Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứuthành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thực vật vùng ven biển Cần Giờ, Sóc Trăng và vịnh Hạ Long (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.28 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------------------

NGUYỄN VĂN TUẤN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT VÙNG VEN
BIỂN CẦN GIỜ, SÓC TRĂNG VÀ VỊNH HẠ LONG

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 62.44.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội – 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Trần Thị Phương Thảo

Phản biện 1: .........................................................................................
Phản biện 2: .........................................................................................
Phản biện 3: ...................................................................................



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện
Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


1
I. MỞ DẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Vịnh Hạ Long là nơi chứa đựng đầy đủ các giá trị về địa chất, địa mạo và
đa dạng sinh học. Ở đó, một số quần xã các loài thực vật khác nhau được tìm
thấy như loài các loài thực vật ngập mặn, thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài
mọc trên sườn núi, vách đá vôi, đỉnh núi hoặc ở cửa hang. Hiện nay, các nhà
khoa học đã phát hiện 19 loài thực vật đặc hữu của Vịnh Hạ Long. Trong đó có
một số loài như Hedyotis lecomtei, Allophylus leviscens, Chirita gemella,... Đại
đa số các loài thực vật này chưa được nghiên cứu về hóa học và dược lý học.
Rừng ngập mặn ven biển Cần Giờ và Sóc Trăng là quần thể các loài động,
thực vật trên cạn và thủy sinh được hình thành trên vùng châu thổ rộng lớn của
các cửa sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây. UNESCO đã
công nhận đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới với hệ động thực vật đa dạng
độc đáo và điển hình của vùng ngập mặn với trên 150 loài thực vật. Đây là địa
điểm lí tưởng cho công tác nghiên cứu khoa học.
Để đóng góp vào việc tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ
thống các hợp chất có hoạt tính sinh học từ các loài thực vật vùng ven biển và
ngập mặn, đồng thời đề xuất hướng khai thác và bảo tồn nguồn gen quý hiếm
của các loài thực vật này ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu

thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thực vật vùng ven
biển Cần Giờ, Sóc Trăng và Vịnh Hạ Long”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu thành phần hoá học của hai loài Chirita drakei ở vịnh Hạ
Long và Dolichandrone spathacea ở Sóc Trăng nhằm tìm kiếm các hợp chất có
hoạt tính sinh học, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo.
3. Những nghiên cứu chính của luận án
- Phân lập các hợp chất từ lá và thân cành hai loài Chirita drakei thu hái tại vịnh
Hạ Long và Dolichandrone spathacea thu hái tại vùng ngập mặn tỉnh Sóc
Trăng bằng phương pháp sắc ký cột.
- Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp
phổ IR, MS, 1D-NMR, 2D-NMR.
- Đánh giá hoạt tính độc tế bào, hoạt tính kháng viêm, hoạt tính hạ đường huyết,
hoạt tính chống oxi hóa và hoạt tính kháng vi sinh vật của các dịch chiết và các
hợp chất phân lập được.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về thực vật vùng Hạ Long
1.1.1. Sơ lược về thực vật
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
của một số loài thực vật đặc hữu ở vịnh Hạ Long
1.1.3. Tổng quan về chi Chirita, họ Rau tai voi (Gesneriaceae)
1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây Cày rita drake (Chirita drakei)


2
1.2. Giới thiệu chung về thực vật vùng Cần Giờ, Sóc Trăng
1.2.1. Sơ lược về thực vật
1.2.2. Tình hình nghiên cứu một số loài thực vật vùng Cần Giờ, Sóc Trăng
1.2.3. Tổng quan về chi Dolichandrone, họ Quao (Bignoniaceae)
1.2.4. Tình hình nghiên cứu cây Quao nước (Dolichandrone spathacea)

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Mẫu thực vật
- Lá và vỏ thân cây Quao nước (Dolichandrone spathacea) được thu hái tại Sóc
Trăng vào 04/2013, được Cử nhân Ngô Văn Trại, Viện Dược liệu xác định tên
khoa học. Mẫu tiêu bản vỏ thân và lá (QN1) được lưu giữ tại phòng Tổng hợp
Hữu cơ, Viện Hóa học, VAST.
- Mẫu Cày rita drake (Chirita drakei) phần trên mặt đất được thu hái tại các hòn
đảo của vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh vào 10/2013, tên khoa học được TS.
Trần Thị Phương Anh, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST xác định. Tiêu
bản (số VHH.HL10.2013.1) được lưu giữ tại phòng Nghiên cứu các Hợp chất
Thiên nhiên, Viện Hóa học, VAST.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chiết tách
Sử dụng sắc ký lớp mỏng (TLC) và sắc ký cột thường (CC)
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc
Phương pháp xác định cấu trúc hóa học được xác định dựa trên các thông
số vật lý kết hợp với các phương pháp phổ gồm: Độ quay cực [α]D, phổ hồng
ngoại (IR), phổ tử ngoại (UV-Vis), phổ khối phun mù điện tử (ESI-MS), phổ
khối phân giải cao (HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1DNMR): 1H-, 13C-NMR và hai chiều (2D-NMR): HSQC, HMBC, COSY, NOESY.
2.2.3. Phương pháp thử hoạt tính sinh học
2.2.3.1. Phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Sử dụng ba chủng vi khuẩn gram (+): Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus,
Lactobacillus fermentum; 3 chủng vi khuẩn gram (-): Escherichia coli, Pseudomonas
aeruginosa, Salmonella enterica; 1 chủng nấm men: Candida albicans.
2.2.3.2. Phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa DPPH
Sử dụng 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) tạo ra gốc oxy hóa tự do
được dùng để sàng lọc các chất chống oxy hóa
2.2.3.3. Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào
Phép thử tiến hành xác định hàm lượng protein tế bào tổng số dựa vào mật
độ quang học (OD – Optical Density) đo được khi thành phần protein của tế bào

được nhuộm màu bằng Sulforhodamine B (SRB).
2.2.3.4. Phương pháp thử hoạt tính kháng viêm
Phép thử đánh giá khả năng ức chế IL-6 và TNF-α
2.2.3.5. Phương pháp thử hoạt tính ức chế NO


3
Phép thử xác định khả năng ức chế sản sinh NO của tế bào macrophage
RAW 264.7
2.2.3.6. Phương pháp thử hoạt tính hạ đường huyết
Phép thử đánh giá khả năng ức chế enzym α-glucosidase
2.3. Chiết tách và tinh chế các hợp chất từ hai cây nghiên cứu
2.3.1. Cây Quao nước (Dolichandrone spathacea)
 Phân lập các chất từ lá cây Quao nước

Hình 2.1. Sơ đồ phân lập các chất từ lá Quao nước
 Phân lập các chất từ vỏ cây Quao nước

Hình 2.2. Sơ đồ phân lập các chất từ vỏ Quao nước


4
2.3.2. Cây Cày rita drake (Chirita drakei)
ChiÕt MeOH 90% (6 x 2,5 L), 4h

Bæ sung H2O, chiÕt -hexane (4 x 0,5 L)
ChiÕt Ethyl acetate (4 x 0,5 L)

hexane/EtOAc, 9/1


ChiÕt -butanol (4 x 0,5 L)

4/1

DCM/MeOH, 100/1

0/100

DCM/MeOH/H2O (4/1/0

-hexane/EtOAc,
(2/1)

-hexane/EtOAc,
(3/2)

DCM/MeOH,
(10/1)

DCM/MeOH,
(9/1)

1. EtOAc/MeOH/H2O (5/0,5/0,1 2,5/0,5/0,1
2. Rp-18 (MeOH/H2O, 2/3)
3. Sephadex LH-20 (MeOH)

1. DCM/MeOH/H2O (4/1/0,1 2/1/0,1)
2. Rp-18 (Acetone/H2O, 3/7)
3. Sephadex LH-20 (MeOH)


Hình 2.3. Sơ đồ phân lập các chất từ cây Cày rita drake
 Số liệu phổ các hợp chất phân lập được từ cây Quao nước

 Hợp chất QN1: 6-O-[(E)-4-methoxycinamoyl]catalpol
Chất bột vô định hình, màu trắng. IR (KBr, νmax, cm-1): 2936 (-CH alkan),
1716 (C=O ester), 1633 (C=C alken), 1602 (C=C-Ar), 1063 (C-O ether). (+)ESI-MS m/z 523,1 [M+H]+, CTPT C25H30O12. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD +
CDCl3), δH (ppm): 5,15 (d, 9,0, H-1); 6,36 (dd, 6,0; 1,5, H-3); 5,00 (dd, 6,0; 1,5,
H-4); 2,63-2,61 (m, H-5); 5,05 (dd, 7,5; 1,0, H-6); 3,73 (br s, H-7); 2,67-2,64
(m, H-9); 4,16 (d, 13,0, H-10b); 3,87 (d, 13,0, H-10a); 4,81 (d, 8,0, H-1’); 3,333,32 (m, H-2’); 3,46-3,32 (m, H-3’); 3,30-3,28 (m, H-4’); 3,35-3,34 (m, H-5’);
3,94 (dd, 12,0; 2,0, H-6’b); 3,68 (dd, 12,0; 6,0, H-6’a); 7,55 (d, 8,0, H-2”, H6”); 6,95 (d, 8,0, H-3”, H-5”); 7,69 (d, 16,0, H-7”); 6,41 (d, 16,0, H-8”); 3,84 (s,
-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD + CDCl3), δC (ppm): 94,88 (C-1);
142,17 (C-3); 102,74 (C-4); 36,46 (C-5); 81,09 (C-6); 60,05 (C-7); 66,67 (C-8);
42,89 (C-9); 61,12 (C-10); 99,47 (C-1’); 74,50 (C-2’); 77,38 (C-3’); 71,39 (C4’); 78,25 (C-5’); 62,63 (C-6’); 127,92 (C-1”); 130,90 (C-2”); 115,26 (C-3”);
162,98 (C-4”); 115,26 (C-5”); 130,98 (C-6”); 146,69 (C-7”); 115,31 (C-8”);
168,61 (C-9”); 52,81 (-OCH3).
 Hợp chất QN2: Specioside
Chất bột vô định hình, màu trắng. (-)-ESI-MS m/z 507,1 [M-H]-, CTPT
C24H28O12. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 5,18 (d, 9,5, H-1); 6,39-6,38
(m, H-3); 5,00 (dd, 4,0; 6,0, H-4); 2,61-2,59 (m, H-5); 5,04 (d, 7,0, H-6); 3,72 (br
s, H-7); 2,66-2,62 (m, H-9); 4,20 (d, 13,0, H-10b); 3,87 (d, 13,0, H-10a); 4,81


5
(overlap, H-1’); 3,34-3,27 (m, H-2’); 3,45-3,42 (m, H-3’); 3,34-3,27 (m, H-4’);
3,37-3,35 (m, H-5’); 3,95 (dd, 12,0; 2,0, H-6’b); 3,67 (dd, 12,0; 6,5, H-6’a); 7,49
(d, 8,5, H-2”, H-6”); 6,83 (d, 8,5, H-3”, H-5”); 7,70 (d, 16,0, H-7”); 6,40 (d, 16,0,
H-8”). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 95,09 (C-1); 142,36 (C-3);
102,94 (C-4); 36,74 (C-5); 81,30 (C-6); 60,26 (C-7); 66,82 (C-8); 43,19 (C-9);
61,29 (C-10); 99,71 (C-1’); 74,84 (C-2’); 77,69 (C-3’); 71,75 (C-4’); 78,61 (C-5’);
62,92 (C-6’); 127,08 (C-1”); 131,30 (C-2”); 116,86 (C-3”); 161,39 (C-4”); 116,86

(C-5”); 131,30 (C-6”); 147,20 (C-7”); 114,61 (C-8”); 168,61 (C-9”).
 Hợp chất QN3: 6-O-[(E)-3,4-dimethoxycinnamoyl]catalpol
Chất bột vô định hình, màu trắng. IR (KBr, νmax, cm-1): 2903 (-CH alkan),
1717 (C=O ester), 1635 (C=C alken), 1594 (C=C-Ar), 1086 (C-O ether). (+)ESI-MS m/z 580,7 (95%) [M+Na+5H]+. CTPT C26H32O13. 1H-NMR (500 MHz,
CD3OD + CDCl3), δH (ppm): 5,05-5,00 (m, H-1); 6,34 (dd, 4,5; 2,0, H-3); 5,055,00 (m, H-4); 2,65-2,64 (m, H-5); 5,05-5,00 (m, H-6); 3,74 (br s, H-7); 2,712,66 (m, H-9); 4,03 (d, 13,0, H-10b); 3,95 (overlap, H-10a); 4,84 (d, 8,0, H-1’);
3,39-3,36 (m, H-2’); 3,52-3,48 (m, H-3’); 3,39-3,36 (m, H-4’); 3,52-3,48 (m, H5’); 3,88 (dd, 12,0; 5,5, H-6’b); 3,78 (dd, 12,0; 5,0, H-6’a); 7,09 (d, 1,5, H-2”);
6,90 (d, 8,5, H-5”); 7,14 (dd, 8,5; 1,5, H-6”); 7,68 (d, 15,5, H-7”); 6,38 (d, 15,5,
H-8”); 3,92 (-OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD + CDCl3), δC (ppm): 94,26
(C-1); 141,05 (C-3); 102,06 (C-4); 35,17 (C-5); 79,65 (C-6); 59,12 (C-7); 65,42
(C-8); 41,76 (C-9); 60,53 (C-10); 98,58 (C-1’); 73,02 (C-2’); 75,97 (C-3’);
69,29 (C-4’); 76,41 (C-5’); 60,91 (C-6’); 127,01 (C-1”); 111,00 (C-2”); 149,10
(C-3”); 151,30 (C-4”); 109,72 (C-5”); 122,86 (C-6”); 145,90 (C-7”); 114,64 (C8”); 167,32 (C-9”); 55,81 (-OCH3); 55,76 (-OCH3).
 Hợp chất QN4: Minecoside
Chất bột vô định hình, màu trắng. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH
(ppm): 5,18 (d, 9,5, H-1); 6,40-6,38 (m, H-3); 5,00 (dd, 6,0; 4,0, H-4); 2,612,60 (m, H-5); 5,05 (d, 7,0, H-6); 3,72 (br s, H-7); 2,66-2,62 (m, H-9); 4,18 (d,
13,0, H-10b); 3,88 (d, 13,0, H-10a); 4,78 (d, 8,0, H-1’); 3,31-3,27 (m, H-2’);
3,45-3,41 (m, H-3’); 3,31-3,27 (m, H-4’); 3,35-3,34 (m, H-5’); 3,95 (dd, 12,0;
2,5, H-6’b); 3,67 (dd, 12,0; 6,5, H-6’a); 7,21 (br s, H-2”); 6,82 (d, 8,0, H-5”);
7,11 (dd, 8,0; 1,5, H-6”); 7,68 (d, 16,0, H-7”); 6,40-6,38 (overlap, H-8”); 3,92
(s, -OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 95,07 (C-1); 142,39 (C3); 102,93 (C-4); 36,76 (C-5); 81,29 (C-6); 60,27 (C-7); 66,82 (C-8); 43,17 (C9); 61,30 (C-10); 99,69 (C-1’); 74,85 (C-2’); 77,70 (C-3’); 71,78 (C-4’); 78,66
(C-5’); 62,93 (C-6’); 127,98 (C-1”); 112,06 (C-2”); 147,85 (C-3”); 151,25 (C4”); 110,85 (C-5”); 122,59 (C-6”); 145,74 (C-7”); 114,62 (C-8”); 167,54 (C9”); 56,41 (-OCH3).
 Hợp chất QN1a: 6-O-[(E)-4-methoxycinnamoylpentaacetate]catalpol
Chất bột vô định hình, màu trắng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm):
5,25-5,23 (m, H-1); 6,31 (d, 6,0, H-3); 5,02-4,97 (m, H-4); 2,69-2,66 (m, H-5); 5,165,12 (m, H-6); 3,71 (br s, H-7); 2,64-2,62 (m, H-9); 3,99 (d, 12,5, H-10b); 3,73


6
(overlap, H-10a); 4,89-4,85 (m, H-1’); 4,98-4,96 (m, H-2’); 4,98-4,96 (m, H-3’);
4,98-4,96 (m, H-4’); 4,89-4,85 (m, H-5’); 4,30 (dd, 12,0; 2,0, H-6’b); 4,21 (dd, 12,0;
4,0, H-6’a); 7,49 (d, 8,5, H-2”, H-6”); 6,91 (d, 8,5, H-3”, H-5”); 7,70 (d, 15,5, H-7”);

6,35 (d, 15,5, H-8”); 3,83 (s, -OCH3); 2,13; 2,12; 2,05; 2,04; 2,01 (s, -OCOCH3). 13CNMR (125 MHz, CDCl3), δC (ppm): 94,26 (C-1); 141,01 (C-3); 102,13 (C-4); 34,99
(C-5); 79,26 (C-6); 58,83 (C-7); 62,53 (C-8); 41,55 (C-9); 61,19 (C-10); 96,59 (C1’); 70,57 (C-2’); 72,28 (C-3’); 68,20 (C-4’); 72,53 (C-5’); 62,32 (C-6’); 126,85 (C1”); 129,88 (C-2”); 114,38 (C-3”); 161,64 (C-4”); 114,38 (C-5”); 129,88 (C-6”);
145,63 (C-7”); 114,54 (C-8”); 167,12 (C-9”); 55,34 (-OCH3); 170,62; 170,46;
170,16; 169,23; 169,02 (-COCH3); 20,66; 20,61; 20,58; 20,54 (-COCH3).
 Hợp chất QN2a: Specioside hexaacetate
Chất bột vô định hình, màu trắng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm):
5,31 (t, 9,5, H-1); 6,40 (d, 5,5, H-3); 5,09-5,02 (m, H-4); 2,61-2,60 (m, H-5); 5,135,12 (m, H-6); 3,76 (br s, H-7); 2,61-2,60 (m, H-9); 3,93 (overlap, H-10b); 3,81 (d,
12,5, H-10a); 4,94 (m, H-1’); 5,09-5,02 (m, H-2’); 5,09-5,02 (m, H-3’); 5,09-5,02
(m, H-4’); 5,00-4,98 (m, H-5’); 4,38 (dd, 12,5; 2,5, H-6’b); 4,23 (dd, 12,5; 4,0, H6’a); 7,70 (d, 8,5, H-2”, H-6”); 7,19 (d, 8,5, H-3”, H-5”); 7,77 (d, 16,0, H-7”); 6,60
(d, 16,0, H-8”); 2,30; 2,14; 2,12; 2,04; 2,00 (s, -COCH3). 13C-NMR (125 MHz,
CDCl3), δC (ppm): 95,98 (C-1); 142,43 (C-3); 103,02 (C-4); 36,59 (C-5); 81,26 (C6); 60,06 (C-7); 64,76 (C-8); 42,79 (C-9); 62,30 (C-10); 98,13 (C-1’); 72,23 (C-2’);
73,36 (C-3’); 69,63 (C-4’); 74,05 (C-5’); 63,73 (C-6’); 133,31 (C-1”); 130,56 (C2”); 123,45 (C-3”); 154,03 (C-4”); 123,45 (C-5”); 130,56 (C-6”); 146,03 (C-7”);
118,39 (C-8”); 168,13 (C-9”); 172,68; 172,49; 171,62; 171,16; 170,95; 170,77 (COCH3); 20,90; 20,77; 20,73; 20,59; 20,54; 20,52 (-COCH3).
 Hợp chất QN3a: 6-O-[(E)-3,4-dimethoxycinnamoylpentaacetate]catalpol
Chất bột vô định hình, màu trắng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm):
5,25-5,21 (m, H-1); 6,32 (dd, 6,0; 1,5, H-3); 5,03-4,96 (m, H-4); 2,64-2,62 (m, H5); 5,16-5,12 (m, H-6); 3,71 (br s, H-7); 2,70-2,65 (m, H-9); 3,99 (d, 12,5, H-10b);
3,73 (overlap, H-10a); 4,89-4,85 (m, H-1’); 5,03-4,96 (m, H-2’); 5,03-4,96 (m, H3’); 5,03-4,96 (m, H-4’); 4,89-4,85 (m, H-5’); 4,31 (dd, 12,5; 2,5, H-6’b); 4,21
(dd, 12,5; 4,0, H-6’a); 7,07 (d, 1,5, H-2”); 6,87 (d, 8,0, H-5”); 7,12 (dd, 8,0; 1,5,
H-6”); 7,68 (d, 16,0, H-7”); 6,36 (d, 16,0, H-8”); 3,91 (s, 3”-OCH3); 3,91 (s, 4”OCH3); 2,13; 2,12; 2,05; 2,04; 2,02 (s, -COCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δC
(ppm): 94,23 (C-1); 141,06 (C-3); 102,09 (C-4); 35,01 (C-5); 79,28 (C-6); 58,85
(C-7); 62,57 (C-8); 41,53 (C-9); 62,16 (C-10); 96,57 (C-1’); 70,54 (C-2’); 72,26
(C-3’); 68,15 (C-4’); 72,51 (C-5’); 62,35 (C-6’); 127,07 (C-1”); 111,01 (C-2”);
149,21 (C-3”); 151,39 (C-4”); 109,59 (C-5”); 122,91 (C-6”); 145,92 (C-7”);
114,72 (C-8”); 167,05 (C-9:); 55,95; 55,85 (-OCH3); 170,70; 170,54; 170,22;
169,28; 169,07 (-COCH3); 20,70; 20,65; 20,61; 20,57 (-COCH3).
 Hợp chất QN4a: Minecoside hexaacetate
Chất bột vô định hình, màu trắng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm):
5,18-5,15 (m, H-1); 6,27 (dd, 6,0; 1,5, H-3); 4,96-4,90 (m, H-4); 2,57-2,54 (m,



7
H-5); 5,09-5,05 (m, H-6); 3,66 (br s, H-7); 2,61-2,58 (m, H-9); 3,92 (d, 12,5, H10b); 3,69 (overlap, H-10a); 4,82-4,79 (m, H-1’); 4,96-4,90 (m, H-2’); 4,964,90 (m, H-3’); 4,96-4,90 (m, H-4’); 4,82-4,79 (m, H-5’); 4,26 (dd, 12,0; 2,0,
H-6’b); 4,13 (dd, 12,0; 4,0, H-6’a); 7,08-7,07 (m, H-2”); 7,00 (d, 8,0, H-5”);
7,08-7,07 (m, H-6”); 7,63 (d, 16,0, H-7”); 6,38 (d, 16,0, H-8”); 3,80 (s, -OCH3);
2,25; 2,06; 1,98; 1,97; 1,95 (s, -COCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δC
(ppm): 94,16 (C-1); 141,03 (C-3); 101,89 (C-4); 34,96 (C-5); 79,50 (C-6);
58,77 (C-7); 62,58 (C-8); 41,47 (C-9); 61,14 (C-10); 96,50 (C-1’); 70,55 (C-2’);
72,12 (C-3’); 68,12 (C-4’); 72,50 (C-5’); 62,32 (C-6’); 132,97 (C-1”); 117,20
(C-2”); 141,57 (C-3”); 151,32 (C-4”); 111,30 (C-5”); 123,18 (C-6”); 145,26 (C7”); 121,32 (C-8”); 166,72 (C-9”); 55,80 (-OCH3); 170,96; 170,87; 170,37;
169,51; 169,32; 168,97 (-COCH3); 20,51; 20,46; 20,43 (-COCH3).
 Hỗn hợp QN5: Dolichandrone C (mới) và QN6: Dolichandrone D (mới)
Chất bột vô định hình màu trắng. [ ]25D -76 (c 1.0, MeOH); UV (MeOH)
λmax (log ε): 200 (3,20) và 308 (2,87) nm; ESI-MS m/z 361,1 [M-H]-, 363,0
[M+H]+; HR-ESI-MS m/z 385,1242 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
C19H22O7Na, 385,1263). CTPT C19H22O7.
- Số liệu phổ NMR của QN5: 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 4,58
(d, 9,0, H-1); 3,58 (m, H-3); 1,58 (m, H-4); 2,38 (m, H-5); 5,34 (dd, 1,0; 10,0, H-6);
3,71 (m, H-7); 2,23 (dd, 7,5; 9,0, H-9); 3,80 (d, 13,0, H-10b); 3,62 (d, 13,0, H-10a);
7,59 (d, 9,0, H-2’, H-6’); 6,98 (d, 8,5, H-3’, H-5’); 7,70 (d, 16,0, H-7’); 6,43 (d, 16,0,
H-8’); 3,85 (s, -OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 96,19 (C-1); 62,85
(C-3); 24,01 (C-4); 36,39 (C-5); 75,78 (C-6); 59,42 (C-7); 66,60 (C-8); 45,13 (C-9);
60,97 (C-10); 128,28 (C-1’); 131,12 (C-2’); 115,47 (C-3’); 163,29 (C-4’); 115,47 (C5’); 131,07 (C-6’); 146,53 (C-7’); 115,65 (C-8’); 169,28 (C-9’); 55,89 (-OCH3).
- Số liệu phổ NMR của QN6: 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm):
5,35 (d, 4,2, H-1); 4,10 (m, H-3); 1,82 (m, H-4); 2,22 (m, H-5); 5,49 (dd, 1,0; 9,0,
H-6); 3,61 (m, H-7); 2,55 (dd, 4,0; 7,0, H-9); 4,16 (d, 12,5, H-10b); 4,05 (d, 12,5,
H-10a); 7,59 (d, 9,0, H-2’, H-6’); 6,98 (d, 8,5, H-3’, H-5’); 7,71 (d, 16,0, H-7’);
6,44 (d, 16,0, H-8’); 3,85 (s, -OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm):
91,03 (C-1); 54,46 (C-3); 23,42 (C-4); 33,50 (C-5); 77,42 (C-6); 60,97 (C-7);
67,20 (C-8); 40,82 (C-9); 61,42 (C-10); 128,33 (C-1’); 131,12 (C-2’); 115,47 (C3’); 163,29 (C-4’); 115,47 (C-5’); 131,07 (C-6’); 146,78 (C-7’); 115,91 (C-8’);
169,28 (C-9’); 55,89 (-OCH3).

 Hợp chất QN7: Dolichandrone A (chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng. HR-ESI-MS m/z 475,41510 [M+H]+
(tính toán lý thuyết cho công thức C31H55O3, 475,41512). CTPT C31H54O3. 1HNMR (CD3OD + CDCl3, 500 MHz), δH (ppm). 13C-NMR (CD3OD + CDCl3,
125 MHz), C (ppm): bảng 3.10 chương 3
 Hợp chất QN8: Dolichandrone B (chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng. HR-ESI-MS m/z 495,3810 [M+Na]+, (tính
toán lý thuyết cho công thức C31H52O3Na, 495,3814), CTPT C31H52O3. 1H-NMR


8
(CD3OD, 500 MHz), δH (ppm): 1,91 (m, H-1b); 1,59 (m, H-1a); 2,69 (m, H-2b);
2,33 (m, H-2a); 1,63 (m, H-5); 1,42 (m, H-6b); 0,78 (m, H-6a); 1,34 (m, H-7b);
1,11 (m, H-7a); 1,55 (m, H-8); 2,14 (m, H-11b); 1,23 (m, H-11a); 1,70 (m, H-12);
1,35 (m, H-15b); 1,13 (m, H-15a); 1,66 (m, H-16b); 1,35 (m, H-16a); 1,72 (m, H17); 1,07 (s, H-18); 0,82 (d, 4,0, H-19b); 0,65 (d, 4,0, H-19a); 1,41 (m, H-20); 0,93
(d, 7,0, H-21); 1,60 (m, H-22b); 1,57 (m, H-22a); 1,71 (m, H-23b); 1,23 (m, H23a); 1,73 (m, H-25); 0,93 (d, 7,0, H-26); 0,89 (d, 7,0, H-27); 3,85 (d, 11,0, H28b); 3,35 (d, 11,0, H-28a); 1,00 (s, H-29); 1,00 (s, H-30); 1,07 (s, H-31). 13CNMR (CD3OD, 125 MHz), C (ppm): 30,43 (C-1); 38,86 (C-2); 217,87 (C-3);
56,02 (C-4); 42,18 (C-5); 22,15 (C-6); 26,75 (C-7); 49,51 (C-8); 22,07 (C-9);
26,32 (C-10); 27,63 (C-11); 33,96 (C-12); 46,36 (C-13); 49,82 (C-14); 36,66 (C15); 29,10 (C-16); 53,48 (C-17); 18,95 (C-18); 30,38 (C-19); 37,72 (C-20); 18,76
(C-21); 37,68 (C-22); 33,37 (C-23); 75,47 (C-24); 36,97 (C-25); 18,04 (C-26);
17,35 (C-27); 64,47 (C-28); 16,96 (C-29); 19,87 (C-30); 23,12 (C-31).
 Hợp chất QN9: β-sitosterol
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz), H (ppm): 5,38-5,36 (1H, m); 3,56-3,52
(1H, m); 2,33-2,25 (2H, m); 2,05-1,97 (2H, m); 1,89-1,82 (3H, m); 1,70-1,65
(2H, m); 1,54-1,11 (24H, m); 1,07 (3H, s); 1,00 (3H, d, 6,7); 0,87 (3H, t, 7,1);
0,86 (6H, br s); 0,70 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), C (ppm): 140,79;
121,72; 71,82; 56,80; 56,10; 50,17; 45,88; 42,35; 42,33; 39,81; 37,28; 36,53;
36,16; 33,98; 31,93; 31,69; 29,20; 28,26; 26,14; 24,32; 23,10; 21,11; 19,82;
19,41; 19,06; 18,80; 12,00; 11,87.
 Hợp chất QN10: Daucosterol
1

H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz), H (ppm): 0,65 (3H, s); 0,80 (3H, d, 6,9);
0,81 (3H, d, 6,8); 0,90 (3H, d, 6,5), 0,96 (6H, br s); 1,00 (3H, d, 6,7); 1,23 (3H, s,
H-19); 1,38-1,41 (5H, m); 1,43-1,49 (4H, m); 1,62-1,49 (1H, m); 1,90-1,97 (3H,
m); 2,10-2,17 (1H, m); 2,34-2,38 (1H, m), 2,87-2,91 (1H, m), 3,05-3,08 (2H, m);
3,10-3,14 (2H, m); 3,38-3,48 (2H, m); 3,64 (1H, dd, 5,5; 10,1); 4,22 (1H, d, 7,8);
4,39 (1H, t, 5,7); 4,83 (3H, m); 5,32 (1H, br s). 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz),
C (ppm): 140,4; 121,1; 100,7; 76,9; 76,7; 76,6; 73,4; 70,0; 61,0; 56,1; 55,4; 49,5;
45,1; 41,8; 38,2; 36,7; 36,1; 35,4; 33,3; 31,3; 31,3; 28,6; 27,7; 25,4; 23,8; 22,5;
20,5; 19,6; 19,0; 18,9; 18,5; 11,7; 11,6.
 Hợp chất QN11: Ursolic acid
Chất bột vô định hình, màu trắng. IR (KBr, νmax, cm-1): 3448 (-OH acid),
2932 (-CH alkan), 1691 (C=O acid). (+)-ESI-MS m/z 479,23 [M+Na]+, CTPT
C30H48O3. 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz), H (ppm): 3,00 (m, H-3); 5,12 (br s, H12); 2,10 (d, 11,5, H-18); 0,89 (s, H-23); 0,67 (s, H-24); 0,86 (s, H-25); 0,75 (s, H26); 1,04 (s, H-27); 0,81 (d, 6,5, H-29); 0,90 (d, 6,5, H-30); 4,30 (d, 4,5, 3-OH);
11,88 (s, 28-OH). 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz), C (ppm): 38,24 (C-1); 26,98
(C-2); 76,85 (C-3); 38,37 (C-4); 54,79 (C-5); 18,00 (C-6); 30,19 (C-7); 39,10 (C-8);
47,02 (C-9); 36,53 (C-10); 23,81 (C-11); 124,58 (C-12); 138,19 (C-13); 41,64 (C-


9
14); 32,71 (C-15); 22,85 (C-16); 46,83 (C-17); 52,38 (C-18); 38,44 (C-19); 38,50
(C-20); 27,54 (C-21); 36,32 (C-22); 28,26 (C-23); 16,91 (C-24); 16,07 (C-25);
15,22 (C-26); 23,27 (C-27); 178,27 (C-28); 17,01 (C-29); 21,07 (C-30).
 Hợp chất QN12: Pomolic acid
Chất bột vô định hình, màu trắng. IR (KBr, νmax, cm-1): 3576 (-OH alcol),
3383 (-OH acid), 2945, 2873 (-CH alkan), 1683 (C=O acid). HR-ESI-MS m/z
473,3630 [M+H]+, (tính toán lý thuyết cho công thức C30H49O4, 473,3631).
CTPT C30H48O4. 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz), H (ppm): 3,02 (m, H-3); 5,16
(br s, H-12); 2,36 (s, H-18); 0,89 (s, H-23); 0,68 (s, H-24); 0,85 (s, H-25); 0,70
(s, H-26); 1,28 (s, H-27); 1,07 (s, H-29); 0,81 (d, 6,5, H-30); 4,27 (d, 5,0, 3-OH);
3,72 (s, 19-OH); 11,83 (s, 28-OH). 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz), C (ppm):

38,12 (C-1); 26,95 (C-2); 76,87 (C-3); 38,34 (C-4); 54,83 (C-5); 18,08 (C-6);
32,66 (C-7); 41,06 (C-8); 46,67 (C-9); 36,53 (C-10); 23,09 (C-11); 126,79 (C12); 138,56 (C-13); 41,06 (C-14); 28,05 (C-15); 25,15 (C-16); 46,86 (C-17);
53,15 (C-18); 71,60 (C-19); 41,36 (C-20); 25,88 (C-21); 37,20 (C-22); 28,21 (C23); 16,56 (C-24); 16,24 (C-25); 15,98 (C-26); 23,88 (C-27); 178,88 (C-28);
26,36 (C-29); 15,06 (C-30).
 Hợp chất QN13: trans-4-methoxycinnamic acid
Tinh thể màu trắng, IR (KBr, νmax, cm-1): 3321 (-OH acid), 2936 (-CH
alkan), 1682 (C=O acid), 1592 (C=C-Ar). (+)-ESI-MS m/z 178,0 [M]+, CTPT
C10H10O3. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz), δH (ppm): 7,63 (d, 16,0, H-3); 7,55 (d,
8,80, H-2’, H-6’); 6,97 (d, 8,80, H-3’, H-5’); 6,34 (d, 16,0, H-2); 3,84 (s, OCH3). 13CNMR (CD3OD, 125 MHz), δC (ppm): 170,83 (COOH); 163,07 (C-4’); 146,18 (C-3);
130,88 (C-2’, C-6’); 128,41 (C-1’); 116,61 (C-2); 115,41 (C-3’, C-5’); 55,86 (OCH3).
 Hợp chất QN14: Glycerol 1,2-di-(9Z,12Z-octadecadienoate)-3dodecanoate
Chất dạng dầu màu vàng, IR (KBr, νmax, cm-1): 2928, 2859 (-CH alkan),
1741 (C=O ester). HR-ESI-MS m/z 799,6411 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho
công thức C51H91O6, 799,6816). CTPT C51H90O6. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz),
δH (ppm): 5,32-5,25 (m, -CH=CH-), 5,21-5,18 (m, H-2), 4,22 (dd, 12,0; 4,5, H1, H-3), 4,07 (dd, 11,5; 5,5, H-1, H-3), 2,74-2,70 (m, -CH=CH-CH2-CH=CH-),
2,25-2,22 (m, OCOCH2CH2), 2,02-1,92 (m, CH2CH2-CH=CH-), 1,53-1,48 (m,
OCOCH2CH2), 1,29-1,18 (60H, br s), 0,90 (3H, t, 7,5), 0,86-0,77 (6H, t, tín
hiệu chồng lấp). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δC (ppm): 173,29; 173,24;
172,85 (COO), 131,97; 130,24; 130,03; 129,68; 128,31; 128,26; 127,77; 127,13
(CH=CH), 62,12 (CH2O-, C-1, C-3); 68,91 (CHO-, C-2), 38,77-20,56 (CH2),
14,27; 14,11; 14,07 (CH3).
 Số liệu phổ các hợp chất phân lập được từ cây Cày rita drake
 Hợp chất CD1: Cusianoside B
Chất bột vô định hình, màu trắng. (+)-ESI-MS m/z 633,1 [M+Na]+, CTPT
C28H34O15. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz), H (ppm): 6,73 (d, 1,5, H-2); 6,72 (d,


10
8,0, H-5); 6,59 (dd, 1,5; 8,0, H-6); 4,06 (m, Hb-α); 3,75 (m, Ha-α); 2,82 (m, Hβ); 7,10 (d, 1,5, H-2’); 6,82 (d, 8,5, H-5’); 6,98 (dd, 1,5; 8,5, H-6’); 7,59 (d,
16,0, H-7’); 6,29 (d, 16,0, H-8’); 4,44 (d, 6,0, H-1”); 3,52 (t, 8,5, H-2”); 3,85 (t,

9,0, H-3”); 4,94 (t, 9,5, H-4”); 3,56 (m, H-5”); 3,56 (m, H-6”a); 3,66 (m, H6”b); 4,46 (d, 5,5, H-1”’); 3,19 (t, 8,0, H-2”’); 3,33 (m, H-3”’); 3,40 (m, H-4”’);
3,11 (t, 10,5, H-5”’a); 3,66 (m, H-5”’b). 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz), δC
(ppm): 131,42 (C-1); 117,14 (C-2); 145,96 (C-3); 144,50 (C-4); 116,34 (C-5);
121,31 (C-6); 72,11 (C-α); 36,41 (C-β); 127,70 (C-1’); 115,15 (C-2’); 147,16
(C-3’); 149,49 (C-4’); 116,59 (C-5’); 122,99 (C-6’); 146,70 (C-7’); 115,15 (C8’); 168,44 (C-9’); 103,76 (C-1”); 74,79 (C-2”); 85,20 (C-3”); 70,83 (C-4”);
75,75 (C-5”); 62,23 (C-6”); 106,74 (C-1”’); 75,61 (C-2”’); 77,46 (C-3”’); 70,90
(C-4”’); 67,16 (C-5”’).
 Hợp chất CD2: Chiridrakoside A (chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng, [ ]25D -19 (c 1.0, MeOH). HR-ESI-MS
m/z 625,17639 [M-H]-, (tính toán lý thuyết cho công thức C28H33O16, 625,1769).
CTPT C28H34O16. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz), δH (ppm). 13C-NMR (CD3OD,
125 MHz), δC (ppm): bảng 3.16 chương 3.
 Hợp chất CD3: Chiridrakoside B (chất lần đầu tiên được phân lập từ
thiên nhiên)
Chất bột vô định hình, màu trắng, [ ]25D -49 (c 1.0, MeOH). HR-ESI-MS
m/z 633,1758 [M+Na]+, (tính toán lý thuyết cho công thức C28H34O15Na,
633,1795). CTPT C28H34O15. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz), δH (ppm): 6,69 (d,
2,0, H-2); 6,65 (d, 8,0, H-5); 6,55 (dd, 2,0; 8,0, H-6); 3,97 (m, Hb-α); 3,74 (m,
Ha-α); 2,80 (t, 6,5, H-β); 7,05 (d, 2,0, H-2’); 6,78 (d, 8,0, H-5’); 6,90 (dd, 2,0;
8,0, H-6’); 7,57 (d, 16,0, H-7’); 6,30 (d, 16,0, H-8’); 4,40 (d, 8,0, H-1”); 3,42
(m, H-2”); 3,55 (m, H-3”); 3,43 (m, H-4”); 3,55 (m, H-5”); 4,52 (d, 12,0, H6”b); 4,34 (dd, 7,0; 12,0, H-6”a); 4,54 (d, 8,0, H-1”’); 3,29 (m, H-2”’); 3,35 (m,
H-3”’); 3,52 (m, H-4”’); 3,95 (m, H-5”’b); 3,29 (m, H-5”’a). 13C-NMR
(CD3OD, 125 MHz), δC (ppm): 131,36 (C-1); 117,09 (C-2); 146,15 (C-3);
144,67 (C-4); 116,36 (C-5); 121,26 (C-6); 72,40 (C-α); 36,69 (C-β); 127,65 (C1’); 114,80 (C-2’); 146,91 (C-3’); 149,74 (C-4’); 116,54 (C-5’); 123,15 (C-6’);
147,25 (C-7’); 115,05 (C-8’); 169,08 (C-9’); 104,14 (C-1”); 74,41 (C-2”); 87,54
(C-3”); 70,20 (C-4”); 75,15 (C-5”); 64,55 (C-6”); 105,99 (C-1”’); 75,31 (C2”’); 77,68 (C-3”’); 70,99 (C-4”’); 67,12 (C-5”’).
 Hợp chất CD3a: Chiridrakoside B nonaacetate (chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm):
7,01 (br s, H-2); 7,06 (m, H-5); 7,06 (m, H-6); 4,11 (m, Hb-α); 3,60 (m, Ha-α);
2,85 (m, H-β); 7,38 (d, 2,0, H-2’); 7,22 (d, 8,5, H-5’); 7,41 (dd, 2,0; 8,5, H-6’);

7,64 (d, 16,0, H-7’); 6,40 (d, 16,0, H-8’); 4,34 (d, 8,0, H-1”); 4,77 (m, H-2”);
3,80 (m, H-3”); 4,86 (m, H-4”); 3,68 (m, H-5”); 4,35 (dd, 2,5; 12,0, H-6”b); 4,23
(dd, 5,0; 12,0, H-6”a); 4,54 (d, 6,5, H-1”’); 5,05 (m, H-2”’); 4,98 (m, H-3”’);


11
5,00 (m, H-4”’); 4,08 (dd, 4,5; 12,0, H-5”’b); 3,34 (dd, 8,0; 12,0, H-5”’a); 2,31;
2,30; 2,27; 2,26; 2,06; 2,05; 1,99 (3H, s); 2,03 (6H, s), COCH3). 13C-NMR
(CDCl3, 125 MHz), δC (ppm): 137,63 (C-1); 123,79 (C-2); 141,78 (C-3); 140,51
(C-4); 123,10 (C-5); 127,28 (C-6); 69,73 (C-α); 35,33 (C-β); 133,14 (C-1’);
122,85 (C-2’); 142,44 (C-3’); 143,64 (C-4’); 123,94 (C-5’); 126,60 (C-6’);
143,60 (C-7’); 118,59 (C-8’); 166,17 (C-9’); 100,72 (C-1”); 70,18 (C-2”); 80,12
(C-3”); 68,64 (C-4”); 71,98 (C-5”); 62,63 (C-6”); 101,10 (C-1”’); 70,84 (C-2”’);
72,34 (C-3”’); 68,85 (C-4”’); 61,78 (C-5”’); 20,92; 20,76; 20,74; 20,69; 20,66
(x2C); 20,63;20,61; 20,49, COCH3); 170,18; 169,83; 169,43; 169,34; 169,08;
168,36; 168,29; 168,04; 167,93, COCH3).
 Hợp chất CD4: 2-(3,4-dihydroxyphenyl)ethyl-β-D-glucopyranoside
Chất bột vô định hình, màu vàng nhạt. (-)-ESI-MS m/z 315,0 [M-H]-, CTPT
C14H20O8. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz), δH (ppm): 6,71 (d, 1,5, H-2); 6,69 (d, 8,0,
H-5); 6,57 (dd, 1,5; 8,0, H-6); 3,67-3,74 (m, Ha-α); 4,05 (m, Hb-α); 2,80 (m, H-β);
4,31 (d, 7,5, H-1’); 3,20 (t, 8,0, H-2’); 3,28-3,39 (m, H-3’); 3,28-3,39 (m, H-4’); 3,283,39 (m, H-5’); 3,88 (dd, 1,5; 12,0, H-6’b); 3,68 (dd, 5,0; 12,0, H-6’a). 13C-NMR
(CD3OD, 125 MHz), δC (ppm): 131,55 (C-1); 117,13 (C-2); 146,11 (C-3); 144,64 (C4); 116,33 (C-5); 121,27 (C-6); 72,09 (C-α); 36,55 (C-β); 104,35 (C-1’); 75,11 (C2’); 77,92 (C-3’); 71,62 (C-4’); 78,07 (C-5’); 62,72 (C-6’).
 Hợp chất CD5: Desrhamnosyl isoacteoside
Chất bột vô định hình, màu vàng nhạt. (+)-ESI-MS m/z 501,0 [M+Na]+,
CTPT C23H26O11. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz), δH (ppm): 6,69 (d, 2,0, H-2); 6,65
(d, 8,0, H-5); 6,56 (dd, 2,0; 8,0, H-6); 3,74 (m, Ha-α); 3,96 (m, Hb-α); 2,81 (t, 6,7,
H-β); 4,35 (d, 8,0, H-1’); 3,24 (t, 8,0, H-2’); 3,38 (m, H-3’); 3,38 (m, H-4’); 3,38
(m, H-5’); 4,36 (dd, 5,5; 11,5, H-6’a); 4,51 (dd, 2,0; 11,5, H-6’b); 7,05 (d, 1,5, H2”); 6,78 (d, 8,0, H-5”); 6,91 (dd, 1,5; 8,0, H-6”); 7,58 (d, 15,7, H-7”); 6,30 (d, 15,7,
H-8”). 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz), δC (ppm): 131,42 (C-1); 117,12 (C-2);
146,06 (C-3); 144,57 (C-4); 116,42 (C-5); 121,30 (C-6); 72,38 (C-α); 36,62 (C-β);

104,47 (C-1’); 75,01 (C-2’); 77,87 (C-3’); 71,70 (C-4’); 75,36 (C-5’); 64,64 (C-6’);
127,65 (C-1”); 115,10 (C-2”); 146,73 (C-3”); 149,59 (C-4”); 116,58 (C-5”); 123,20
(C-6”); 147,29 (C-7”); 117,08 (C-8”); 169,29 (C-9”).
 Hợp chất CD6: Chiritoside C
Chất bột vô định hình, màu vàng nhạt. ESI-MS m/z 639,1 [M-H]-, 663,1
[M+Na]+, CTPT C29H36O16. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz), δH (ppm): 6,69 (d, 2,0,
H-2); 6,65 (d, 8,0, H-5); 6,55 (dd, 2,0; 8,0, H-6); 3,74 (m, Ha-α); 3,96 (m, Hb-α);
2,81 (t, 7,5, H-β); 4,35 (d, 8,0, H-1’); 3,24 (t, 8,0, H-2’); 3,32-3,99 (m, H-3’); 3,323,99 (m, H-4’); 3,32-3,99 (m, H-5’); 4,34 (dd, 5,5; 11,5, H-6’a); 4,55 (dd, 2,0;
11,5, H-6’b); 7,11 (d, 2,0, H-2”); 7,20 (d, 8,5, H-5”); 6,94 (dd, 2,0; 8,5, H-6”);
7,59 (d, 15,5, H-7”); 6,39 (d, 15,5, H-8”); 4,88 (d, 7,5, H-1”’); 3,32-3,99 (m, H2”’); 3,32-3,99 (m, H-3”’); 3,32-3,99 (m, H-4”’); 3,32-3,99 (m, H-5”’); 3,32-3,99
(m, H-6”’). 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz), δC (ppm): 131,34 (C-1); 117,08 (C-2);
146,16 (C-3); 144,67 (C-4); 116,38 (C-5); 121,24 (C-6); 72,45 (C-α); 36,74 (C-β);


12
104,57 (C-1’); 75,08 (C-2’); 77,97 (C-3’); 71,85 (C-4’); 75,42 (C-5’); 64,81 (C6’); 130,99 (C-1”); 115,80 (C-2”); 148,49 (C-3”); 148,92 (C-4”); 118,11 (C-5”);
122,45 (C-6”); 146,37 (C-7”); 117,08 (C-8”); 168,69 (C-9”); 103,45 (C-1”’);
74,81 (C-2”’); 77,56 (C-3”’); 71,35 (C-4”’); 78,36 (C-5”’); 62,47 (C-6”’).
 Hợp chất CD7: (+)-lariciresinol
Chất bột vô định hình, màu trắng. [ ]25D +32 (c 0.1, MeOH). (+)-ESI-MS
m/z 383,1 [M+Na]+, CTPT C20H24O6. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm):
6,85 (d, 1,5, H-2); 6,86 (d, 8,0, H-5); 6,80 (dd, 1,5; 8,0, H-6); 4,78 (d, 7,0, H-7);
2,40 (m, H-8); 3,73-3,78 (m, H-9a); 3,92 (m, H-9b); 6,68 (m, H-2’); 6,83 (d, 8,0,
H-5’); 6,69 (m, H-6’); 2,54 (dd, 10,5; 13,0, H-7’a); 2,90 (dd, 5,0; 13,0, H-7’b);
2,72 (m, H-8’); 3,74 (dd, 6,2; 8,5, H-9’a); 4,04 (dd, 6,5; 8,5, H-9’b); 3,87 (s, 3OCH3); 3,86 (s, 3’-OCH3). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δC (ppm): 134,79 (C-1);
108,36 (C-2); 146,65 (C-3); 145,04 (C-4); 114,20 (C-5); 118,75 (C-6); 82,83 (C7); 52,58 (C-8); 60,88 (C-9); 132,28 (C-1’); 111,24 (C-2’); 146,55 (C-3’); 144,01
(C-4’); 114,44 (C-5’); 121,97 (C-6’); 33,30 (C-7’); 42,41 (C-8’); 72,88 (C-9’);
55,92 (3-OCH3); 55,92 (3’-OCH3).
 Hợp chất CD8: (+)-isolariciresinol
Chất bột vô định hình, màu trắng. [ ]25D +41 (c 0.1, MeOH). (-)-ESI-MS m/z

359 [M-H]-, CTPT C20H24O6. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz), δH (ppm): 6,67 (s, H-2);
6,21 (s, H-5); 2,79 (d, 7,5, H-7); 2,02 (m, H-8); 3,66-3,76 (m, H-9); 6,70 (d, 1,5, H2’); 6,76 (d, 8,0, H-5’); 6,63 (dd, 1,5; 8,0, H-6’); 3,84 (m, H-7’); 1,79 (m, H-8’); 3,42
(dd, 4,0; 11,0, H-9’a); 3,65 (m, H-9’b); 3,79 (s, 3-OCH3); 3,82 (s, 3’-OCH3). 13CNMR (CD3OD, 125 MHz), δC (ppm): 129,03 (C-1); 112,41 (C-2); 147,20 (C-3);
145,27 (C-4); 117,35 (C-5); 134,17 (C-6); 33,57 (C-7); 40,02 (C-8); 65,98 (C-9);
138,62 (C-1’); 113,82 (C-2’); 149,01 (C-3’); 145,94 (C-4’); 115,99 (C-5’); 123,20
(C-6’); 48,06 (C-7’); 48,02 (C-8’); 62,27 (C-9’); 56,36 (3-OCH3); 56,41 (3’-OCH3).
 Hợp chất CD9: 24-methylenelanost-8-en-3β-ol
Chất bột vô định hình, màu trắng. (+)-ESI-MS m/z 441 [M+H]+, CTPT
C31H52O. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm): 3,24 (dd, 4,0; 11,5, H-3); 0,69 (s,
H-18); 1,00 (s, H-19); 0,92 (d, 6,5, H-21); 4,71 (br s, H-24a); 4,66 (d, 1,5, H-24b);
1,02 (d, 3,0, H-26); 1,03 (d, 3,0, H-27); 0,88 (s, H-28); 0,81 (s, H-29); 0,98 (s, H30). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δC (ppm): 35,59 (C-1); 27,86 (C-2); 79,01 (C-3);
38,90 (C-4); 50,39 (C-5); 18,26 (C-6); 28,21 (C-7); 134,41 (C-8); 134,41 (C-9);
37,03 (C-10); 21,01 (C-11); 26,51 (C-12); 44,51 (C-13); 49,82 (C-14); 31,00 (C15); 30,85 (C-16); 50,41 (C-17); 15,76 (C-18); 18,72 (C-19); 36,49 (C-20); 19,15
(C-21); 35,59 (C-22); 31,29 (C-23); 156,94 (C-24); 105,93 (C-241); 33,81 (C-25);
22,00 (C-26); 21,87 (C-27); 15,43 (C-28); 27,97 (C-29); 24,27 (C-30).
 Hợp chất CD10: 3α,24-dihydroxy-urs-12-en-28-oic acid
Chất bột vô định hình, màu trắng. (+)-ESI-MS m/z 473 [M+H]+, CTPT
C30H48O4. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz), δH (ppm): 3,79 (br s, H-3); 5,26 (br s,
H-12); 2,22 (d, 11,5, H-18); 1,05 (s, H-23); 3,70 (d, 11,5, H-24b); 3,41 (d, 11,5,


13
H-24a); 0,95 (s, H-25); 0,84 (s, H-26); 1,16 (s, H-27); 0,92 (d, 6,5, H-29); 0,99
(br s, H-30).13C-NMR (CD3OD, 125 MHz), δC (ppm): 34,38 (C-1); 24,46 (C-2);
71,30 (C-3); 44,00 (C-4); 50,62 (C-5); 19,45 (C-6); 34,62 (C-7); 40,90 (C-8);
48,83 (C-9); 37,95 (C-10); 25,33 (C-11); 126,91 (C-12); 139,59 (C-13); 43,32
(C-14); 29,19 (C-15); 26,12 (C-16); 48,83 (C-17); 54,39 (C-18); 40,46 (C-19);
40,41 (C-20); 30,74 (C-21); 38,11 (C-22); 22,80 (C-23); 66,32 (C-24); 16,30
(C-25); 17,63 (C-26); 24,13 (C-27); 181,63 (C-28); 17,67 (C-29); 21,57 (C-30).
 Hợp chất CD11: Brachyanin D

Chất dầu không màu. (+)-ESI-MS m/z 467 [M+Na]+, CTPT C20H28O11.
1
H-NMR (CD3OD, 500 MHz), δH (ppm): 6,97 (d, 2,0, H-3); 6,89 (dd, 2,0; 8,5,
H-5); 7,13 (d, 8,5, H-6); 6,63 (dd, 11,0; 17,5, H-7); 5,64 (d, 17,5, H-8b); 5,12
(d, 11,0, H-8a); 4,75 (d, 6,5, H-1’); 3,38 (m, H-2’); 3,47 (m, H-3’); 3,73 (m, H4’); 3,57 (m, H-5’); 4,06 (dd, 1,5; 11,0, H-6’b); 3,64 (dd, 6,5; 11,0, H-6’a); 4,76
(br s, H-1”); 3,38 (m, H-2”); 3,89 (m, H-3”); 3,50 (m, H-4”); 3,69 (dd, 6,5; 9,5,
H-5”b); 1,25 (d, 6,5, H-5”a). 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz), δC (ppm): 146,59
(C-1); 148,31 (C-2); 114,37 (C-3); 135,01 (C-4); 119,52 (C-5); 118,55 (C-6);
137,65 (C-7); 112,84 (C-8); 104,12 (C-1’); 74,06 (C-2’); 77,63 (C-3’); 72,43
(C-4’); 77,10 (C-5’); 67,97 (C-6’); 102,25 (C-1”); 71,60 (C-2”); 72,19 (C-3”);
74,88 (C-4”); 69,89 (C-5”); 17,95 (C-6”).
 Hợp chất CD12: Cannabiside B
Chất dầu không màu. (+)-ESI-MS m/z 234,8 [M+H+H·]+, CTPT C9H12O7.
1
H-NMR (CD3OD, 500 MHz), δH (ppm): 8,02 (d, 8,0, H-4); 5,71 (d, 8,0, H-5);
5,91 (d, 4,5, H-2’); 4,20 (t, 5,0, H-3’); 4,16 (t, 5,0, H-4’); 4,02 (m, H-5’); 3,75
(dd, 3,0; 12,0, H-6’a); 3,86 (dd, 2,5; 12,0, H-6’b). 13C-NMR (CD3OD, 125
MHz), δC (ppm): 166,19 (C-2); 153,03 (C-3); 142,73 (C-4); 102,65 (C-4); 90,76
(C-2’); 75,73 (C-3’); 71,31 (C-4’); 86,38 (C-5’); 62,29 (C-6’).
 Hợp chất CD13: Digiferruginol
Chất bột vô định hình, màu vàng da cam. (-)-ESI-MS m/z 253,0 [M-H]-, CTPT
C15H9O4. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm): 7,85 (d, 8,0, H-3); 7,82 (m, H-4);
8,30 (m, H-5); 7,77 (d, 7,5, H-6); 7,82 (m, H-7); 8,30 (m, H-8); 4,87 (s, 2 -CH2OH);
2,35 (s, 2-CH2OH); 13,01 (s, 1-OH). 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δC (ppm): 159,70
(C-1); 137,99 (C-2); 134,09 (C-3); 119,34 (C-4); 127,30 (C-5); 133,21 (C-5a); 134,14
(C-6); 134,69 (C-7); 126,84 (C-8); 133,73 (C-8a); 188,98 (C-9); 115,20 (C-9a);
182,30 (C-10); 131,85 (C-10a); 59,13 (-CH2OH).
 Hợp chất CD14: Epoxyconiferyl alcohol
Chất bột vô định hình, màu nâu đen. (-)-ESI-MS m/z 195,0 [M-H]-, CTPT
C10H12O4. 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δH (ppm): 6,89 (d, 2,0, H-2); 6,88 (d,

8,2, H-5); 6,81 (dd, 2,0; 8,2, H-6), 3,88; 4,24 (dd, mỗi tín hiệu 1H, H-1’);
3,10 (m, H-2’); 4,74 (d, 4,5 Hz, H-3’); 3,89 (s, -OCH3); 5,72 (s, 4-OH). 13CNMR (CDCl3, 125 MHz), δC (ppm): 132,88 (C-1); 108,66 (C-2); 146,74 (C3); 145,26 (C-4); 114,31 (C-5); 118,94 (C-6); 71,64 (C-1’); 54,13 (C-2’);
85,86 (C-3’); 55,94 (OCH3).


14
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các kết quả nghiên cứu về cây Quao nước
3.1.1. Kết quả thử hoạt tính sinh học các cao chiết
- Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào trên 4 dòng tế bào ung thư biểu mô
(KB), ung thư gan (HepG2), ung thư phổi (Lu) và ung thư vú (MCF7): Cao chiết
n-hexane (QNL1) ức chế đối với cả 4 dòng tế bào ung thư ở mức độ trung bình
với giá trị IC50 lần lượt 37,43; 68; 79,6; 81,74 g/ml. Cao chiết dichlomethane
(QNL2) và acetone (QNL3) chỉ thể hiện hoạt tính ức chế chọn lọc với dòng tế
bào ung thư biểu mô KB với giá trị IC50 lần lượt là 25,14; 101,08 g/ml.
- Kết quả xác định khả năng ức chế IL-6 và TNF-α của mẫu cao chiết
methanol (QNL4): Mẫu cao chiết methanol lá (QNL4) bắt đầu ức chế tế bào
miễn dịch sinh IL-6 ở nồng độ 12,5 µg/ml và bắt đầu ức chế tế bào
macrophage tăng sinh TNF-α ở nồng độ cao hơn 50 µg/ml.
- Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế NO: Cao chiết methanol vỏ
Quao nước (QNV3) có khả năng ức chế sự sản sinh NO khá tốt với giá trị
IC50 là 26,20±2,32 μg/ml. Các kết quả thử nghiệm hoạt tính này là cơ sở để
định hướng phân lập các hợp chất từ các cao chiết tương ứng.
3.1.2. Kết quả xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được
Từ bộ phận lá và vỏ đã phân lập và xác định được cấu trúc của 14 hợp
chất bao gồm 6 iridoid (QN1-QN6), 4 sterol (QN7-QN10), 2 triterpenoid
(QN11-QN12), 1 dẫn xuất của acid cinnamic (QN13), 1 triglyceride (QN14) và
chuyển hóa được 4 dẫn xuất acetyl của 4 chất iridoid (QN1a-QN4a).
 Hợp chất QN7: Dolichandrone A (chất mới)


Cấu trúc hóa học và các tương tác COSY ( ) và HMBC (→) chính của QN7
Hợp chất QN7 thu được dưới dạng chất bột màu trắng. Phổ khối HR-ESIMS ion dương của QN7 cho pic ion giả phân tử ở m/z 475,41510 [M+H]+ (tính
toán lý thuyết cho công thức C31H55O3 m/z 475,41512). Công thức phân tử được
rút ra từ pic ion giả phân tử và số liệu phổ NMR là C31H54O3.
Phổ 1H-NMR của QN7 có tín hiệu đặc trưng của nhóm methine gắn nhóm
β-hydroxy δH 3,71 (1H, dd, J = 4,5; 11,5 Hz, H-3), nhận định này được khẳng
định khi phân tích giá trị hằng số tương tác J của proton H-3 với JH-3/H-2 = 11,5
Hz là lớn, chứng tỏ H-3 ở vị trí axial hay α, tức là nhóm –OH ở C-3 nằm ở vị trí
equatorial hay có cấu hình β. Sự xuất hiện hai tín hiệu proton của vòng
cyclopropane được thể hiện ở δH 0,59 (1H, d, J = 4,0 Hz) và 0,38 (1H, d, J = 4,0
Hz). Ngoài ra, sự có mặt của một nhóm hydroxymethylene cũng được xác nhận


15
trên phổ 1H-NMR tại δH 3,60 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,36 (1H, d, J = 11,0 Hz).
Sự xuất hiện bốn nhóm methyl bậc ba tại δH 1,05; 1,01; 0,94; 0,79 (mỗi tín hiệu
3H, s) và ba nhóm methyl bậc hai tại δH 0,91 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-26); 0,89
(3H, d, J = 5,0 Hz, H-21), 0,87 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-27).

Hình 3.19. Phổ HMBC của QN7
Phổ 13C-NMR và DEPT chỉ ra sự có mặt của 31 nguyên tử carbon với 5
carbon bậc bốn cộng hưởng tại δC 49,82; 46,26; 44,98; 26,63; 20,85, 1 carbon
bậc ba mang oxi tại δC 75,46, 6 carbon nhóm methine tại δC 74,59; 42,21; 49,50;
53,41; 37,65; 36,93 trong đó có một nhóm hidroxymethine tại δC 74,59 (C-3), 12
carbon nhóm methylene trong đó có một nhóm hydroxymethylene tại δC 67,45
(C-28) và 7 carbon nhóm methyl tại δC 23,09 (C-31), 19,83 (C-30), 18,91 (C-18),
18,62 (C-21), 18,00 (C-26), 17,31 (C-27), 11,00 (C-29). Trên cơ sở phân tích các
số liệu phổ 13C-NMR, DEPT và HSQC có thể khẳng định hợp chất QN7 là một
sterol khung cycloartane. Thông qua các tương tác trên phổ HSQC vị trí của các
carbon được gán với proton tương ứng. Trên phổ HMBC cho thấy các tín hiệu

tương tác giữa proton H-28 (δH 3,60; 3,36) với C-29 (δC 11,00); C-4 (δC 44,98);
C-3 (δC 74,59) và C-5 (δC 42,21) cho phép xác định nhóm hydroxymethylene
(C-28) được gắn ở vị trí C-4. Tương tác giữa proton của hai nhóm methyl CH326 (δH 0,91) và CH3-27 (δH 0,87) với carbon mang oxi bậc bốn C-24 (δC 75,46)
cùng với tương tác của proton CH3-31 (δH 1,05) với C-24 (δC 75,46) và C-25
(δC 36,93) chứng tỏ carbon này nằm cạnh nhóm isopropyl. Ngoài ra, các tương
tác giữa proton CH3-21 (δH 0,89) với C-17 (δC 53,41), proton CH3-18 (δH 1,01)
với C-12 (δC 33,98); C-13 (δC 46,26); C-14 (δC 49,82) và C-17 (δC 53,41) cùng
với các tương tác của proton CH3-30 với C-13 (δC 46,26); C-14 (δC 49,82) và C15 (δC 36,58) cũng được xác nhận trên phổ HMBC. Phân tích chi tiết các tương
tác trên phổ COSY cho phép gán được các vị trí proton trong khung
cycloartane, các tương tác giữa H-3 (δH 3,71) với H-2 (δH 1,67; 1,71), hai
proton trong vòng cyclopropane giữa H-19a (δH 0,37) và H-19b (δH 0,58), hai
proton ở nhóm hydroxylmethylene giữa H-28a (δH 3,36) và H-28b (δH 3,60).
Phổ NOESY của QN7 còn cho thấy tương tác giữa H-3/H-28b, H-19/H-29 cho
phép xác định cấu hình C-28 và C-29. Như vậy, trên cơ sở phân tích các số liệu


16
phổ khối, 1D- và 2D-NMR cho phép kết luận cấu trúc hóa học của QN7 được
xác định là 24-methylcycloart-3β,24ξ,28-triol. Đây là một sterol mới và được
đặt tên là dolichandrone A.
Bảng 3.10. Số liệu phổ NMR của QN7
C
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
a

a,b

δH
1,73 m (H-1b)
1,29 m (H-1a)
1,57 m (H-2b)
1,14 m (H-2a)
3,72 dd (11,5; 4,0)
1,63 m
1,58 m (H-6b)
0,83 m (H-6a)
1,32 m (H-7b)
1,17 m (H-7a)
1,55 m
2,05 m (H-11b)
1,15 m (H-11a)
1,62 m
1,35 m (H-15b)
1,33 m (H-15a)
1,95 m (H-16b)

1,35 m (H-16a)

a,c

δC
30,44

C
17

δH
1,67 m

δC
53,41

30,41

18

1,01 s

18,91

74,59

19

30,83


44,98
42,21
21,82

20
21
22

26,77

23

49,50
20,85
26,63
27,39

24
25
26
27

0,58 d (4,0, H-19b)
0,37 d (4,0, H-19a)
1,37 m
0,89 d (6,0)
1,59 m (H-22b)
1,57 m (H-22a)
1,60 m (H-23b)
1,26 m (H-23a)

1,65 m
0,91 d (6,5)
0,87 d (6,5)

33,98

28

67,45

46,26
49,82
36,58

29
30
31

3,60 d (11,0, H-28b)
3,37 d (11,0, H-28a)
0,79 s
0,94 s
1,05 s

37,65
18,62
37,68
32,82
75,46
36,93

18,00
17,31

11,00
19,83
23,09

29,05

đo trong (CD3OD + CDCl3), b500 MHz, c125 MHz

3.1.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập được
3.1.3.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào
Trong 5 hợp chất được phân lập từ cây Quao nước (QN1, QN3, QN7,
QN8, QN12) được thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào kết quả cho thấy:
Hợp chất QN12 (pomolic acid) thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trung
bình trên 11 dòng tế bào ung thư với IC50 18,75 – 61,92 µM, mạnh nhất trên
dòng ung thư bạch cầu HL-60 với IC50 18,75 µM. Hợp chất mới QN8
(dolichandrone B) ức chế chọn lọc đối với dòng tế bào ung thư KB với IC50 18,77
µM. Trong khi hợp chất mới QN7 (dolichandrone A) không thể hiện hoạt tính.
3.1.3.2. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm
Kết quả thử nghiệm cho thấy mẫu 6-O-[(E)-4-methoxycinnamoyl]
catalpol (QN1) và 6-O-[(E)-3,4-dimethoxycinnamoyl]catalpol (QN3) ức chế
IL-6 và TNF-α ở nồng độ 25 μg/ml. Như vậy, có thể khẳng định QN1 và QN3


17
là hoạt chất chính trong cao chiết methanol ức chế IL-6 và TNF-α.

Sự có mặt của IL-6 trong dịch nổi Sự có mặt của TNF-α trong dịch nổi

sau khi tế bào được xử lý mẫu QN1
sau khi tế bào được xử lý mẫu QN1
Hình 3.27. Sự có mặt của IL-6 và TNF-α trong dịch nổi sau khi tế bào được xử
lý mẫu QN1

Sự có mặt của IL-6 trong dịch nổi Sự có mặt của TNF-α trong dịch nổi
sau khi tế bào được xử lý mẫu QN3 sau khi tế bào được xử lý mẫu QN3
Hình 3.28. Sự có mặt của IL-6 và TNF-α trong dịch nổi sau khi tế bào được xử
lý mẫu QN3
3.1.3.3. Kết quả thử hoạt tính ức chế sản sinh NO
Hai iridoid QN1 và QN3 có hàm lượng lớn trong cao chiết methanol vỏ
(QNV3) được lựa chọn tiếp tục thử nghiệm hoạt tính kháng viêm theo cơ chế
ức chế sản sinh NO. Kết quả cho thấy hai mẫu nghiên cứu QN1 và QN3 không
gây độc tế bào và thể hiện ức chế sản sinh NO yếu với IC50 324,28-335,48 μM
(chất đối chứng dương L-NMMA IC50 30,73 μM).
3.1.3.4. Kết quả thử hoạt tính hạ đường huyết
Hai iridoid QN1 và QN3 tiếp tục được lựa chọn để thử hoạt tính ức chế
enzyme α-glucosidase. Kết quả thử nghiệm cho thấy hợp chất QN1 và QN3 đều
thể hiện khả năng ức chế enzyme α-glucosidase khá mạnh với IC50 lần lượt là
191,50 và 175,52 μM (chất chuẩn acarbose IC50 278,80 μM).
Một số nhận xét về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây Quao
nước (Dolichandrone spathacea):
Kết quả phân lập các chất từ lá và vỏ cây Quao nước cho thấy chúng chứa
chủ yếu các hợp chất iridoid, steroid và triterpenoid, ngoài ra còn chứa dẫn xuất
acid cinnamic và triglyceride. Trong đó, các hợp chất iridoid là thành phần chủ yếu
và chiếm khối lượng lớn trong cây Quao nước (QN1 chiếm 0,45% và QN3 chiếm
0,2% so với lượng mẫu khô ban đầu). Theo các tài liệu được tra cứu cho đến nay,
đây đều là các hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ cây Quao nước. Trong đó, có
4 hợp chất mới là hỗn hợp Dolichandrone C (QN5) và Dolichandrone D (QN6),



18
Dolichandrone A (QN7) và Dolichandrone B (QN8). Lần đầu tiên các nghiên cứu
về hoạt tính gây độc tế bào và kháng viêm của cây Quao nước được thử nghiệm.
Các kết quả cho thấy hợp chất QN12 thể hiện khả năng gây độc tế bào trên 11
dòng tế bào ung thư khá tốt với IC50 18,75-61,92 μM, đặc biệt là dòng ung thư bạch
cầu HL-60 với IC50 18,75 μM. Ngoài ra, hợp chất mới QN8 cũng thể hiện hoạt tính
gây độc chọn lọc đối với dòng tế bào KB với IC50 18,77 μM. Hoạt chất chính QN1
và QN3 có tác dụng ức chế các yếu tố tiền viêm IL-6 và TNF-α ở nồng độ 25 μg/ml.
Bên cạnh đó, hai hoạt chất QN1 và QN3 không gây độc tế bào và thể hiện ức chế
sản sinh NO yếu với IC50 324,28-354,77 μM (chất đối chứng dương L-NMMA
IC50 30,73 μM) gợi mở nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính kháng viêm trên cơ sở
phân lập và bán tổng hợp các dẫn xuất từ hai hợp chất này.

Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ cây Quao nước
3.2. Các nghiên cứu về cây Cày rita drake
3.2.1. Cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được
Từ cây Cày rita drake (Chirita drakei), một loài thuộc chi Chirita lần
đầu tiên được nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học. Bằng
phương pháp sắc ký cột thường đã phân lập được 14 hợp chất, bằng các
phương pháp phổ MS và NMR đã xác định được cấu trúc của 6
phenylethanoid (CD1-CD6), 2 lignan (CD7-CD8), 2 triterpenoid (CD9CD10), 1 phenol glycoside (CD11), 1 dẫn xuất furan (CD12), 1
anthraquinone (CD13) và 1 phenylpropanoid (CD14). Dưới đây là cấu trúc
hóa học của các hợp chất phân lập được.


19

 Hợp chất CD2: Chiridrakoside A (chất mới)


Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC (→) chính của CD2
Hợp chất CD2 được phân lập dưới dạng bột màu trắng. Công thức phân
tử được xác định là C28H34O16 trên cơ sở sự xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z
625,1763 [M-H]- (tính toán lý thuyết cho công thức C28H33O16, 625,1769) ở phổ
khối phân giải cao HR-ESI-MS.
Phổ 1H- và 13C-NMR của CD2 tương tự như của CD1, một
phenylethanoid glycoside, bao gồm một nhóm phenylethyl, một nhóm caffeoyl
và hai đơn vị đường (β-glucose và β-xylose). Nhóm trans-caffeoyl cho các tín
hiệu của ba proton thơm trong vòng benzen với hệ spin ABX ở H 7,07 (1H, d, J
= 2,0 Hz); 6,80 (1H, d, J = 8,0 Hz); 6,98 (1H, dd, J = 2,0; 8,0 Hz), một nối đôi
có cấu hình trans ở H 6,28 (1H, d, J = 16,0 Hz); 7,59 (1H, d, J = 16,0 Hz) và
một nhóm carbonyl ở C 168,44. Ngoài ra, hai tín hiệu proton anomer ở H 4,49
(1H, d, J = 7,5 Hz)/C 104,41 và H 4,48 (1H, d, J = 7,5 Hz)/C 106,87 cho thấy
phân tử CD2 cũng có hai đơn vị đường -glucose và -xylose. Sự khác biệt của
CD2 so với CD1 là ở đơn vị phenylethyl, thể hiện qua sự thay thế nhóm
methylene ở chất CD1 bằng nhóm oxymethine (H 4,78/C 73,52) ở chất CD2.


20
Hơn nữa, tín hiệu proton của nhóm oxymethylene ở C- dịch chuyển về phía
trường thấp (H 4,67) so với hợp chất CD1.

Hình 3.39. Phổ HMBC của CD2
Nhóm hydroxyl gắn ở C-βđược khẳng định bằng tương tác giữa H- (H
4,78) với C-1 (C 133,58), C-2 (C 118,96), C-6 (C 114,75) và C- (C 76,78)
trên phổ HMBC cùng với tương tác giữa proton H-(H 4,78) với hai proton H (H 4,01 và 3,57) trên phổ COSY. Cấu hình của nhóm hydroxyl ở C- chưa
được xác định. Các tương tác trên phổ HMBC giữa H-1”’ (H 4,48) và C-” (C
84,89); H-4” (H 4,94) và C-9’ (C 168,38) và H-1” (H 4,49) và C- (C 76,78)
chứng tỏ rằng vị trí kết nối của các đơn vị glucose, xylose, caffeoyl và
phenylethyl ở chất CD2 giống như chất CD1.

Như vậy, cấu trúc hóa học của hợp chất mới CD2 được xác định là [2(3,4-dihydroxyphenylglycol)]-3-O--D-xylopyranosyl-(1→3)-(4-O-caffeoyl)-D-glucopyranoside, đặt tên là chiridrakoside A.
Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của CD2
C
1
2
3
4
5
6
α

a,b

δH

β
1’

6,73 (d, 2,0)
6,76 (d, 8,0)
6,86 (dd, 2,0; 8,0)
4,01 (dd, 3,0; 10,0)
3,57 m
4,78 (dd, 3,0; 10,0)
-

2’
3’
4’
5’

6’

7,07 (d, 2,0)
6,80 (d, 8,0)
6,98 (dd, 2,0; 8,0)

a

a,c

δC
133,58
118,96
146,30
146,09
116,16
114,75
76,78

C
7’
8’
9’
1”
2”
3”
4”

δH
7,59 (d, 16,0)

6,28 (d, 16,0)
4,49 (d, 8,0)
3,57 m
3,91 m
4,94 (t, 9,0)

δC
146,90
114,63
168,38
104,41
76,06
84,89
70,86

73,52
127,76

5”
6”

74,18
62,30

115,13
147,24
149,69
116,56
122,96


1”’
2”’
3”’
4”’
5”’

3,57 m
3,57 m
3,65 m
4,48 (d, 8,0)
3,18 m
3,29 m
3,37 m
3,10 m
3,67 m

đo trong CD3OD, b500 MHz, c125 MHz

106,87
75,78
77,57
71,02
67,30


21
3.2.2. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập được
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của 14 hợp chất phân lập từ cây Cày
rita drake cho thấy hai hợp chất CD14 và CD10 thể hiện hoạt tính yếu trên cả 4
dòng tế bào biểu mô (KB), ung thư gan (HepG2), ung thư phổi (LU) và ung thư

vú (MCF7) với IC50 46-128 μM và 140-169 μM. Hợp chất CD12 thể hiện gây
độc tế bào chọn lọc trên một dòng tế bào ung thư vú MCF7 với IC50 là 96 μM.
Một số nhận xét về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây Cày rita
drake (Chirita drakei):
Đây là lần đầu tiên thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Cày
rita drake được nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới. Kết quả phân lập và xác
định cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập cho thấy cây Cày rita drake
chứa chủ yếu các hợp chất phenylethanoid (6/14 hợp chất). Trong số 14 hợp chất
được phân lập có 10 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ chi Chirita đó là
Cusianoside B (CD1), Chiridrakoside A (CD2), Chiridrakoside B (CD3), (+)lariciresinol (CD7), (+)-isolariciresinol (CD8), 24-methylene-lanost-8-en-3β-ol
(CD9), 3,24-dihydroxy-urs-12-ene-28-oic acid (CD10), Brachyanin D (CD11),
Cannabiside B (CD12), Epoxyconiferyl alcohol (CD14). Trong đó, có 1 hợp chất
mới Chiridrakoside A (CD2) và 1 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ thiên
nhiên Chiridrakoside B (CD3). Kết quả thử nghiệm về hoạt tính gây độc tế bào
trên bốn dòng tế bào: ung thư biểu mô (KB), ung thư gan (HepG2), ung thư phổi
(Lu) và ung thư vú (MCF7) của 14 hợp chất phân lập được từ cây Cày rita drake
cho thấy có 3 hợp chất CD10, CD12 và CD14 thể hiện hoạt tính ở mức độ khác
nhau. Trong đó, hai hợp chất CD10 và CD14 gây độc với cả 4 dòng tế bào ung
thư ở mức độ yếu, còn hợp chất CD12 thể hiện chọn lọc với một dòng ung thư vú
(MCF7).
Các kết quả thử nghiệm hoạt tính của các hợp chất phân lập được từ hai
cây Quao nước và Cày rita drake được trình bày trong hình 3.53.

6-O-[(E)-4-methoxycinnamoyl]catalpol
(QN1)
Hoạt tính ức chế IL-6, TNF-α: 25 μg/ml
Hoạt tính ức chế sản sinh NO: IC50 324,28
μM
Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase: IC50
191,50 μM


6-O-[(E)-3,4-dimethoxycinnamoyl]catalpol
(QN3)
Hoạt tính ức chế IL-6, TNF-α: 25 μg/ml
Hoạt tính ức chế sản sinh NO: IC50 335,48 μM
Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase: IC50
175,52 μM


22
HO

O

H
HO

Dolichandrone B (QN8)
Hoạt tính gây độc tế bào (μM)
IC50: 18,87 (KB)

3,24-dihydroxy-urs-12-ene-28-oic acid
(CD10)
Hoạt tính gây độc tế bào (μM)
IC50: 165±1,5 (KB), 167±1,2 (HepG2),
169±0,4 (Lu), 140±1,4 (MCF7)

Pomolic acid (QN12)
Hoạt tính gây độc tế bào (μM)
IC50: 50,76 (NIH/3T3), 39,65 (KB), 44,60

(LU), 61,92 (MCF7), 44,60 (SK-Mel2), 18,75
(HL60), 48,73 (SW626), 37,49 (SW480), 51,08
(LNCaP), 35,37 (MKN7), 41,13 (RD)

Cannabiside B (CD12)
Hoạt tính gây độc tế bào (μM)
IC50: 96±0,5 (MCF7)

Epoxyconiferyl alcol (CD14)
Hoạt tính gây độc tế bào (μM)
IC50: 46±0,4 (KB), 47±0,6 (HepG2), 55±0,6
(Lu), 128±0,5 (MCF7)

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ hai loài nghiên cứu Quao nước và Cày rita drake đã phân lập và xác
định cấu trúc hóa học của 28 hợp chất khác nhau, chuyển hóa được 5 dẫn xuất
acetyl.
1.1. Về cây Quao nước (Dolichandrone spathacea)
1.1.1. Thành phần hóa học
Từ lá và vỏ thân cây Quao nước thu hái tại Sóc Trăng đã phân lập,
chuyển hóa và xác định cấu trúc hóa học 14 hợp chất và 4 dẫn xuất acetyl trong
đó có 4 chất mới bao gồm: 6 iridoid: 6-O-[(E)-4-methoxycinnamoyl]catalpol
(QN1); specioside (QN2); 6-O-[(E)-3,4-dimethoxycinnamoyl]catalpol (QN3);
minecoside (QN4), hỗn hợp dolichandrone C (QN5, chất mới) và
dolichandrone D (QN6, chất mới), 4 steroid: dolichandrone A (QN7, chất
mới); dolichandrone B (QN8, chất mới); β-sitosterol (QN9); daucosterol
(QN10), 2 triterpenoid: ursolic acid (QN11); pomolic acid (QN12), 1 dẫn xuất
acid cinnamic: trans-4-methoxycinnamic acid (QN13), 1 triglyceride: Glycerol
1,2-di-(9Z,12Z-octadecadienoate) 3-dodecanoate (QN14), 4 dẫn xuất acetyl: 6specioside

O-[(E)-4-methoxycinnamoylpentaacetate]catalpol
(QN1a),
hexaacetate (QN2a), 6-O-[(E)-3,4-dimethoxycinnamoylpentaacetate]catalpol
(QN3a), minecoside hexaacetate (QN4a).


23
1.1.2. Hoạt tính sinh học
 Kết quả thử hoạt tính gây độc trên các dòng tế bào ung thư cho thấy:
Cao chiết dichlomethane (QNL2) của lá ức chế dòng KB (IC50 25,14 g/ml).
Acid pomolic (QN12) ức chế mạnh nhất dòng HL-60 với IC50 18,75 μM. Hợp
chất mới dolichandrone B (QN8) ức chế chọn lọc dòng KB với IC50 18,77 μM.
Hai iridoid QN1 và QN3 không gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư
được thử nghiệm.
 Kết quả thử hoạt tính kháng viêm: Hai iridoid có hàm lượng lớn trong
cây là 6-O-[(E)-4-methoxycinnamoyl]catalpol (QN1) và 6-O-[(E)-3,4dimethoxycinnamoyl]catalpol (QN3) ức chế IL-6 và TNF-α ở nồng độ 25 μg/ml.
 Kết quả thử hoạt tính ức chế sản sinh NO: Cao chiết methanol vỏ
(QNV3) ức chế sản sinh NO ở mức trung bình với IC50 26,20 μg/ml (chất đối
chứng dương L-NMMA IC50 7,76 μg/ml). Hai iridoid QN1 và QN3 thể hiện ức
chế sản sinh NO yếu với IC50 324,28-335,48 μM (chất đối chứng dương LNMMA IC50 30,73 μM).
 Kết quả thử hoạt tính hạ đường huyết: Hai iridoid QN1 và QN3 đều ức
chế enzyme α-glucosidase khá mạnh với IC50 lần lượt là 191,50 và 175,52 μM
(chất đối chứng dương acarbose IC50 278,80 μM).
1.2. Về cây Cày rita drake (Chirita drakei)
1.2.1. Thành phần hóa học
Đây là lần đầu tiên cây Cày rita dake được nghiên cứu về thành phần hóa học
và hoạt tính sinh học ở Việt Nam và trên thế giới. Từ phần trên mặt đất của loài này
đã phân lập, chuyển hóa và xác định cấu trúc 14 hợp chất và 1 dẫn xuất acetyl bao
gồm: 6 phenylethanoid: cusianoside B (CD1); chiridrakoside A (CD2);
chiridrakoside B (CD3); 2-(3,4-dihydroxyphenyl)ethyl--D-glucopyranoside

(CD4); desrhamnosyl isoacteoside (CD5); chiritoside C (CD6); 2 lignan: (+)lariciresinol (CD7); (+)-isolariciresinol (CD8), 2 triterpenoid: 24-methylenelanost-8-en-3β-ol (CD9); 3,24-dihydroxy-urs-12-ene-28-oic acid (CD10), 1
phenol glycoside: brachyanin D (CD11), 1 dẫn xuất của furan: cannabiside B
(CD12), 1 anthraquinone: digiferruginol (CD13), 1 phenylpropanoid:
epoxyconiferyl alcohol (CD14), 1 dẫn xuất acetyl: chiridrakoside B nonaacetate
(CD3a). Trong đó, 10 hợp chất lần đầu tiên được phát hiện ở chi Chirita, 1 hợp
chất mới là chiridrakoside A (CD2), 1 hợp chất lần đầu tiên được phân lập
từ thiên nhiên là chiridrakoside B (CD3) và 1 dẫn xuất mới chiridrakoside B
nonaacetate (CD3a).
1.2.2. Hoạt tính sinh học
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào trên bốn dòng tế bào ung thư: KB,
HepG2, Lu và MCF7 của 14 hợp chất phân lập được cho thấy epoxyconiferyl
alcohol (CD14), một phenylpropanoid với nhóm epoxy và hydroxyl trong phân
tử ức chế mạnh nhất đối với tất cả các dòng thử nghiệm (IC50 46-128 μM).


×