Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.25 KB, 26 trang )

HOẠT ĐỘNG
TUYÊN TRUYỀN VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH TẠI
HUYỆN BÌNH SƠN,TỈNH QUẢNG NGÃI


A. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
I. Phân tích vấn đề:
1. Thực trạng
1.1 Thế giới và Việt Nam
-

Theo Báo cáo thường niên Khoảng cách giới toàn cầu (GGG) 2013 do Diễn

đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố, chưa có quốc gia nào đạt được bình đẳng giới
như nhân loại mong muốn. Thông tin từ báo chí cho biết, theo Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) thì tình trạng bất bình đẳng trong lao động và thu nhập tại các công
ty ở châu Âu đang tăng mạnh. Sự phân biệt đối xử với công nhân nữ rõ hơn khi
nguy cơ bị sa thải cao hơn công nhân nam, hoặc họ phải chịu mức lương thấp hơn,
nhất là trong điều kiện khủng hoảng kinh tế, phải áp dụng các biện pháp khắc khổ
và cải cách lao động.
-

Ngoài ra, theo báo cáo của Tổng Công đoàn quốc tế (ITUC), ở châu Âu

trung bình phụ nữ thu nhập ít hơn 14,5% so với nam giới, trong khi đó, ở Mỹ
khoảng cách này là 22,4%, ở Đức là 21,6%, ở Ca-na-đa là 27,5%, ở Nhật Bản là
33,4%... và ở các nước châu Á và Mỹ la-tinh, khoảng cách này còn lớn hơn nữa.
---

Tại các nước là thành viên Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), tỷ


lệ nhân viên nữ thấp hơn 13% so với nhân viên nam, và lương của nữ thấp hơn
16% so với nam trong cùng một loại công việc. Đặc biệt, tỷ lệ lãnh đạo nam vẫn


nhiều hơn nữ, trong lĩnh vực chính trị, nữ giới cũng ít được tham gia giữ vị trí cao
trong nhà nước… Trong gia đình, phụ nữ vẫn phải làm việc nhiều hơn nam giới,
vẫn phải chịu bạo hành và là nạn nhân của nhiều vụ xâm hại tình dục. Tất nhiên,
không thể phủ nhận là các nước này đã và đang nỗ lực bền bỉ, có hiệu quả, để cải
thiện tình trạng bất bình đẳng giới, nhưng để hoàn toàn xóa bỏ bất bình đẳng giới
có lẽ cần những giải pháp bền vững, toàn diện hơn nữa.
-

Với sự phát triển chung của xã hội, vai trò và địa vị của gia đình của người

phụ nữ ngày càn được nâng cao. Những nỗ lực thu hẹp khoảng cách giới của Nhà
nước phần nào đã mang lại kết quả. “Việt Nam là một nước dẫn dầu thế giới về tỉ
lệ tham gia các hoạt động kinh tế, là một trong những nước được coi là tiến bộ về
bình đẳng giới. Là quốc gia đạt được sự thay đôi nhanh chóng về xóa bỏ khoảng
cách giới trong 20 năm qua ở khu vực Đông Nam Á”, báo cáo đánh giả tình hình ở
Việt Nam (tháng 12/ 2006) của ngân hàng thế giới (WP), ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB), vụ phát triển quốc tế Anh (DFDI), và cơ quan quốc tế Canada
(CIDA).
-

Với hơn 50% dân số và gần 50% lực lượng lao động xã hội, ngày càng có

nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hểt các lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những
chức vụ quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Tuy nhiên, xét về vấn đề giới trong
gia đình vẫn còn những bức xúc như: phụ nữ vẫn phải làm những công việc nội trợ
là chủ yếu vẫn còn tư tưởng trọng nam kinh nữ trong quá trình sinh con và nuôi

con, chăm sóc con cái, kế hoạch hóa gia đình, tình trạng bạo lực trong gia đình vẫn
còn tồn tại và xảy ra ở một số nơi.
1.2 Tại địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Tại địa bàn huyện có 12,5% số hộ gia đình lâ vào tình cảnh bất bình đẳng về giới,
trong đó số % nữ bị bất bình đẳng giới là 85,3% và 14,7% nam.


- Tại địa bàn đã tổ chức Lễ phát động hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống
bạo lực trên cơ sở giới năm 2016
Nhưng chỉ hướng tới phụ nữ mà không hướng tới phía nam giới và con cái trong
gia dình.

2. Phạm vi của vấn đề và đối tượng bị ảnh hưởng
- Vấn đề có phạm vi ảnh hưởng ở cấp vi mô – từng cá nhân, gia đình, nhưng hiện
nay với số lượng gia tăng vấn đề hiện đang ảnh hưởng đến cả xã hội.
- Bị ảnh hưởng trực tiếp ở đây là tinh thần, thể chất, kinh tế của đối tượng bị bất
bình đẳng giới.
3. Nhu cầu của 2 giới đối với vấn đề
- Được vui chơi, giải trí, thoải sức thực hiện đam mê.
- Được đảm bảo về quyền và nghĩa vụ của mình.
- Lên tiếng tố cáo khi bị phân biệt đối xử với bất kì ai và được bảo vệ.
- Có một môi trường sống không bạo lực, không phân biệt đối xử và bị cấm
cảng.
- Cả nam và nữ đều bình đẳng như nhau, không chỉ nam giới mà nữ giới
cũng cần được tôn trọng và bảo vệ.
- Được giáo dục về các kĩ năng: kỹ năng hòa giải, biết cách nói lên tiếng nói
của mình, biết được các quyền và nghĩa vụ của mình trong gia đình, được trang
bị đầy đủ kiến thức về quyền bình đẳng trong hôn nhân, …
4. Bối cảnh kinh tế - xã hội
-


Ảnh hưởng của xã hội đến vấn đề


+ Do ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến, gia trưởng cùng với sự thay đổi chậm
chạp của ý thức xã hội và hầu như nam giới chưa thay đổi quan niệm trụ cột của
mình với gia đình, chính họ đã tự đặc cho mình trọng trách lớn. Phụ nữ thì còn
tự ti, luôn nghĩ mình là người hỗ trợ cho vai trò trụ cột của chồng.
+ Trình độ học vấn cũng góp phần quan trọng trong việc tạo quyền quyết định
trong gia đình. Nếu trong gia đình cả hai vợ chồng có học vấn cao thì sự bàn
bạc, thỏa thuận chiếm tỉ lệ lớn, nếu người vợ có trình   độ  học vấn thấp thì quyền
quyết định mọi mặt chủ yếu ở người chồng và ngược lại.

-

Ảnh hưởng của kinh tế đến vấn đề

+ Vấn đề kinh tế cũng là một trong những lí do dẫn đến bất bình đắng giới trong
gia đình, giữa thu nhập của vợ và chồng, tư tưởng đề cao vai trò của người đàn
ông, hạ thấp vai trò vị thế của người phụ nữ là phổ biến.
+ Quan niệm chung của nhiều người là người chồng lãnh đạo là lẽ đương nhiên.
Nhiều người cho rằng những việc nội trợ là việc nhẹ, vì vậy người chồng là chủ
chốt kiếm ra tiền thì họ phải là người chủ của gia đình.
+ Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như tệ nạn xã hội (rượu chè, cờ bạc
...) làm cho nhận thức con người ngày càng kém, cách hành xử với vợ chồng con
cái luôn gay gắt dễ dẫn đến bạo lực gia đình.
II. Phân tích phản ứng hiện hành với vấn đề
1. Các chính sách và pháp luật hiện hành
- Theo điều 18. Bình đẳng giới trong gia đình (của Luật Bình Đẳng Giới):
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên

quan đến hôn nhân và gia đình.
2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình
đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các
nguồn lực trong gia đình.


3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử
dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm
sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau
để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia
đình.
- Những hành vi vi phạm Luật Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình:
+ Cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
+ Không cho phép hoặc cản trở thành viên trong gia đình tham gia ý kiến vào
việc sử dụng tài sản chung của gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu nhập
hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới.
+ Đối xử bất bình đẳng với các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.
+ Hạn chế việc đi học hoặc ép buộc thành viên trong gia đình bỏ học vì lý do
giới tính.
+ Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai, triệt
sản như là trách nhiệm của thành viên thuộc một giới nhất định.
- Điều 42, Luật bình đẳng giới 2006 quy định về các hình thức xử lý vi
phạm pháp luật về bình đẳng giới
1. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới

mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
- Điều 13. Nghị định 55/2009/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm
hành chính về bình đẳng giới trong gia đình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở thành viên trong gia đình có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở
hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính;
b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy hiếp tinh thần nhằm không cho phép
thành viên trong gia đình tham gia sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung của hộ
gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác
của gia đình vì định kiến giới;
c) Không chăm sóc, giáo dục, tạo điều kiện như nhau giữa nam và nữ trong gia
đình về học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển."


2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Không cho thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới
tính.
b) Không cho nam hoặc nữ trong gia đình tham gia công tác xã hội vì định kiến
giới;
c) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở thành viên trong
gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản
thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính;
d) Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai, triệt
sản như là trách nhiệm của thành viên trong gia đình thuộc một giới nhất định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực
nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp

luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới
tính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 1,
điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh hợp lý đối với hành vi quy định
tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định
tại điểm c khoản 1, điểm a khoản 2, điểm b khoản 2 Điều này."
- Các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tôn trọng lẫn nhau và đối xử bình
đẳng nhau về giới tính, bất cứ hành vi phân biệt giới tính nào mà xúc phạm đến
danh dự và nhân phẩm của thành viên khác trong gia đình đều vi phạm pháp
luật. Mỗi thành viên trong gia đình nên tôn trọng giới tính của người khác, cùng
nhau xây dựng một xã hội Việt Nam không có sự phân biệt về giới tính.
2. Các chương trình, kế hoạch hành động
- Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 201
- Dự án truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới
- Dự án nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Dự án nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp, quản lý, lãnh đạo các cấp; nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, đại


biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2020, cán bộ nữ thuộc diện
quy hoạch
- Dự án hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong những lĩnh vực, ngành, vùng, địa
phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới
- Dự án hỗ trợ xây dựng, phát triển dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới.
- Các hoạt động giáo dục, tuyên truyền về quấy rối tình dục tại các địa phương,
thành phố.
3. Cơ quan thực hiện

- Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Sở Lao động Thương binh & Xã hội
- Sở Giáo dục & Đào tạo
- Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp
- Các Sở: Văn hóa & Thể thao, Du lịch, Thông tin & Truyền thông
- Sở Tư pháp
- Sở Tài chính
- Sơ Kế hoạch và đầu tư
- Công an
- Liên Hiệp Quốc
- Các tổ chức Phi chính phủ
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể khác,...



B. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
- Đối tượng: Chị em Phụ nữ trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Phạm vi: Huyện Bình Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi
- Cơ quan thực hiện và hỗ trợ thực hiện:
+ Hội Liên Hiệp Phụ Nữ huyện Bình Sơn
+ Phòng LĐTBXH
+ UBND tại các xã trong huyện
+ Cùng các bên liên quan
I. Sự cần thiết và tính hợp lý của kế hoạch hành động
1. Sự cần thiết của kế hoạch hoạt động
Trong xã hội người phụ nữ luôn là đối tượng yếu thế, chịu nhiều thiệt thòi, bất
công trong cuộc sống gia đình cũng nhưquan hệ xã hội. Họ là người có nhiều
cống hiến, hy sinh cho gia đình, xã hội nhưng công lao đó không được công nhận,
tôn vinh. Chính sự bất công bằng đó là rào cản làm hạn chế năng lực phát triển

của người phụ nữ nói chung.
Ngoài ra, nhận thức của một số người, đặc biệt là nam giới, còn thiếu tôn trọng
phụ nữ, thiếu tôn trọng những giá trị mà phụ nữ mang lại cho cuộc sống. Trong
khi đó, nữ giới vẫn phải đảm đương việc gia đình nhiều hơn nam giới. Đáng nói
là còn một bộ phận không nhỏ nữ giới chưa nhận thức đầy đủ về quyền được bình
đẳng của mình, chấp nhận chịu bạo hành, chịu sự phân biệt đối xử một cách gần
như là hiển nhiên
Vì vậy, chúng tôi thực hiện hoạt động “Tuyên truyền về Bất bình đẳng giới trong
gia đình tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”.


2. Tính hợp lý của kế hoạch hoạt động
- Đây là hoạt động vô cùng thiết thực và cần thiết cho các hộ gia đình trong bối
cảnh xã hội hiện nay.
- Bất bình đảng giới trong hôn nhân là vấn đề đang được nước ta hết sức quan
tâm.
- Các hoạt động hấp dẫn, thu hút người dân tham gia.
- Không tốn quá nhiều kinh phí.
II. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Chị em phụ nữ nắm được khái niệm về bất bình đẳng giới và bất bình đẳng giới
trong hôn nhân.
- Chị em phụ nữ có khả năng nhận biết các hành vi biểu hiện sự bất bình đẳng
giới.
2. Về kỹ năng
- Phụ nữ có khả năng nói lên tiếng nói của mình.
- Biết được quyền của mình và các văn bản pháp luật về bất bình đẳng giới
- Có khả năng phát hiện và lên án các hành vi bất bình đẳng giới.
- Có khả năng nói lên đam mê, nguyện vọng cho bản thân.
III. Kết quả dự kiến

100% người phụ nữ trên địa bàn huyện Bình Sơn được tham gia các hoạt động
và đạt được các mục tiêu đề ra.
IV. Các hoạt động


1. Hoạt động 1: Thực hiện tiểu phẩm (8 phút)
a. Mục tiêu: Tạo không khí và thông qua đó giới thiệu vào chủ đề.
b. Phương tiện: Hội trường UBND
c. Người thực hiện: Nhóm dự án
d. Nội dung: Trong một gia đình nọ có một cặp vợ chồng, là chị A và anh B,
từ khi còn đi học chị A thường mơ ước được mở một quán bán hoa tươi,
nhưng khi cưới chồng, chị muốn mở một cửa hang nhưng bị chồng chị ngăn
cấm và cho rằng phụ nữ thì ở nhà chăm sóc cho gia đình, nấu ăn giặc đồ và lo
cho phía chồng chứ không được chăn chân vào kinh doanh, phụ nữ thì biết
cái gì về kinh doanh mà làm. Từ đó chị chán nản suốt ngày chỉ biết vùi đầu
vào nội trợ, mỗi lần chị nhắc đến việc đó điều bị chồng quát có khi còn hăm
dọa đánh, ngoài ra mọi chi phí sinh hoạt trong nhà chị phải ghi chi tiết mình
đã mua cho chồng xem, hầu như mọi quyết định điều từ người chồng và chị
không được có ý kiến. Sau những ngày tháng đó, chị cảm thấy mệt mỏi chán
nản, bất lực khi không có tiếng nói trong gia đình và không được đáp ứng
nguyện vọng và giờ chị muốn buông xuôi, muốn bỏ anh ra đi
d. Kết luận: nếu gia đình không có sự bình đẳng thì sẽ thường xuyên gặp
nhiều mâu thuẫn, không hạnh phúc và dẫn đến nhiều hệ lụy. Vì thế chúng ta
cần có sự bình đẳng để giữ cho các mối quan hệ gia đình trở nên tốt đẹp, hòa
thuận.
Sau đó MC dẫn dắt vào chủ đề
2. Hoạt động 2: Giới thiệu về bình đẳng giới trong gia đình
1.

Mục tiêu:

Cho phụ nữ hiểu như thế nào là bất bình đẳng giới trong hôn nhân.

2. Phương pháp:


- Cho xem video
- Thảo luận tập thể
- Chơi trò chơi
- Thuyết trình
3. Phương tiện:
- Slide, máy chiếu
- Giấy A0, Bút màu,…
4. Cách tiến hành:
a) Cho chị em phụ nữ xem video về bất bình đẳng giới trong gia đình
/>Sau đó cho mọi người đưa ra các ý kiến sau khi xem video
Tiếp theo sẽ tổng kết lại các ý kiến và trình bày Khái niệm về bất bình
đẳng giới :
Bất bình đẳng giới là sự phân biệt đối xử với nam nữ về vị thế, điều
kiện và cơ hội bất lợi cho nam nữ trong việc thực hiện quyền con
người, đóng góp và hưởng lợi từ sự phát triển của gia đình, của đất
nước.
Hay nói cách khác bất bình đẳng giới là sự đối sử khác biệt với nam
giới và phụ nữ tạo nên các cơ hội khác nhau, sự tiếp cận các nguồn
lực khác nhau, sự thụ hưởng khác nhau của nam và nữ trên các lĩnh
vực đời sống xã hội.
b) Cho người dân chơi trò chơi nhận biết các hành vi thể hiện sự bất bình
đẳng giới trong hôn nhân, gia đình
Đưa ra các hành vi bình đẳng và bất bình đẳng ( được viết trên mẫu
giấy A4) sau đó yêu cầu người dân thực hiệnviệc chia ra hành vi nào
là hành vi bình đẳng, hành vi nào là bất bình đẳng.

Phụ nữ chỉ là được phép làm nội trợ
Phụ nữ không nên học hành quá nhiều
Con gái không nên đi học chỉ ở nhà phụ giúp bố mẹ và tham gia
công việc đồng áng, con trai thì được đi học và giáo dục để trở
thành trụ cột của gia đình


-

Con trai thường được nuông chiều và được quan tâm nhiều hơn
con gái
Mọi quyền quyết định điều do người đàn ông
Đàn ông chỉ cần đi làm, ăn và ngủ
Người phụ nữ làm mọi công việc nhà còn nam giới xem ti vi,
hay nữ giới chăm con trong khi nam giới quây quần bên bàn
nhậu sau giờ làm việc.
Phụ nữ chỉ nên ở nhà chăm lo công việc gia đình không nên lấn
qua việc kinh doanh hay làm những công việc khác
Công việc trong gia đình điều được chia sẻ cùng nhau( không
phải)
Cùng nhau bàn bạc, quyết định về vấn đề nào đó (không phải)
Con trai và con gái đều có quyền và trách nhiệm như nhau đối
với gia đình và xã hội. Con gái bình đẳng như con trai trong
việc học tập, lao động và hưởng thụ. (không phải)
Trong gia đình phụ nữ có được tiếng nói, được nêu ra các
nguyện vọng, đam mê và được chấp nhận(không phải)
Đàn ông và phụ nữ điều cùng nhau tham gia vào công việc của
gia đình như nội trợ, chăm sóc con
=> Sau đó giải thích từng hành vi và nói lên cái nào là bình đẳng và
cái nào là bất bình đảng giới.

c) - Tổ chức trò chơi: Ai nhanh tay hơn
+ MC phát cho mỗi người một tấp thẻ để trả lời câu hỏi
+ Hướng dẫn luật chơi: MC đọc câu hỏi sau đó cho thời gian 30s suy
nghĩ rồi sau đó đưa phương án trả lời bằng cách dơ tám thẻ lên để
giafh quyền trả lời . MC đưa ra kết quả cho từng câu hỏi sau đó nhận
xét, đánh giá.
*Bộ câu hỏi :
1. Quy định về luật bình đẳng giới trong gia đình không có điều nào
sau đây?
A. Vợ chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong quyết định các
nguồn lực trong gia đình
B. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc
C. Chồng phải nghe theo tất cả quyết định của vợ.


D. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ
công việc gia đình
=> MC giải thích: đáp án C là đáp án đúng, vì trong gia đình cả chồng
và vợ phải cùng nhau trai đổi quyết định chứ không ai có quyền hơn ai
cả.
2. Trong gia đình việc mua sắm những vật dụng lớn trong gia đình ai
là người quyết định? Vì sao
=> MC giải thích: Thông thường mọi người hay cho rằng quyền quyết
định điều phụ thuộc vào người đàn ông, nhưng theo bộ luật của bình
đảng giới thì cả chồng và vợ điều ngang hàng và điều có quyền cùng
nhau đưa ra quyết định.
3. Theo các bạn, phụ nữ có được tham gia vào công việc lãnh đạo
không? Vì sao?
=> Chúng ta điều nghĩ rằng phụ nữ thì không nên tham gia vào việc
lãnh đạo vì từ xưa đến nay đàn ông mới được tham gia vào lãnh đạo,

nhưng không phải vậy phụ nữ và đàn ông điều có quyền tham gia vào
các vị trí đó vì ngày nay ở nước ta đang đề cao việc để phụ nữ tham
gia vào lãnh đạo và cũng đã có rất nhiều người phụ nữ đã và đang làm
việc bên lĩnh vực đó.
4. Các bạn đã được tập huấn về bất bình đẳng chưa. Nếu có thì ở đâu,
nội dung tập huấn là gì?
5 Điều nào đúng với các hành vi bị nghiêm cấm trong luật bình đẳng
giới?
A.

Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới
B.
Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức
C.
Bạo lực trên cơ sở giới
D.
Cả a, b, c.
=> MC trả lời đáp án.
6.
Theo các bạn thì cần làm gì để phân chia công việc hợp lý trong
gia đình?
=>MC giải thích: Trong gia đình chúng ta cần phái phân chia công
việc thật hợp lý cần phải cùng nhau tham gia việc tạo ra thu nhập,
cùng nhau chia sẻ công việc nội trợ chăm sóc con. Nếu phan chia
công việc hợp lý thì sẽ làm cho cuộc sống gia đình hạnh phúc và vui
vẻ.


7.
Theo bạn hiểu thế nào là bất bình đẳng giới trong hôn nhân và

gia đình?
=>MC nhận xét đáp án, nếu trả lời chưa đúng hoặc trả lời được 1 nữa
thì MC sẽ tiếp tục mời người khác hoặc có thể trả lời luôn cho người
dân hiểu.
Tổng kết:Bất bình đẳng giới luôn xảy ra trong mỗi hộ gia đình vì thế
chúng ta càn phải biết cách nhận biết chúng sao cho hợp lý nhất để
cuộc sống gia đình trời nên hạnh phúc và ấm êm hơn.
d) Cho chị em nêu hiểu biết của mình về bất bình đẳng giới trong gia
đình, sau đó tổng kết và đưa ra hậu quả.
Bất bình đẳng giới trong gia đình sẽ để lại rất nhiều hậu quả nghiêm
trọng làm ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của xã hội, ảnh hưởng
đến sức khỏe của phụ nữ làm giảm sút về mặt tinh thần do làm việc quá
sức, có nhiều trường hợp làm giảm chức năng xã hội, sức khỏe giảm sút,
nhan sắc bị tàn phai. Ảnh hưởng đến thu nhập, tỉ lệ nam nữ trong các
ngành nghề quan trọng luôn có sự phân biệt rõ rệt và lao động nữ ngày
càng gặp nhiều khó khăn. Phần lớn phụ nữ trong gia đình gặp nhiều cản
trở khác như phụ dưỡng bố mẹ, nội trợ, chăm sóc con cái lo toan việc
nhà...
Từ đó họ có ít thời gian cho công việc trở nên lệ thuộc kinh tế vào chồng,
không có thời gian chăm sóc cho bản thân điều này phần nào lí giải vì sao
phụ nữ mau già hơn nam giới.
3. Hoạt động 3: Trải nghiệm: đưa ra suy nghĩ về các tình huống
a. Mục tiêu:
- Chị em phụ nữ được rèn luyện khả năng suy nghĩ, đánh giá về tình huống.
- Chị em phụ nữ có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề BBĐG và hiểu được vấn
đề.
b. Phương tiện:
- Các tình huống
- Quà



c. Cách tiến hành:
- MC chia hội trường làm 4 nhóm. Phổ biến hoạt động, thời gian thảo luận và
thời gian tối đa cho mỗi tình huống.
- MC phát tình huống cho các nhóm.
- Các nhóm thảo luận và đưa ra suy nghĩ cho tình huống.
- Sau khi mỗi nhóm thảo luận xong, MC cho từng nhóm nêu cảm nghĩ về tình
huống. Sau đó MC nhận xét và góp ý.
- MC tổng kết.
* Các tình huống:
TH1:
Anh Công là một công chức nhà nước, vợ chồng anh Công đã có một bé gái, vợ
anh Công đang mang thai đứa con thứ hai, khi đi siêu âm ở một cơ sở y tế tư nhân,
bác sĩ bảo thai nhi là bé gái. Anh Công nổi giận, bảo vợ là người phụ nữ tệ hại,
không biết sinh con và bảo vợ đi phá thai để anh có cơ hội có con trai tiếp theo.
Theo bạn, anh Công có vi phạm Luật Bình đẳng giới không? Vì sao ? Mức phạt là
bao nhiêu?
TH2:
Vợ chồng anh Mạnh có một miếng đất tại xã Y; do cần tiền để kinh doanh, anh
Mạnh quyết định bán gấp miếng đất trên với giá 500 triệu đồng, vợ anh không
đồng ý vì giá quá rẻ, bàn với anh bán giá cao hơn nhưng anh không cho phép vợ
can thiệp vào, vì cho rằng đây là việc lớn, anh là đàn ông trụ cột gia đình nên có
thể tự quyết định, còn vợ là phụ nữ thiếu hiểu biết, nên không được can thiệp vào.
Theo bạn, anh Mạnh có suy nghĩ như vậy đúng hay sai? Vì sao? Mức phạt là bao
nhiêu?
TH3:


Vợ chồng chị Bình buôn bán ngoài chợ, có hai con, một trai và một gái đang ở độ
tuổi đi học. Trong năm học tới chồng chị Bình quyết định cho con gái nghỉ học để

phụ giúp công việc gia đình với lý do gia đình có nhiều việc và con gái có học
nhiều cũng không có lợi ích gì, lớn lên cũng sẽ đi lấy chồng.
Theo bạn thì chồng chị Bình quyết định như vậy có đúng không? Vì sao? Nếu là
chị Bỉnh, bạn sẽ làm gì để thay đổi suy nghĩ của chồng cho con gái tiếp tục đi học.
TH4:
Anh Thắng làm giáo viên, chị Hằng (vợ anh) hiện đang ở nhà nội trợ. Được một
người bạn gái rủ lập công ty cổ phần để kinh doanh. Thấy đây là cơ hội để phát
triển bản thân nên chị Hằng đã bàn bạc với chồng cho chị đóng cổ phần để cùng
lập công ty làm ăn với bạn. Chưa nghe vợ nói hết câu, anh Thắng đã nổi khùng lên
và chửi bới cho rằng chị là phụ nữ chỉ hợp với nội trợ mà thôi và không cho chị
đứng ra thành lập doanh nghiệp.
Theo bạn, anh Thắng xử sự như vậy có đúng không? Vì sao?
d. Kết luận:
- Các chị em phụ nữ cần hiểu rõ về các luật bình đẳng giới và các cách xử phạt để
có thể tìm ra quyền lợi của mình.
- Các chị em có thể thẳng thắng nói lên suy nghĩ của mình.
- Khi phát hiện các hành vi bất bình đẳng giới cần nói cho các cư quan chức trách
để tìm cách giải quyết.
4. Hoạt động 4: Phát cẩm nang và tổ chức thi tìm hiểu về Bình đẳng giới
trong gia đình
a. Mục tiêu:
- Củng cố lại kiến thúc đã được học
- Tạo bầu không khí vui vẻ khi kết thúc hoạt động
b. Phương tiện:


- Micro
- Loa. Máy tính
- Quà
- Bộ câu hỏi

- Cẩm nang “Bình đẳng giới và Bất bình đẳng giới trong gia đình”
* Bộ câu hỏi Rung chuông vàng:
Câu 1- Hoạt động bình đẳng giới được thực hiện nhằm:
A. Đạt mục tiêu bình đẳng giới
B. Chống phân biệt đối xử về giới
C. Giải phóng phụ nữ
D. Giáo dục giới tính
Câu 2- Đối tượng thực hiện hoạt động bình đẳng giới là:
A. Cơ quan
B. Tổ chức
C. Gia đình và cá nhân
D. Tất cả các ý trên
Câu 3- Mục tiêu của bình đẳng giới là gì?
A. Xóa bỏ phân biệt đối xử về giới
B. Tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ
C. Tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ
D. Tất cả ý trên
Câu 4- Trong mục tiêu bình đẳng giới, cơ hội như nhau cho nam và nữ được thể
hiện thông qua:


A. Phát triển kinh tế- xã hội
B. Phát triển nguồn nhân lực
C. Câu A đúng
D. Câu A và B đúng
Câu 5- Bình đẳng giới là khái niệm dùng để chỉ:
A. Nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau
B. Nam, nữ được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực
C. Nam, nữ được thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển
D. Tất cả ý trên

Câu 6- Việc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ là biểu hiện của:
A. Phân biệt đối xử về giới
B. Định kiến giới
C. Bất bình đẳng giới
D. Tất cả đều đúng
Câu 7- Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được chấm dứt khi:
A. Tỉ lệ nam/ nữ được cân bằng
B. Mục đích bình đẳng giới đã đạt được
C. Không còn bạo lực gia đình
D. Thu nhập của nam và nữ như nhau
Câu 8- Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của:
A. Cơ quan
B. Tổ chức
C. Gia đình và cá nhân


D. Tất cả ý trên
Câu 9- Hành vi nào sau đây bị nghiêm cấm trong Luật Bình đẳng giới:
A. Tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới
B. Xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở mục tiêu bình đẳng giới
C. Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức
D. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới
Câu 10- Công việc gia đình là trách nhiệm của:
A. Cha mẹ
B. Các thành viên nam trong gia đình
C. Các thành viên nữ trong gia đình
D. Các thành viên nam và nữ trong gia đình
Câu 11- Trong việc sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng, quyền quyết
định thuộc về:
A. Chồng

B. Vợ
C. Cả vợ và chồng
D. Các con
Câu 12- Công việc trong gia đình là trách nhiệm của:
A. Các thành viên nam
B. Các thành viên nữ
C. Những người lớn trong gia đình
D. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc
gia đình
Câu 13- Vợ, chồng được bình đẳng với nhau trong những mối quan hệ nào sau
đây:


A. Quan hệ dân sự
B. Quan hệ kinh tế
C. Các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình
D. Câu A và C đúng
Câu 14 - Hành vi nào sau đây được xem là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới
trong gia đình:
A. Cản trở người nữ tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia
đình
B. Cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định cuả
pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý
do giới tính
C. Cản trở trẻ em tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình
D. Không có trường hợp nào vi phạm
Câu 15- Gia đình cần có trách nhiệm nào sau đây khi thực hiện bình đẳng giới:
A. Giao trách nhiệm nuôi con nhỏ cho phụ nữ
B. Chăm sóc sức khỏe sinh sản và tạo điều kiện cho phụ nữ thực hiện làm
mẹ an toàn

C. Phụ nữ có trách nhiệm làm công việc nội trợ
D. Câu B và C đúng
Câu 16- Công dân nam, nữ có trách nhiệm gì khi thực hiện bình đẳng giới::
A. Bảo vệ quan niệm trọng nam, khinh nữ
B. Cho con trai học cao hơn con gái
C. Học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới
D. Các cặp vợ chồng phải sinh đủ con trai, con gái


Câu 17- Hành vi nào sau đây bị nghiêm cấm khi thực hiện bình đẳng giới:
A. Bạo lực trên cơ sở giới
B. Nam, nữ bình đẳng
C. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới
D. Bảo vệ và hỗ trợ người mẹ
Câu 18- Tham gia hoạt động xã hội là công việc :
A. Dành riêng cho nam
B. Dành riêng cho nữ
C. Hạn chế đối với nữ có con nhỏ
D. Cả nam và nữ đều bình đẳng như nhau
Câu 19- Hành vi nào sau đây vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình:
A. Áp đặt việc thực hiện biện pháp tránh thai, triệt sản là trách nhiệm của nam
B. Áp đặt việc thực hiện biện pháp tránh thai, triệt sản là trách nhiệm của nữ
C. Cả hai hành vi đều vi phạm
D. Hành vi thứ hai vi phạm
d. Kết luận:
- Thông qua trò chơi, chị rm phụ nữ được tổng kết lại kiến thức đã học và có
những giây phút thư giản.
6. Hoạt động 5: Tuyên truyền: Vẽ pano tuyên truyền
a. Mục tiêu:
- Có được các tác phẩm pano tuyên truyền treo tại ỦBND huyện.

b. Phương tiện:


- Giấy A0
- Bút chì, màu vẽ
c. Cách tiến hành:
- Giáo viên phổ biến hoạt động.
- Yêu cầu mỗi nhóm từ 5-7 thành viên hoàn thành một tác phẩm.
- Người dân lên ý tưởng và thực hiện.
- Chấm thi các tác phẩm.
- MC nhận xét và trao giải.
d. Kết luận:
- Phụ nữ thể hiện được khả năng sáng tạo của bản thân và thể hiện ý thức, suy
nghĩ đối với vấn đề bất bình đẳng cũng như bất bình đẳng trong gia đình.
- Các tác phẩm hỗ trợ cho hoạt động tuyên truyền về vấn đề bất bình đẳng trong
gia đình.
7. Hoạt động 6: Đánh giá
a. Mục tiêu:
- Lượng giá từng hoạt động.
b. Phương tiện:
- Phiếu đánh giá
- Bút
c. Cách tiến hành:
- MC phát phiếu đánh giá cho từng học sinh.
- Người dân hoàn thành phiếu đánh giá.


- MC thu phiếu đánh giá.
- MC phản hồi và giải thích.
- MC rút kinh nghiệm cho những hoạt động sau.

d. Kết luận:
- Qua phiếu đánh giá, người dân thể hiện quan điểm và nhận xét của mình về hoạt
động.
- MC tự đánh giá được hoạt động của mình, rút kinh nghiệm.
V. Nguồn lực
1. Con người
- Người dân tại địa bàn
- Đội ngũ NVXH, tập huấn
- Hội phụ nữ
2. Kinh phí
- UBND huyện Bình Sơn
- UBND các xã
- PHÒNG LĐTBXH
- Các tổ chức phi chính phủ
VI. Các chỉ tiêu cụ thể cho các hoạt động
STT

Hoạt động

Chỉ tiêu
Kiến thức Kỹ năng

1

Hoạt động 1: diễn kịch

100%

100%


2

Hoạt động 2: Giới thiệu về bất bình đẳng giới
100%

100%


trong gia đình
3

Hoạt động 3: Xử lý các tình huống

100%

90%

5

Hoạt động 5: Thi tìm hiểu về Bình đẳng giới

100%

100%

6

Hoạt động 6: Vẽ pano tuyên truyền

100%


100%

VII. Khung theo dõi và đánh giá thực hiện
STT Hoạt động

Thời gian

Người thực hiện

Mức độ
hoàn thành

1

Hoạt động 1

7 phút

- Nhóm dự án
- Người dân

2

Hoạt động 2

25 phút

- Nhóm dự án
- Người dân


3

Hoạt động 3

30 phút

- Nhóm dự án
- Người dân

4

Hoạt động 4

30 phút

- Nhóm dự án
- Người dân

5

Hoạt động 5

10 phút

- Nhóm dự án
- Người dân
- Hội phụ nữ

6


Hoạt động 6

120 phút

- Nhóm dự án
- Người dân
- Hội phụ nữ

Ghi chú


×