ( Ta thường tới
bữa quên ăn…..)
+ GV: Họ nhận thức như
thế nào về tổ quốc, quê
hương? Nhận thức đó
dẫn tới hành động gì?
+ GV: Đất nước là một

khối thống nhất cần bảo
vệ… Họ tự nguyện đứng
lên đánh giặc.
+ GV: Họ chiến đấu
trong điều kiện như thế
nào? Với khí thế ra sao?
Hiệu quả thế nào?

Năm học 2017-2018

+
HS:
Trao đổi, - Nhận thức về tổ quốc:
trả lời
+ Không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp
bợm.
+ Do vậy, họ chiến đấu một cách tự nguyện
( mến nghĩa… nào đợi ai đòi ai bắt….)
 Đây là sự chuyển hoá phi thường.
+ HS:
Trao đổi,
trả lời

+ HS:
Trao đổi,
+ GV: Nhận xét chung trả lời
về hình tượng người
nghĩa sĩ nông dân?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Đẹp, hùng vĩ mà

bình dị…
Ôm đất nước những
người áo vải.
Đã đứng lên thành
những anh hùng.
Hướng dẫn học sinh
tổng kết phần 1+2.
HS: khái quát nội dung
của phần 1+2.
Đồ Chiểu nhân danh vận
nước, nhân danh lich sử
mà khóc cho những
người anh hùng xả thân
cho Tổ Quốc. Tiếng
khóc ấy có tầm vóc sử
thi, tầm vóc thời đại.
tiếng khóc đó được thể
hiện như thế nào trong
tp, chúng ta tìm hiểu ở

* Trang bị và khí thế chiến đấu:
Ngoài cật= Một manh áo vải;
Trong tay= Một ngọn tầm vông, một luỡi
dao phay, nồi rơm con cúi
-> Thô sơ, thiếu thốn. Không biết võ nghệ,
không học binh thư, không phải lính chuyên
nghiệp, đối lập hoàn toàn với kẻ thù
+ Khí thế: mạnh mẽ như vũ bão làm giặc
kinh hoàng: đốt, đâm chém., đạp, lướt..
 Hàng loạt các động từ mạnh được sử

dụng: gợi ra khí thế tấn công như thác đổ.
- Hiệu quả: đốt nhà thờ, chém rớt đầu quan
hai.
 Nghệ thuật tả thực kết hợp với trữ tình,
phép tượng phản, giàu nhịp điệu, tác giả đã
dựng nên tượng đài nghệ thuật về người
nông dân - nghĩa sĩ: bình dị mà phi thường.

Tiểu kết:
Lần đầu tiên trong văn học trung đại
Việt Nam, Nguyễn Đình Chiểu đã đưa vào
văn học bức tượng đài nghệ thuật về người
nông dân lao động hoành tráng, hết mình,
quên mình trong chiến đấu
- Coi cái chết nhẹ như lông hồng, hiên
ngang trên chiến địa, chiến đấu hết mình,
quên mình.

GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

16


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

tiết học sau.

Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu phần 3 văn tế.
+ GV: Đoạn văn thể hiện
tình cảm của những ai
đối với người nghĩa sĩ?
Thái độ và tình cảm thể
hiện như thế nào?
+ GV: Hình ảnh thiên
nhiên có tác dụng gì?
Tại sao nói đây là tiếng
khóc có tầm vóc lớn?
+ GV: Không chỉ khóc
thương mà tác giả còn
thể hiện lòng căm giận
về điều gì?

HS: Trao
đổi trả
lời.

+ HS:
Trao đổi
trả lời.
+ HS:
Trao đổi
trả lời

3. Ai vãn: Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ,
cho thời đại đau thương.
a. Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ:

- Tiếng khóc xót thương ở đây là của tác
giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân
Nam bộ, và của cả nước.
 Do vậy , đó là tiếng khóc có tầm sử thi.
- Cộng hưởng với tình yêu thiên nhiên và
con người : cỏ cây, sông, chợ, ngọn đèn, vợ,
mẹ…
- Lòng căm hờn quân giặc và triều đình gây
nghịch cảnh éo le.

+ HS: Trả
lời.

+ GV: Vì sao nói đây là
tiếng khóc đau thương
nhưng không bi lụy?
+ HS: Trả
lời.
+ GV: Tiếng khóc ở
đoạn cuối đoạn 3 hướng
về những ai? Người
nghĩa sĩ còn sống trong
lòng người ở phương
diện nào?
+ GV: Hướng đến
những người mẹ, người
vợ. Danh tiếng họ sống
mãi trong lòng người
dân.
Gv giảng : Tiếng khóc

Đồ Chiểu hợp thành bởi
3 yếu tố : Nước, Dân,
Trời. Đồ Chiểu nhân
danh vận nước, nhân
danh lich sử mà khóc
cho những người anh
hùng xả thân cho Tổ
Quốc. Tiếng khóc ấy có
tầm vóc sử thi, tầm vóc
thời đại mà còn khích lệ
lòng căn thù ý chí tiếp
+ HS:
nối sự dở dang của
Trao đổi
người anh hùng nghĩa sĩ. trả lời.

=> Tiếng khóc đau thương mà không bi lụy
vì nó tràn đầy niềm tự hào, kính phục và
ngợi ca những người đã chiến đấu và hi sinh
cho Tổ quốc. Họ chết, nhưng tinh thần và
việc làm của họ sống mãi trong lòng người.
b. Tiếng khóc cho thời đại đau thương:
- Trở lại hiện thực, khóc thương, chia sẻ với
gia đình nỗi mất mát: mẹ mất con, vợ mất
chồng.
- Danh tiếng họ sống mãi trong lòng người
dân.

4. Phần kết .
- Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn


GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

17


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

hơn sống nhục.
Hướng dẫn học sinh tìm
- Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì
hiểu phần 4.
nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không
GV: Tác giả đề cao một + HS:
cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều
quan niệm sống cao đẹp Trao đổi
rất giản đơn là yêu nước.
là gì?
trả lời.
- Đây là cái tang chung của mọi người, của
cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh
hùng thất thế.
GV: Em hiểu như thế
- Ngợi ca tấm lòng vì dân của nghĩa sĩ theo
nào là “bi tráng”?
hướng vĩnh viễn hóa: danh thơm đồn sáu

HS: Bi tráng: buồn
tỉnh..
nhưng hào hùng, tráng lệ
- Động viên, tin tưởng, quyết tâm đánh giặc.
- Cảm thương nhân dân đang phải khổ đau;
GV: Nhấn mạnh:
thắp nén nhang tưởng nhớ người đã khuất
Với bài văn tế này lần
lại chạnh lòng nghĩ đến nước non.
đầu tiên trong lịch sử
* Kết luận:
VH dân tộc có một
- Bài văn tế là hình ảnh chân thực về người
tượng đài nghệ thuật
nông dân Việt Nam chống Pháp với lòng
sừng sững về người
yêu nước và lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh
nông dân tương xứng
thần chiến đấu hi sinh anh dũng tuyệt vời
với phẩm chất vốn có
của người nông dân Nam Bộ trong phong
ngoài đời của họ.
trào chống Pháp cuối XIX.
Gv yêu cầu Hs khái quát - Hs khái IV. Tổng kết
lại giá trị nội dung và
quát.
1. Nội dung :
nghệ thuật của tác
- Là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch
phẩm ?

sử đau thương của đất nước
- Là bức tượng đài bất tử về những người
nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm
chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc
2. Nghệ thuật:
- Giọng văn bi tráng, thống thiết
- Ngôn ngữ bình dị, trong sáng sinh động
- Kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính
hiện thực
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật
*. Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm chắc bài học, vận dụng những hiểu biết vào việc đọc văn.
- Nội dung: Giáo viên đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ, thảo luận nhóm và tìm câu trả lời cho
câu hỏi trong phần luyện tập ở SGK.
- Phương pháp: vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, thực hành
- Kỹ thuật: động não
- Thiết bị: vở ghi
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời trên vở.
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, đánh giá sản phẩm của các nhóm.
- Thời gian : 10 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
Năng lực
Luyện tập ( 3')
HS: Viết
Câu văn tế sau:
Năng lực
Hướng dẫn HS viết
đoạn văn.

“Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa giải quyết
đoạn văn phân tích.
hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống
vấn đề:
GV: Nhận xét cho diểm.
làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

18


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

mì, nghe càng thêm hổ.
Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ
phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây,
ở với man di rất khổ.”
Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng những hiểu biết vào việc đọc văn.
- Nội dung: Giáo viên đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ, thảo luận nhóm và tìm câu trả lời cho
câu hỏi trong phần luyện tập ở SGK.
- Phương pháp: vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, thực hành
- Kỹ thuật: động não
- Thiết bị: vở ghi
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời trên vở.
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, đánh giá sản phẩm của các nhóm.

- Thời gian : 05 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
Năng lực
GV giao nhiệm vụ:
HS
Năng lực
Đọc văn bản sau và trả thực hiện 1/ Văn bản trên thuộc thể loại văn tế.
giải quyết
lời câu hỏi:
nhiệm vụ:
Văn
tế

loại
văn
gắn
với
phong
tục
vấn đề:
Hỡi ôi!
- HS báo
Súng giặc đất rền; lòng cáo kết tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với
dân trời tỏ.
quả thực người đã mất. Bài văn tế thường có 2 nội
dung cơ bản : kể lại cuộc đời, công đức, phẩm
Mười năm công vỡ hiện
ruộng, chưa chắc còn nhiệm vụ: hạnh của người đã khuất và bày tỏ nỗi đau

thương của người còn sống trong giờ phút
danh nổi tợ phao; một
vĩnh biệt. Âm hưởng chung của bài văn tế là
trận nghĩa đánh Tây, tuy
bi thương, nhưng sắc thái ở mỗi bài có thể
là mất tiếng vang như
khác nhau.
mõ.
( Trích Văn tế
Văn tế có thể viết theo nhiều thể : văn
nghĩa sĩ Cần Giuộcxuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú...Bố
Nguyễn Đình Chiểu)
cục bài văn tế thường gồm 4 đoạn với các tên
1/ Văn bản trên thuộc thể
gọi : lung khởi, thích thực, ai vãn và kết.
loại gì? Giới thiệu đôi nét
Giọng điệu chung của bài văn tế là lâm li, bi
về thể loại đó.
thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ,
2/ Văn bản trên sử dụng
hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.
biện pháp nghệ thuật gì?
Nêu hiệu quả nghệ thuật
2/Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật
biện pháp nghệ thuật đó.
đối lập.
Hiệu quả nghệ thuật: khái quát khung
cảnh bão táp của thời đại-phản ánh biến cố
chính trị lớn lao chi phối toàn bộ thời cuộc.
Đó là cuộc đụng độ giữa thế lực xâm lăng tàn

bạo của thực dân Pháp và ý chí chiến đấu kiên
cường để bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta.
Hiện lên trên cái nền ấy là hình ảnh của đội
quân áo vải được khắc họa bằng bút pháp
hiện thực, không theo ước lệ của văn học
trung đại.
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

19


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

*. Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Mục tiêu: Giúp học sinh tiếp tục mở rông kiến thức từ các nguồn/kênh thông tin.
- Nội dung: Giáo viên đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ, thảo luận nhóm và tìm câu trả lời cho
câu hỏi trong phần luyện tập ở SGK.
- Phương pháp: vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, thực hành
- Kỹ thuật: động não
- Thiết bị: vở ghi
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời trên vở.
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, đánh giá sản phẩm của các nhóm.
- Thời gian : 02 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt

Năng lực
GV giao nhiệm vụ:
-HS thực
- Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài hiện
Imindmap
tự học.
Văn tế nghĩa sĩ Cần nhiệm vụ:
Giuộc
- HS báo
+ Sư tầm thêm 1 bài văn cáo kết - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham Năng lực
khảo.
sử dụng
tế của Nguyễn Đình quả thực
công nghệ
Chiểu
hiện
thông tin.
nhiệm vụ
Bước 4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà
1. Hướng dẫn học bài:
- Bài cũ: học thuộc một đoạn tiêu biểu: đoạn 2.
+ Câu hỏi: Trả lời các câu hỏi trong bài học?.
+ Giải thích tất cả các câu thành ngữ có trong bài học.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Soạn bài Chạy giặc, Bài ca phong cảnh Hương Sơn.
+ Trả lời câu hỏi theo phần hướng dẫn đọc bài.
+ Bài Chạy giặc: /Hoàn cảnh khi pháp xâm lược
/Nhận xét sử dụng từ ngữ, hình ảnh
/Tâm trạng của tác giả.

+ Bài ca phong cảnh Hương Sơn: /Cảm hứng chủ đạo: ca ngợi phong cảnh Hương Sơn, lòng yêu
thiên nhiên thầm kín.
Rút kinh nghiệm
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Quang Trung, ngày….tháng …..năm 2017
Phê duyệt của tổ chuyên môn
Nguyễn Hoài Thu

GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

20


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

Ngày soạn: .../.../201...
Ngày dạy: …./……/201....
- Tuần: 5
Ngày dạy: …./……/201....
- Tiết PPCT: 20
Hướng dẫn đọc thêm:

Dạy lớp: 11B...

Dạy lớp: 11B...

CHẠY GIẶC
- Nguyễn Đình Chiểu-

BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN
- Chu Mạnh TrinhI – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Cảm nhận được tình cảnh “xẻ nghé tan đàn”, những mất mát của nhân dân khi giặc đến và thấy
được thái độ tình cảm của tác giả
- Hiểu được nghệ thuật tả thực kết hợp với khái quát qua sử dụng hình ảnh ngôn từ
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Bài Chạy giặc.
a. Kiến thức
- Đất nước rơi vào tay giặc, cảnh xẻ nghé tan đàn
- Lựa chọn từ ngữ, kết hợp tả thực
b. Kĩ năng
- Đọc – hiểu một bài thơ theo đặc trưng thể loại
2. Bài: Bài ca phong cảnh Hương Sơn
a. Kiến thức
- Một cái nhìn bao quát về phong cảnh Hương Sơn
- Tấm lòng thành kính với cảnh đẹp của quê hương đất nước
- Cách sử dụng từ ngữ
b. Kĩ năng
- Nắm được bố cục của bài hát nói
- Đọc – hiểu bài thơ theo thể hát nói
3. Về thái độ:
- Xót xa trước cảnh mất nước.
- Trân trọng giá trị văn hóa của dân tộc.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng của các tác giả được gửi gắm trong bài thơ; trình

bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của mỗi bài thơ.
- Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của
bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

21


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong
mỗi tác phẩm
iII. Chuẩn bị
1. Thầy: SGK, STK, soạn bài
2. Trò: Soạn bài
IV. Tổ chức dạy và học
Bước 1: ổn định tổ chức
Bước 2: Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
a. Câu hỏi:
- Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện như thế nào?
- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những tình cảm nào?
- Vì sao tiếng khóc này không hề bi luỵ?
- Thành công về nghệ thuật của bài văn tế?
b. Đáp án:
* Nội dung:
Tiếng khóc bi tráng của một thời khổ đau nhưng vĩ đại của dân tộc; bức tượng đài bất tử về

những người nghĩa sĩ nông dận Cần Giuộc đã anh dũng hi sinh vì tổ quốc.
* Nghệ thuật:
Thành tựu xuất sắc về xây dựng nhân vật ( hình tượng tập thể nghĩa quân nông dân); kết hợp
nhuần nhuyễn bút pháp trữ tình và hiện thực; ngôn ngữ bình dị trong sáng, đậm sắc thái Nam bộ;
bài văn tế hay nhất, một trong những kiệt tác của VHVN.
Bước 3: Tổ chức dạy học
*. Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo sự hứng thú cho học sinh tìm hiểu nội dung bài học.
- Phương pháp: Dạy học nêu vấn đề
- Kỹ thuật: Động não.
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời.
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, lắng nghe thông tin.
- Thời gian: 03 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
Năng lực
Lời vào bài
- HS thực - Nguyễn Đình Chiểu không chỉ nổi tiếng
giải quyết
+Trình chiếu tranh ảnh, hiện nhiệm với tác phẩm “Lục Vân Tiên” mà còn có rất của bài
cho hs xem tranh ảnh vụ:
nhiều bài thơ rất hay và rất đẹp khác như
học.
(CNTT)
- HS báo con người của ông.
- Tập
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
cáo kết quả - Đứng trước một cảnh thiên nhiên tươi
trung cao

* HS:
thực hiện đẹp, con người ta sẽ có nhiều cảm xúc khác và hợp
+ Nhìn hình đoán tác giả nhiệm vụ: nhau. Đó là đề tài muôn thuở của thơ ca.
tác tốt để
Nguyễn Đình Chiểu, Chu
Hôm nay, chúng ta sẽ được biết đến hai
giải quyết
Mạnh Trinh
HS lắng
bài thơ: một là của Nguyễn Đình Chiểu và
nhiệm vụ.
+ Lắp ghép tác phẩm với nghe
một của nhà thơ Chu Mạnh Trinh nói về đề - Có thái
tác giả
tài này.
độ tích
+ Đọc, ngâm thơ liên quan
cực, hứng
đến tác giả
thú.
- GV nhận xét và dẫn vào
bài mới
*. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
- Mục tiêu: Cảm nhận được tình cảnh “xẻ nghé tan đàn”, những mất mát của nhân dân khi giặc
đến và thấy được thái độ tình cảm của tác giả
- Nội dung: Đất nước rơi vào tay giặc, cảnh xẻ nghé tan đàn. Một cái nhìn bao quát về phong
cảnh Hương Sơn.
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung


22


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

- Phương pháp: Vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, phương pháp nhóm.
- Kỹ thuật: động não.
- Thiết bị: Máy chiếu.
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời, khổ giấy A2
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, đánh giá sản phẩm, học sinh tự đánh giá.
- Thời gian : 30 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
Năng lực
A. Bài “ Chạy giặc”
Năng lực
I. Đọc
làm chủ
- Giải nghĩa từ khó
và phát
- Tìm hiểu tiểu dẫn (SGK)
triển bản
II. Tìm hiểu văn bản
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu HS chia 1. Cảnh đất nước và nhân dân khi thực thân:
Năng lực
câu hỏi 1 trong SGK thảo nhóm

dân Pháp đến xâm lược
luận nhóm
nhỏ( theo - Từ ngữ, hình ảnh: tan chợ, phút sa tay, lơ tư duy
bàn) trao xơ chạy, dáo dác bay...
Năng
- GV nhận xét, chốt kiến đổi thảo -> Cảnh tan nát, tan tác, đổ vỡ thê thảm của lực giải
thức
luận, trả người dân chạy loạn, đặc biệt là trẻ em, cảnh quyết
lời
câu nhà cửa làng xóm bị đốt phá cướp bóc tan những
hỏi
hoang, điêu tàn.
tình
1(SGK)
- Thời cuộc đó vỡ như bàn cờ thế mà người huống đặt
cầm quân phút sa tay, lỡ bước không thể cứu ra.
vãn
-> Cảnh đất nước và nhân dân khi bị thực
dân Pháp xâm lược được tác giả miêu tả
chân thực và sinh động
- Hướng dẫn HS tìm hiểu Trình bày 2 .Tâm trạng tác giả
câu 2, 3 trong SGK
trước lớp - Đau xót, buồn thương, mong mỏi và thất
vọng
- Hai câu kết: Câu hỏi tu từ -> hỏi nhưng
cũng là mỉa mai, trách cứ đồng thời là một
tiếng kêu cứu
=> Tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng
của tác giả
- GV hướng dẫn HS thảo

B. Bài ca phong cảnh Hương Sơn
luận nhóm
I. Đọc
- Giải nghĩa từ khó
- Tìm hiểu tiểu dẫn (SGK
II. Tìm hiểu văn bản
-Năng
- HS chia 6 nhóm
- HS trả
1.Cảm hứng chủ đạo của bài ca
lực hợp
- Nhóm 1, 2, 3 trả lời câu
lời vào
- Thể hát nói
tác, trao
hỏi 1(SGK)
bảng phụ, - Câu mở đầu: Bầu trời cảnh bụt
đổi, thảo
cử người -> Cảnh đẹp của HS là cảnh của chốn linh luận.
trình bày thiêng, cảnh của cừi phật
trước lớp => Cảm hứng chủ đạo của cả bài hát nói:
ngợi ca cảnh của Hương Sơn, cảnh đẹp gợi
lên sắc thái linh thiêng, tạo không khí tâm
linh cho người đọc
- Nhóm 4, 5, 6 trả lời câu
- HS trả
2. Cách cảm nhận phong cảnh thiên nhiên
hỏi 2(SGK)
lời vào
- Ước lệ tượng trưng

GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

23


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

bảng phụ,
- GV nhận xét, chốt kiến cử người
thức
trình bày
trước lớp

- Sự cảm nhận cảnh đẹp gián tiếp
- Vẻ đẹp HS mang đậm sắc thái tôn nghiêm
của phật giáo. Tiếng chuông chùa vừa gần
vừa xa gợi sự tĩnh lặng và nỗi thảng thốt
trong tâm hồn du khách -> thực và hư có
cảm giác như hoà lẫn với nhau
- Không khí tâm linh của cảnh Hương Sơn
được hiện lên qua 2 câu thơ:
Vẳng bên tai một tiếng chày kình
Khách tang hải giật mình trong giấc mộng
Câu hỏi 3 (SGK)
- HS làm 3. Nghệ thuật miêu tả cảnh Hương Sơn
việc cá

- Khung cảnh được nhin từ xa: Cảnh bụt, non
nhân
nước mây trời...
trình bày - Cảnh được miêu tả theo lối cận cảnh
trước lớp
+ Vẻ đẹp thần tiên
+ Trung tâm quần thể Hương Sơn
-> Sự phối hợp khéo léo âm thanh, màu sắc,
từ bao quát đến cụ thể theo bước chân du
khách vừa đi vừa nhìn, vừa nghe vừa cảm
nhận, tưởng tượng và nguyện cầu, lòng thành
kính
=>Tình yêu quê hương đất nước của tác giả
Đánh giá giá trị nội dung và 2 hs trả
- Chạy giặc :Với ngòi bút tả thực, biện pháp
nghệ thuật bài thơ Chạy
lời
ẩn dụ, đảo ngữ, cách dung từ láy, câu hỏi nhà
giặc và Hương Sơn phong
thơ kể tội quân giặc và xót xa trước tình cảnh
cảnh ca ?
nhân bị giặc tàn phá -> giá trị hiện thực sâu
sắc , tính chiến đấu cao .
- Hương Sơn phong cảnh ca: Bài ca ghi
nhận một bút pháp, một giọng thơ, một năng
lực gợi cảm, gợi tình đầy tài hoa của một tấm
lòng yêu cái đẹp của thiên nhiên đất nước.
*. Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm chắc bài học, vận dụng những hiểu biết vào việc đọc văn.
- Nội dung: Giáo viên đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ, thảo luận nhóm và tìm câu trả

câu hỏi trong phần luyện tập ở SGK.
- Phương pháp: vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, thực hành
- Kỹ thuật: động não
- Thiết bị: vở ghi
- Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời trên vở.
- Phương án kiểm tra đánh giá: Hỏi học sinh trả lời, đánh giá sản phẩm của các nhóm.
- Thời gian : 10 phút
Thầy
Trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt
GV giao nhiệm vụ:
HS ĐÁP ÁN
Câu hỏi 1: Con người Chu thực hiện [1]='b'-[2]='d'-[3]='b'-[4]='d'
Mạnh Trinh có đặc điểm gì nhiệm vụ:
nổi bật?
- HS báo
a. Là nột ông quan thanh cáo kết
liêm và rất yêu thương dân quả thực
chúng..
hiện
b. Là người tài hoa, sành nhiệm vụ:
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Năng
lực giải
quyết vấn
đề:
Năng lực
sáng tạo
Năng lực

cảm thụ,
thưởng
thức cái
đẹp

lời cho

Năng lực
Năng lực
giải quyết
vấn đề:

Trường THPT Quang Trung

24


Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 – Cơ bản

Năm học 2017-2018

nghệ thuật, đặc biệt là kiến
trúc.
c. Là người giàu năng lực,
có cốt cách tài tử phong lưu..
d. Không chịu gò mình vào
khuôn sáo trường quy
Câu hỏi 2: Cảnh Hương Sơn
không được giới thiệu từ
góc độ nào?

a. Từ ao ước chủ quan của
tác
giả.
.
b. Từ hình ảnh thực đang
bày ra trước mắt tác giả.
c. Từ ý kiến đánh giá xếp
hạng cảu người xưa.
d. Từ tình cảm, cảm xúc của
người dân địa phương.
Câu hỏi 3: Cụm từ cảnh Bụt
cho thấy cảnh Hương Sơn có
đặc điểm gì?
a. Đẹp như chốn bồng lai
tiên
cảnh.
b. Vẻ đẹp thoát tục, thanh
cao, pha màu tôn giáo thiêng
liêng.
c. Mọi vật đều yên tĩnh,
trầm
lắng,
u
buồn.
d. Cảnh ẩn chứa nhiều điều
huyền bí, linh thiêng.
Câu hỏi 4: Câu: “Kìa non
non, nước nước, mây
mây”cho thấy cái địa thế
riêng của cảnh Hương Sơn

như thế nào?
a. Là một thắng cảnh tự
nhiên, không có dấu vết
nhân
tạo.
b. Là nơi có cả cảnh núi non
và biển cả bao la.
c. Là nơi có không gian vô
cùng
rộng
lớn.
d. Là một quần thể không
gian nhiều tầng.
Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng những hiểu biết vào việc đọc văn.
- Nội dung: Giáo viên đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ, thảo luận nhóm và tìm câu trả lời cho
câu hỏi trong phần luyện tập ở SGK.
GV: Th.s Phạm Văn Dự

Trường THPT Quang Trung

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×