Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

BÁO cáo TỔNG hợp THỰC tập CÔNG TY TNHH vận tải THƯƠNG mại VINA TIÊN TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.4 KB, 10 trang )

Báo cáo tổng hợp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu

BÁO CÁO TỔNG HỢP
THỰC TẬP CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI VINA TIÊN TIẾN

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY:
1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Vi Na Tiên Tiến được thành lập vào ngày 15
tháng 7 năm 2005 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4102031700 do Sở Kế
hoạch Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp. Công ty hoạt động theo nguyên tắc tuân thủ
chính sách và quy định của pháp luật Nhà nước, các quy định của pháp luật Quốc tế
và điều lệ của công ty.
- Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Vi Na Tiên Tiến.
- Tên giao dịch: VINA ADVANCE TRANSPORT MERCHANT CO., LTD
- Tên viết tắt: VINA ATM
- Địa chỉ trụ sở chính: 384/ 1C Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, Tp. Hồ Chí
Minh.
- Điện thoại: 848 35267149/ 150/151
- Fax: 848 35267152
- Email:
- Mã số thuế: 0303895649
- Tên tài khoản: Vietcombank (Hồ Chí Minh): VND 007.100.3990135
- Donga Bank: VND 000155980002

SVTH: Đ ào Thị L ệ My

1



Báo cáo tổng hợp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu

USD 001155980001
- Vốn điều lệ: 1.200.000.000 (Một tỷ hai trăm triệu)
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Dịch vụ giao nhận hàng hóa;
+ Đại lý tàu biển, dịch vụ làm thủ tục hải quan, dịch vụ đóng gói bao bì,
+ Đại lý ký gửi hàng hóa.
Qua 5 năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận- vận tải tại Công ty TNHH Vận Tải
Thương Mại Vi Na Tiên Tiến đã tạo được nhiều sự tín nhiệm từ khách hàng cũng như
đại lý ở nước ngoài, Công ty không chỉ cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng trong
phạm vi Tp. Hồ Chí Minh mà còn cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng ở các tỉnh
lân cận (khu vực các tỉnh từ Nha Trang trở vào các tỉnh Miền Đông, Miền Tây và
Đông Nam Bộ, không chỉ có vậy công ty còn cung cấp mọi dịch vụ cho khách hàng ở
các tỉnh Miền Bắc: Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh…) và một số khách hàng quốc
tế như Colombo ( Sri Lanka), Inchon ( Korea), Indonesia…với tính chuyên nghiệp
cao, thủ tục giấy tờ nhanh, giá cả hợp lý.
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính:
2.1 Chức năng:
- Làm đại lý giao nhận hàng hóa cho chủ hàng và các hãng tàu.
- Môi giới vận tải hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Dịch vụ thông quan.
- Dịch vụ thuê xe kéo container.

SVTH: Đ ào Thị L ệ My

2



Báo cáo tổng hợp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến giao nhận vận tải như: thay mặt
chủ hàng làm thủ tục xin giấy phép xuất nhập khẩu, làm thủ tục Hải quan, các thủ tục
giao nhận tại cảng, giám định, kiểm dịch, sản xuất xuất khẩu, mua bảo hiểm hàng
hoá.
Công ty sẽ giúp khách hàng giải quyết những vấn đề liên quan đến thủ tục hành
chính trong hoạt động xuất nhập khẩu.
2.2
-

Nhiệm vụ:
Từ khi thành lập đến nay, công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Vi Na Tiến đã

không ngừng lớn mạnh và chứng tỏ là một đơn vị năng động trong loại hình dịch vụ
này.
-

Tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty nhằm đạt được mục tiêu của

công ty đặt ra.
-

VINA ATM là cầu nối giữa các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp

Việt Nam; hoặc các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam.

-

Bằng việc cung cấp các dịch vụ đi đôi với hiệu quả và lợi ích tối đa cho đối tác,

hiện nay công ty đang đón nhận rất nhiều sự ủng hộ từ khách hàng và thị trường
trong nước và quốc tế.
-

Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phân phối công bằng các khoản thu

nhập và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.
-

Công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước Việt Nam

như: đảm bảo việc hạch toán kinh tế đầy đủ, tự trang trả nợ và làm tròn nghĩa vụ đối
với ngân sách Nhà nước; Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế - tài chính,
quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong
hợp đồng mà công ty đã ký kết.

SVTH: Đ ào Thị L ệ My

3


Báo cáo tổng hợp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu

Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng tới công tác tổ chức, củng cố bộ máy hành chính

tạo thành một khối liên kết chặt chẽ để nâng cao hơn nữa hoạt động hiệu quả của
công ty. Đồng thời mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, nhanh chóng
hội nhập, đẩy mạnh xu thế quốc tế hóa.
2.3

Cơ cấu tổ chức hành chính:

Cơ cấu tổ chức của công ty theo quan hệ trực tuyến, đa thông tin, được biểu diễn
theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P.KINH DOANH

P.CHỨNG TỪ

P.VẬN TẢI

P.KẾ TOÁN

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của công ty VINA ATM
Chức năng các phòng ban:


Ban Giám đốc: Cơ quan đầu não của công ty chức năng quản trị, chỉ đạo trực tiếp
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật.Tổ
chức điều hành công tác dịch vụ theo hướng có lợi cho công ty trong hiện tại và tương
lai.




Bộ phận phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tiếp thị dịch vụ và
chăm sóc khách hàng. Cụ thể là việc chào bán giá cước vận tải đường biển, đường
hàng không và cả khách hàng có nhu cầu về dịch vụ giao nhận.

SVTH: Đ ào Thị L ệ My

4


Báo cáo tổng hợp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu



Bộ phận phòng chứng từ:

-

Liên hệ với hãng tàu để cập nhật giá cước và đặt chỗ cho các lô hàng.

-

Làm đại lý cho các hãng tàu.

-

Phát hành vận đơn thứ cấp.




Bộ phận phòng vận tải:

-

Có nhiệm vụ làm thủ tục hải quan, và giao nhận hàng hóa cho khách hàng.

-

Liên hệ với khách hàng để nhận các thông tin về hàng hóa, nhận hàng làm thủ tục
xuất nhập khẩu.



Bộ phận kế toán: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, quản lý và tổ chức thực hiện công
tác kế toán trong toàn công ty. Tiến hành việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin,
tổng hợp báo cáo, lên kế hoạch về tình hình tài chính nhằm giúp Ban Giám Đốc có
những phương án tối ưu nhất trong hoạt động.

-

Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty là cơ cấu trục tuyến. Trong cơ cấu này người
lãnh đạo là người thực hiện các mối quan hệ trực tiếp, các phòng ban co vai trò tham
mưu, trợ lý và cố vấn cho giám đốc. Quyền quyết định cuối cùng thuộc về Giám đốc
công ty. Các phòng ban chỉ đưa ra ý kiến mà không đưa ra quyết định.

-


Trình độ nhân viên ngày càng cao do có sự chọn lọc ngay từ đầu vào. Mặt khác, công
ty cũng tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
cho cán bộ nhân viên.
3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động tổ chức giao nhận – vận tải hàng hóa
xuất khẩu của công ty trong ba năm 2008 – 2010 ( theo báo cáo Tài chính ) :
3.1 Tình hình kinh doanh của công ty:
3.1.1 Hiệu quả kinh doanh của công ty trong 3 năm (2008- 2010)

SVTH: Đ ào Thị L ệ My

5


Báo cáo tổng hợp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu

Các chỉ tiêu

2008

2009

2010

Tổng doanh thu

835.542.000

1.028.036.000


1.271.310.000

Tổng chi phí

408.365.495

537.123.504

729.485.237

Lợi nhuận trước thuế

427.176.505

490.912.496

541.824.763

Lợi nhuận sau thuế

307.567.084

368.184.372

406.368.572

Thu nhập bình quân/
tháng


25.630.590

30.682.031

33.864.047
Đơn vị tính:VND

Nguồn” phòng kế toán”
Bảng 2: Phân tích kết quả hoạt đông kinh doanh 2008-2010:
Đơn vị tính: VND
CHÊNH LỆCH 2009/2008

CHÊNH LỆCH 2010/2009

stt

CHỈ TIÊU

1

Doanh thu

123,03% 129.494.000

123,66% 243.274.000

2

chi phí


129,08% 128.758.009

138,39% 192.361.733

3

Lợi nhuận trước
thuế

114,93% 63.735.991

110,37% 50.912.267

4

Lợi nhuận sau thuế

119,70% 60.617.288

110,37% 38.184.200

5

Thu nhập bình quân/
tháng

119,70%

110,37%


%

Số tuyệt đối

5.051.441

%

Số tuyệt đối

3.182.016

Nguồn “phòng kế toán”

SVTH: Đ ào Thị L ệ My

6


Báo cáo tổng hợp
-

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu

Qua bảng báo cáo kinh doanh và kết quả doanh thu bên trên của công ty cho thấy tình
hình hoạt động của Công ty có chiều hướng phát triển, lợi nhuận năm sau luôn cao
hơn năm trứơc. Giai đoạn từ năm 2007- 2008, đây là giai đoạn Công ty mới đang trên
đà hội nhập và bắt đầu có được uy tín trên thị trường nên lợi nhuận thu được không
cao lắm do kinh tế vừa thoát khỏi khủng hoảng. Khoảng cuối năm 2009 thì tình hình
kinh tế bắt đầu ổn định nên hoạt đông kinh doanh bắt đầu tăng dần, phần lợi nhuận

tăng đáng kể so với tổng doanh thu tăng 0.91% của năm 2008 và tăng dần về sau.

-

Năm 2010, ước tính tổng doanh thu của công ty cũng tăng tương đối cao từ
1.028.036.000 đồng (năm 2009) lên đến 1.271.310.000 đồng năm (2010), tăng
243.274.000 đồng so với năm 2009. Do nền kinh tế đã dần được khôi phục và có số
lượng khách hàng xuất gạo tương đối lớn. Tuy doanh thu năm 2010 cao hơn năm
2009 nhưng do chi phí bỏ ra quá nhiều (729.485.237đồng) nên lợi nhuận thu được
chiếm tỷ lệ thấp hơn giai đoạn 2008- 2009. Nguyên nhân do công ty chua chủ đông
trong việc chuẩn bị xe vận chuyển nên nên tốn chi phí cho việc thuê xe. Do đó công
ty cần có kế hoạch quản lý vốn và chi phí hợp lý để nâng cao lợi nhuận của công ty.

-

Lợi nhuận của công ty thu được hoạt đông kinh doanh tương đối cao nên thu nhập
của nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện.
Bảng 3: Doanh thu theo các loại hợp đồng dịch vụ của công ty từ năm 2008 –
2010.
Đơn vị tính: VND
Loại hợp đồng
Hợp đồng DVNK
Hợp đồng DVXK
Tổng cộng
Tỷ lệ (%) NK
Tỷ lệ (%) XK

Năm 2008
310.575.000
524.967.000

835.542.000
37,17
62,28

Năm 2009
359.250.000
668.786.000
1.028.036.000
34,95
65,05

Năm 2010
410.575.000
860.735.000
1.271.310.000
32,30
67,70

“ Nguồn: báo cáo xuất nhập khẩu hàng năm của công ty”

SVTH: Đ ào Thị L ệ My

7


Báo cáo tổng hợp


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu


* Số liệu do người viết dự tính trên cơ sở thực tế 6 tháng đầu năm 2010*

- Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty VINA ATM
trong những năm qua chủ yếu là dịch vụ xuất khẩu chiếm một tỷ lệ cao do kinh tế dần
dần thoát khỏi tình hình khủng hoảng. Tỷ lệ xuất khẩu tăng dần qua các năm từ 62,28 % (
2008), 65,05% ( 2009) và tăng lên đến 67,70% vào năm 2010 ( dự tính). Do đó lượng
hàng hóa xuất khẩu của công ty ngày một nhiều hơn nên công tác giao nhận- vận tải hàng
hóa xuất khẩu bằng đường biển cần phải được chuẩn bị tốt, nhanh chóng đầy đủ, nhanh
chóng, đầy đủ và hợp lệ hơn để đáp ứng kịp thời.
3.2 Về hoạt động xuất khẩu:
Bảng 4: Các thị trường xuất khẩu của công ty:
Đơn vị tính: USD
Số
TT

Thị trường

Năm 2008
Giá trị

Năm 2009
Giá trị

(USD)

Tỷ
trọng
(%)

(USD)


Năm 2010

Tỷ trọng
(%)

Giá trị
(USD)

Tỷ
trọng
(%)

1

EU

37.310

80.37

47.432

81.45

55.225

81.06

2


KOREA

4.120

8.88

5.054

8.67

7.200

10.56

3

HONG KONG

0.00

1.100

1.89

1.100

1.61

4


NHẬT BẢN

2.385

5.14

2.570

4.41

2.100

3.08

5

NAM PHI

1.850

3.99

2.155

3.7

1.555

2.28


6

ĐÀI LOAN

755

1.62

923

1.58

945

1.38

46.420

100

58.234

100

68.125

100

Tổng cộng


Nguồn “Phòng kế toán”
Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường chủ lực của công ty là EU và cũng là thị
trường đem lại doanh thu chính, nó chiếm tỉ trọng khá cao 80.37% năm 2008,
81.06% năm 2010. Năm 2008 thị trường Hongkong hầu như không có nhưng đến

SVTH: Đ ào Thị L ệ My

8


Báo cáo tổng hợp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu

năm 2009 thi thị trường Hongkong chiếm 1.89% thị phần về thị trường và năm 2010
chiếm 1.61% của công ty nguyên nhân do tình hình kinh tế ngày càng cải thiện nên
công ty đã mở rộng thêm thị trường, quy mô dịch vụ để phục vụ khách hàng, tăng
thêm doanh thu cho công ty.
3 Tính cạnh tranh của công ty trên thị trường:
Mới thành lập được 5 năm nhưng công ty TNHH Vận Tải Thương Mại Vi Na Tiên
Tiến cũng đã có được một vị thế nhất định trên thị trường hiện nay công ty đang phải
cạnh tranh gay gắt với khoảng hơn 1000 doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực
và các công ty Logistics do nước ngoài đầu tư.
Nhìn chung đa số khách hàng của công ty là những công ty có vốn đầu tư nước
ngoài, Công ty Cổ Phần, các công ty xuất nhập khẩu của Nhà nước, các công ty đa số
nằm trong các khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, các khu công nghiệp Song
Thần…
Hiện nay số lượng khách hàng là 67 trong đó công ty Châu Âu là 25 công ty
chiếm 37% tỷ trọng, thứ hai là các công ty Châu Á với số lượng 11 công ty chiếm

16% tỷ trọng, thứ ba là các công ty Mỹ số lượng 10 công ty chiếm 15% tỷ trọng, còn
lại là các công ty Cổ Phần. Đồng thời lượng khách hàng mà VINA ATM cung cấp
dịch vụ ngày một ra tăng và mối quan hệ giữa công ty với khách hàng ngày càng mật
thiết hơn. Điều đó cho thấy các khách hàng nằm trong khu công nghiệp là khách
hàng lớn, góp phần tăng doanh thu cho công ty, chất lượng dịch vụ của công ty cũng
nâng cao vì thế tạo cho khách hàng sự tin tưởng, an tâm tuyệt đối.
Nhìn chung VINA ATM là công ty đang hoạt động có hiệu quả. Với số vốn kinh
doanh ban đầu là 1,2 tỷ VINA ATM đang tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng thêm về
dịch vụ và đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao nghiệp vụ và tạo uy tín với khách
hàng.

SVTH: Đ ào Thị L ệ My

9


Báo cáo tổng hợp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu

Tuy nhiên, công ty cũng gặp phải những hạn chế đáng kể như: công ty không thể trực
tiếp cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế trong khi nhiều khách hàng lại có xu hướng
tìm kiếm những hãng vận tải cung cấp cả dịch vụ giao nhận và kho bãi. Như vậy, xét
về tính cạnh tranh, có thể xem công ty có phần thua thiệt khi so sánh với các hãng
tàu. Hiện nay, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty là các công ty Logistics có vốn
đầu tư nước ngoài, các hãng tàu cung cấp dịch vụ giao nhận: Vinatrans, Sotrans,
Minh Phương, DHL, Nghĩa Phát, Dragon logistis Co.Ltd, Mtl, Palnapina, Schenker,
Mpi, Geodis, Sotrans, Vinatrans, Indo-Trans Logistics Vietnam...
- Trong mọi họat động kinh doanh trên thị trường thì mỗi công ty đều có những điểm
mạnh, điểm yếu riêng của mình và luôn luôn có sự cạnh tranh giữa những công ty

khác nhau cùng họat động trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Để đứng vững và
duy trì sự phát triển của công ty trên thương trường thì tất cả các công ty phải tìm
hiểu, nắm bắt và cập nhật thường xuyên về thông tin thị trường cũng như các thông
tin từ các đối thủ của mình, nhằm đề ra những chiến lược hợp lý, thích ứng với từng
điều kiện khác nhau, nhằm cải thiện những mặt hạn chế của mình so với đối thủ, tìm
cách giữ chân khách hàng quen thuộc và lôi kéo thêm nhiều khách hàng mới về phía
mình.

SVTH: Đ ào Thị L ệ My

10



×