Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

báo cáo tốt nghiệp CÔNG TY VNPT TECHNOLOGY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 49 trang )

CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VNPT TECHNOLOGY
I.

Giới thiệu khái quát về công ty
1. Địa chỉ
124 Đường Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy –Hà Nội
2. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ là: Công ty Liên Doanh Thiết Bị Viễn Thông, tên giao dịch là

ALCATEL NETWORK SYSTEMS VIETNAM, tên viết tắt là ANSV
Giấy phép đầu tư số: 629/CP do Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư cấp.
Công ty ANSV là Công ty do Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam và
Alcatel Pháp thành lập ngày 05/07/1993, hoạt động theo quy định của pháp luật đối với
công ty liên doanh.
Vốn pháp định là 24.429.300 FR ( tương đương 4.668.804 USD), trong đó
Alcatel-Lucent chiếm 51,2% và VNPT chiếm 48,8%.
Sau khi hết liên doanh với Alcatel công ty ANSV thuộc quyền quản lý của Tập
đoàn Bưu Chính Viễn Thông VNPT. Sau đó đổi tên thành VNPT –Technology có vốn
điều lệ 500 tỉ đồng, trong đó VNPT chiếm 51% vốn điều lệ. Chủ tịch Hội đồng Quản
trị Công ty là ông Hoàng Văn Hải. Tổng Giám đốc Công ty là ông Ngô Hùng Tín. Sau
đó có sự hợp tác với các công ty như VIVAS và TeleQ.
ANSV có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, biểu tượng, tài khoản tiền
đông Việt Nam và ngoại tệ mở tại kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong nước và
nước ngoài.
3. Quy mô và cơ cấu tổ chức của công ty


Hinh 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty
4. Nhiệm vụ của công ty.
Nhiệm vụ tiến hành những hoạt động về sản xuất, lắp ráp và những dịch vụ có


liên quan đến hoạt động viễn thông, tin học và điện tử ứng dụng trong viễn thông nhằm
thỏa mãn nhu cầu trong nước và xuất khẩu
5. Các ngành nghề kinh doanh chính của VNPT-Technology
- Nghiên cứu phát triển, sản xuất và sửa chữa thiết bị điện, diện tử, viễn
thông, công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển công nghiệp nội
-

dung số.
Kinh doanh dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh

-

doanh công nghiệp nội dung số
Kinh doanh sản phẩm điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, truyền

-

thông và thiết bị y tế
Khảo sát, tư vấn, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng và hỗ trợ các công

-

trình viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông
Tổng thầu các công trình viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông


-

Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề, ứng dụng tiến bộ khoa học, các
công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin,

truyền thông và thiết bị y tế.
Kinh doanh bất động sản cho thuê văn phòng.
Sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm.

-

CHƯƠNG II:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN DẪN SỐ ĐÔNG BỘ
SDH
GIỚI THIỆU VỀ PHÂN CẤP SỐ ĐỒNG BỘ -SDH

I.

Sự ra đời của phân cấp đông bộ SDH (Synchronous Digital hierarchy) báo hiệu
cho sự khởi đầu một thời kỳ phát triển mới của cách mạng Viễn thông thế giới. SDH
tạo ra một cuộc cách mạng về các dịch vụ viễn thông, tác động mạnh mẽ tới người sử
dụng đầu cuối, các nhà khai thác cũng như nhà sản xuất thiết bị. Là một tiến bộ mới về
công nghệ.
Người sử dụng đầu cuối lệ thuộc ngày càng nhiều vào các thông tin mang lại
hiệu quả. Điều này dẫn tới sự bùng nổ nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông hiện đại.
Các dịch vụ như Hội nghị truyền hình, truy nhập dữ liệu từ xa, truyền tệp đa phương
tiện… lại đòi hỏi phải có một mạng linh hoạt, có khả năng đáp ứng nhu cầu băng thông
rộng gần như không giới hạn, với hệ thống phân cấp cận đồng bộ PDH không thể đáp
ứng được.
Phân cấp số cận đồng bộ PDH ( Plesionchoronous Digital Hierarchy) chỉ có
khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ thoại thông thường, không thật thích hợp với việc
tạo và quản lý hiệu quả các kết nối băng rộng tốc dộ cao. Các hệ thống truyền dẫn
SDH có thể khắc phục các yếu điểm của PDH. Nếu sử dụng cùng một loại sợi quang,
mạng SDH có khả năng làm tăng một cách đáng kể băng thông hiện có, đồng thời cho
phép giảm thiết bị trong mạng. Ngoài ra SDH còn tạo ra các chức năng quản lí tiên

tiến, làm tăng đáng kể sự linh hoạt của hệ thống.


Việc triển khai các hệ thống SDH không quá phức tạp vì chúng có khả năng
làm việc tương thích các hệ thống cận đồng bộ đang sử dụng trên mạng. SDH được xây
dựng trên một cấu trúc cho phép các tín hiệu cận đồng bộ có thể tổ hợp với nhau và
được gói trong một khung SDH chuẩn. Cấu trúc này tận dụng được vốn đã đầu tư cao
các thiết bị cận đồng bộ của các nhà khai thác mạng và cũng cho phép họ sử dụng các
thiết bị đồng bộ vào những nơi thích hợp để đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của mạng.
Các tính năng quản lý mạng của mạng đồng bộ sẽ cải thiện rõ rệt việc điều
khiển mạng truyền dẫn. Khả năng phục hồi và tái lập cấu hình mạng đã mang lại hiệu
quả cao và cung cấp dịch vụ nhanh hơn.
II.
MÔ HÌNH CẤU TRÚC CỦA KỸ THUẬT CỦA SDH
1. Sơ đồ cấu trúc bộ ghép
Hiện nay Việt Nam chỉ sử dụng hệ tuyền dẫn số theo tiêu chuẩn phân cấp của
Châu Âu mà không dùng hệ truyền dẫn theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ và Nhật Bản.
Cấu trúc bộ ghép SDH theo tiêu chuẩn Châu Âu đực trình bày ở hình 2.1


Hình 2.1 Cấu trúc bộ ghép SDH theo tiêu chuẩn Châu Âu
Ý nghĩa từ viết tắt:
C-x: Khối luồng cấp x
VC-x: Container ảo cấp x
TU-x: Đơn vị luồng cấp x
TUG-x: Nhóm đơn vị luồng cấp x
AU: Đơn vị quản lý
AUG: Nhóm đơn vị quản lý
POH: Từ mào đầu đường
SOH: Từ mào đầu đoạn

STM: Khối vận chuyển tín hiệu đồng bộ
2. Cấu trúc khung tín hiệu STM-1
2.1. Cấu trúc phần mào đầu của STM-1


RSOH

MSOH

Hình 2.2: Phần mào đầu của STM-1
Các byte không đánh dấu được dành riêng cho quốc tế và sử dụng trong tương
lại.
SOH được chia thành 2 đoạn nhỏ là RSOH và MSOH
RSOH: Tái tạo phần đầu
MSOH: Ghép kênh phần đầu
Đối với một số ứng dụng với một giao diện giảm SOH nhóm chức năng đã
được bình thường hóa.


MÔ TẢ CỦA RSOH VÀ MSOH
A1, A2 :Chúng tạo nên từ liên kết khung
J0 : Tái tạo phần theo dõi ( nhắn tin cho phép người nhận để kiểm tra tính liên
tục kết nối của nó với mong muốn của máy phát)
B1: BIP8, trật tự 8 bit chẵn của trước xáo trộn khung
E1: Kênh sử dụng ( âm thanh)
F1: Kênh dịch vụ
D1 tới D3: Dữ liệu thông tin liên lạc tốc độ 192Kbit/s. DCCr = Truyền số liệu
kênh RSOH (đại diện cho 1 kênh trên hệ thống đường truyền)
B2: BIP24, trật tự 24 bít chẵn của trước xắp xếp lại khung ( không có RSOH)
K1, K2: Được gán cho các giao thức bảo vệ phần ghép kênh(MSP)

D4 đến D12: Dữ liệu thông tin liên lạc tốc độ 576 Kbit/s .: truyền số liệu kênh
MSOH.
S1: Thông báo về tình trạng đồng bộ hóa thiết bị từ xa
E2: Kênh sử dụng ( âm thanh)
M1: Quay trở lại của điều khiển từ xa B2, MS_REI (MS_FEBE)
II.2

Cấu trúc khung
Cấu trúc khung STM-1 :


Hình 2.4: Cấu trúc khung STM-1
Khung STM-1 có kích thước bao gồm 9 byte dọc và 270 byte ngang và được
chia làm 2 vùng:
- Vùng A có kích thước 9 byte x 9 byte chứa từ mào đầu đoạn ghép kênh
MSOH, từ mào đầu doạn lặp RSOH và con trỏ đơn vị quản lý AU-PTR.
- Vùng B phần tải trọng tin( Payload) hay còn gọi là phần dữ liệu, được
chứa trong 9 byte dọc và 261 byte ngang.
Các mức cao hơn STM-N của phân cấp đồng bộ được hình thành bởi cách
chèn byte vào phần tải của N tín hiệu STM-1, thêm các mào đầu gấp N lần mào đầu
của STM-1 và lấp đầy với dữ liệu quản lý và giá trị con trỏ phù hợp.


Hình 2.5: Cấu trúc khung STM-4
Cấu trúc khung STM-4 được ghép thành từ 4 khung STM-1
3. Các thành phần cơ bản của cấu trúc bộ ghép
3.1 Container-C
Container là đơn vị truyền dẫn nhỏ nhất trong khung truyền dẫn phân cấp số
đồng bộ, đây chính là nơi người ta sẽ bố trí vào đó các luồng tín hiệu truyền dẫn có tốc
độ tương ứng với từng loại Container.

Các loại Container thường sử dụng:


Ký hiệu

Tín hiệu được truyền (Mbit/s)

C-11

1,544

C-12

2,048

C-2

6,312

C-3

44,736 hoặc là 34,368

C-4

139,264
Bảng 2.1 Các loại Container

Cấu trúc của Container C tùy theo kích thước của từng cấp và tùy theo kích
thước của luồng dữ liệu đầu vào mà người ta gắn Container C tương ứng phù hợp.

3.2 Container ảo –VC
Một Container ảo trong cấu trúc bộ ghép SDH có thể được biểu diễn như sau
VC = C + POH
Như vậy một VC là sự kết hợp của một C và một từ mào đầu đường POH
(Path OverHead). Chức năng của POH là mang thông tin bổ trợ thông báo vị trí nơi mà
container này sẽ được truyền đến và mang các thông tin giám sát, bảo trì chủa đường
truyền. Từ mào đầu đường POH sẽ được gắn ở đầu khung và tại đầu thu nó sẽ được
dịch ra trước tiên sau khi container được giải mã.
Cấu trúc của một khung container ảo như sau:
3.2.1. Container ảo VC-11
Gồm 25 byte dữ liệu cộng với 1 byte từ mào đầu đường POH được sắp xếp
trên 3 cột dọc, mỗi cột 9 byte. Được sử dụng để truyền dẫn tín hiệu luồng số 1.554
Mbit/s theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ và Nhật Bản.


3

9

C-11

C-12

4


POH

Hình 2.6 Cấu trúc container ảo VC-11 và VC-12
3.2.2. Container ảo VC-12

Được sử dụng với luồng 2,048Mbit/s theo tiêu chuẩn Châu Âu gồm 34 byte dữ
liệu với 1 byte POH, tất cả được sắp xếp vào 4 cột dọc mỗi cột 9 byte.
Có 3 loại tín hiệu 2,048 Mbit/s sau có thể bố trí vào VC-12
-

Tín hiệu 2,048 Mbit/s không đồng bộ cho phép khả năng mang dữ liệu
nhưng không có khả năng giám sát đến từng bit.


-

Tín hiệu 2 Mbit/s đồng bộ bit cho phép giám sát đến từng bit nhưng

-

không nhận dạng được khung.
Tín hiệu 2,048 Mbit/s đồng bộ byte cho phép giám sát và nhận dạng tất
cả các bít dữ liệu.

3.2.3. Container ảo VC-2
Gồm 106 byte dữ liệu cộng với một byte POH dùng để tương thích với luồng
6,312 Mbit/s theo tiêu chuẩn Châu Âu. Cấu trúc container ảo VC-2 gồm 12 cột dọc 9
byte
Các container ảo VC-1x/VC-2 có thể được thuyền đi theo phương thức byte
đan xen byte vào trong các container ảo VC-3 hoặc VC-4.
Các VC-1x/VC-2 được truyền đi theo từng đa khung 500s gồm 4 khung
125s và được gắn vào trong một đơn vị luồng TU( Tributary Unit) và các pointer
được gắn vào các container ảo VC-1x/VC-2 theo từng 125s một.

VC-2

12

9
C-2
…………………………………….
Hình 2.7 Cấu trúc VC-2


3.2.4. Container ảo VC-3
Gồm 756 byte dữ liệu cộng 9 byte POH thực hiện một chức năng riêng của
mình. VC-3 dùng để tiếp nhận luồng số 34 Mbit cận đồng bọ PDH thông qua C-3.
Cấu trúc VC-3:
1

VC-3
84

POH

9

J1
B3
Hình
C2
Cấu
G1
F2
VC-3
H4

Z3
Z4
Z5
3.2.5.VC-4

2.8.
C-3

trúc

……………………….

Gồm 2340 byte dữ liệu và 9 byte POH. VC-4 dùng để tiếp nhận luồng số cận
đồng bộ 140 Mbit/s thông qua container C-4. Cấu trúc của container VC-4


1

VC-4
260

POH

Hình
Cấu
VC-4
9
3.3.
vị


J1
B3
C2
G1
F2
H4
Z3
Z4
Z5

2.9.
trúc

C-4
……………………….

Đơn

luồng –TU (Tributary Unit)
Đơn vị luồng Tu gồm container ảo được gắn thêm con trỏ đơn vị luồng
(pointer-TU):
TU = VC + Pointer
Trước khi chuyển đến STM-1 để được phát đi, các container ảo VC cấp thấp sẽ
được ghép vào một container ảo VC cấp cao hơn. Để thể hiện mối liên quan giữa phase
và các container ảo VC, người ta dùng khái niệm Pointer ghép thêm vào container ảo
VC tại một vị trí cố định trong container ảo VC đó và đồng thời con trỏ thông bóa sự
bắt đầu của container ảo VC đó.
3.3.1. TU-11, TU-12, TU-2.
Tương ứng với các VC, đơn vị luồng TU cũng có nhiều cấp bậc từ TU-1x đến
TU-3. Cấu trúc, kích thước của các đơn vị luồng TU-11, TU-12, TU-2 như sau:


3

4


9


VC-11 + Pointer
a)

b)
Hình 2.10. Cấu trúc TU-11 và TU-12

12

9
…………………………………….


VC-2 + Pointer
Hình 2.11. Cấu trúc của TU-2
Thông thường các VC được truyền theo đa khung 500s gồm 4 khung 125s.
Do vậy việc truyền dẫn các byte con trỏ ( Poiter) sẽ xảy ra lần lượt cứ mỗi khung
125s có 1 byte con trỏ. Byte con trỏ này được gắn vào một vị trí cố định trong khung
cao ơn (VC-3 hoặc VC-4). Như vậy có 3 byte con trỏ cho 3 khung 125s, còn byte thứ
4 của đa khung 500s cũng mang 1 byte con trỏ nhưng byte này chưa được quy định
chức năng và hiện nay được dùng để dự phòng.
3.3.2. TU-3

TU-3 = VC-3 + Poiter
Mỗi con trỏ của đơn vị luồng TU-3 gồm có 3 byte được gắn vào container ảo
VC-3. Trong trường hợp 3 container ảo VC-3 (3 x VC-3) có thể được ghép vào 1 VC-4
theo nguyên tắc xen từng byte, sau đó được phát đi trong khung đơn vị quản lý AU-4,
thì trong quá trình truyền dẫn đó có hai cấp con trỏ được ghép vào:
Thứ nhất là con trỏ AU-4 dùng để chỉ thị vị trí của VC-4 trong khung STM-1
Thứ hai là ba con trỏ TU-3 (mỗi con trỏ có 3 byte) được gắn vào trong VC-4
để thông báo vị trí của mỗi VC-3 riêng lẻ.


1

85

VC-3

VC-3 + 3 byte Pointer
Hình
9

……………………….

2.12.
trúc

Cấu
đơn

vị luồng TU-3
3.4. Nhóm đơn vị luồng – TUG

TUG là nơi sắp xếp tín hiệu đơn vị luồng TU theo phương thức xen byte để tạo
thành một luồng tín hiệu có tốc độ cao hơn và chuyển tới các container ảo bậc cao hơn.
Có 2 nhóm đơn vị luồng TUG là: nhóm đơn vị luồng TUG-2 và TUG-3 tương
ứng với các đơn vị luồng TU-1x, TU-2 và TU-3. Các thông số của nhóm đơn vị luồng
như sau:
TUG-2

TUG-3

Kích thước (byte)

108

774

Tốc độ (Kbit/s)

5912

49536

Bảng 2.2. Thông số đơn vị luồng
3.4.1. TUG-2
Một nhóm TUG-2 có thể được hình thành bởi một trong các phương án sau:


-

-


TU-11#1
3

Bốn đơn vị luồng TU-11 tạo thành 1 nhóm TUG-2 theo nguyên lý xen
byte. 4 byte đầu tiên của hàng thứ nhất là các byte con trỏ, các byte sau
là byte dữ liệu.
Được dình thành từ 3 đơn vị luồng TU-12 theo nguyên lý xen từng
byte. Trong nhóm đơn vị luồng TUG-2 được tạo thành có 3 byte đầu
tiên của hàng là byte con trỏ các byte còn lại là byte dữ liệu.
TU-11#2

TU-11#3

9

9
TUG-2
……………………………..
12
Pointer
Hình 2.13. cấu trúc tạo từ 4 luồng TU-11

TU-11#4


9
TU-2
……………………………..

Pointer


9
TUG-2
……………………………..

Hình 2.14. TUG-2 tạo từ 3xTUG-12

TU-12#1
4

TU-12#2

TU-12#3


9

9
TUG-2
……………………………..
12
Pointer
Hinh 2.15. TUG-2 tạo thành từ 3 x TU-12
3.4.2. TUG-3
Kích thước luồng TUG-3 gồm 9x86 byte. Một nhóm luồng TUG-3 có thể được
hình thành từ các phương án sau:
-

Tạo thành từ luồng TU-3 thì 3 byte đầu tiên của cột thứ nhất chứa 3
byte con trỏ TU-3 và 6 byte còn lại là byte chèn cố định.

Luồng TUG-3 được cấu thành từ 7 nhóm đơn vị TUG-2, 3 byte đầu
tiên của cột thứ nhất chứa 3 byte con trỏ và 6 byte chèn cố định

85


9
TU-3
……………………………..

Pointer

9
TUG-3
……………………………..

Byte chèn cố định
Hình 2.16. TUG-3 tạo thành từ TU-3


TU12#1

TU12#2

1234

TU12#3

1234


1234

TUG-2
#1
1

1
2

TUG-2
#7
1

2
3

1

1
2

3

2

2
3

1
2

3

3

1
2

SS

3

2
3

4

3
4

5

2
3

1
2

3

2


2
3

1

3
8
6

1

2

2

3

3

4

4

5
6

7

1


3

5
6

7

2
3

1

4
5

6

1

TUG-3
1
2
3

1
2

1
2


3

1
1

1

5

6
7

GhÐp 7 khung TUG-2 vµo khung
TUG-3

7

6

Hình 2.17. TUG-3 tạo thành từ 7 x TUG-2
3.5. Đơn vị quản lý –AU ( Administration Unit)
AU = VC + Pointer
Byte đơn vị quản lý (AU-PRT) này được gắn vào hàng thứ 4 của 9 cột đầu tiên của
khung STM-1.
Đơn vị quản lý AU có 2 loại đó là quản lý AU-3 và AU-4. AU-3 tạo từ VC-3
và con trỏ AU-3. AU-4 được tạo từ VC-4 cộng với con trỏ AU-4. Có cấu trúc 9x261
byte + 9 byte con trỏ.

7



VC-4
POH

1
P
O
H

260

9

C-4

AU-4 PRT

261
P
O
H

C-4

6

Hình 2.18. Cấu trúc đơn vị quản lý AU-4
3.6. Nhóm đơn vị quản lý AUG ( Administration Unit Group)
Một hoặc nhiều đơn vị quản lý AU được ghép lại với nhau theo phương thức

xen byte tạo thành một nhóm đơn vị quản lý AUG. Nhóm đơn vị quản lý AUG có cấu
trúc khung giống như cấu trúc của STM-1 khi chưa có SOH.
III. TẠI SAO PHẢI ĐỒNG BỘ HÓA?
1. Đồng bộ và không đồng bộ.
Nói chung, hệ thống truyền dẫn là không đồng bộ, do mỗi thiết bị trong
mạng đều sử dụng đồng hồ riêng của nó. Trong truyền dẫn số, xung đồng hồ là một
thông số rất quan trọng. Xung đồng hồ có nghĩa là sử dụng một chuỗi các xung lặp đi
lặp lại để giữ cho tốc độ bit của dữ liệu không đổi và chỉ ra vị trí các bit 1 và 0 trong
luồng dữ liệu. Ghép kênh không đồng bộ trải qua nhiều giai đoạn. Các tín hiệu không
đồng bộ, ví dụ DS-1 ghép với nhau, cộng với các bit thêm vào, gọi là bit chèn để bù
cho sự sai khác của mỗi luồng riêng lẻ, và kết hợp với các bit khác (bit khung) để tạo ra
một luồng DS-2. Các bit chèn lại được sử dụng theo cách đó để tạo ra các DS-3 và cao
hơn nữa. Chúng ta không thể truy nhập tới các luồng không đồng bộ tốc độ cao mà
không sử dụng các bộ tách kênh. Trong hệ thống đồng bộ SONET/SDH, tần số trung
bình của các đồng hồ trong hệ thống là giống nhau (đồng bộ) hoặc gần giống nhau (cận
đồng bộ). Mỗi đồng hồ có thể truy ngược đến nguồn đồng hồ độ chính xác cao. Do đó,
các luồng STS-1 dễ dàng ghép với nhau thành các luồng tốc độ cao hơn mà không cần
bit chèn. Vì thế, ta có thể truy nhập ngay đến tốc độ STS-1 cũng như các tốc độ cao
hơn STS-N.


×