Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANHTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU SƠN THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***********

LONG THỊ HƠN

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANHTẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU SƠN THÀNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***********

LONG THỊ HƠN

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANHTẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU SƠN THÀNH

Ngành: Kế toán

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Người hướng dẫn:ThS.Nguyễn Ý Nguyên Hân

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/ 2013


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ Phần Sản Xuất Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Sơn Thành.
Sinh viên: LONG THỊ HƠN, sinh viên khóa 35, ngành Kế Toán, đã bảo vệ thành
công trước hội đồng ngày………………………………
.

NGUYỄN Ý NGUYÊN HÂN
Giáo viên hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

tháng

năm


Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Viết khóa luận tốt nghiệp có thể nói là một trong những việc khó khăn nhất mà
em phải làm từ trước đến nay. Đây là chuyến đi tiếp cận thực tế đầu tiên của em nên
trong quá trình thực hiện gặp không ít khó khăn và bỡ ngỡ nhưng nhờ được sự giúp đỡ
từ nhiều người mà em đã hoàn thành luận văn ngày hôm nay, không biết nói gì hơn em
xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người đã quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn cho em
trong suốt thời gian vừa qua:
Đầu tiên con xin gửi lời cảm ơn tới Cha Mẹ, người luôn sát cánh bên con những
lúc khó khăn nhất, là chỗ dựa vững chắc cho cuộc đời con.
Xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể quý Thầy Cô Trường Đại Học Nông Lâm
TP.HCM nói chung và quý Thầy Cô khoa kinh tế nói riêng đã truyền đạt cho em
những kinh nghiệm quý báu làm hành trang bước vào đời.
Xin gửi lời cảm ơn tới Cô Nguyễn Ý Nguyên Hân đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
cho em hoàn thành bài luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới quý Cô Chú, Anh Chị trong Công ty Cổ Phần Sản Xuất
Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Sơn Thành đã hết lòng giúp đỡ, ủng hộ và tạo mọi điều
kiện cho em tìm hiểu, tiếp cận với công việc thực tế tại công ty.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới những người bạn thân thương đã cùng em
vượt qua bao khó khăn, cùng chia sẽ vui buồn trong suốt những năm tháng sinh viên.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

TPHCM, Ngày…..tháng…..năm…..
Sinh viên
Long Thị Hơn


NỘI DUNG TÓM TẮT

LONG THỊ HƠN.Tháng 04 năm 2013.“Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Tại Công Ty CP-SX-TM-XNK SƠN THÀNH”.
LONG THI HON. April 2013. “Accounting for Determine The Business Result
At SONTHANH JOINT STOCK, MANUFACTURING, EXPORT AND
INPORT TRADE ”.
Luận văn được thực hiện dựa trên nguồn số liệu chủ yếu thu thập được tại phòng
kế toán, kết hợp phỏng vấn nhân viên công ty CP-SX-TM-XNK Sơn Thành.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về kết quả kinh doanh mà công ty đạt
được. Trên cơ sở lý thuyết đã học tại trường và tham khảo tài liệu, xem xét sự vận
dụng các chế độ kế toán thực tế tại công ty có phù hợp hay không, đưa ra nhận xét và
kiến nghị để hoàn thiện hơn công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Ngoài ra thông qua phương pháp mô tả thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
ghi nhận các chứng từ kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ và cách thức ghi sổ theo
hình thức kế toán tại công ty.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii 

DANH MỤC CÁC HÌNH


viii 

CHƯƠNG 1MỞ ĐẦU



1.1 Đặt vấn đề



1.2 Mục tiêu nghiên cứu



1.3 Phạm vi nghiên cứu



1.4 Cấu trúc luận văn



CHƯƠNG 2GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀCÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU SƠN THÀNH

21. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP SX TM XNK Sơn Thành.




2.1.1 Giới thiệu về công ty.



2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty.



2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ.



2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP-SX-TM-XNK Sơn Thành.



2.2.1 Tổ chức bộ máy của công ty.



2.2.2 Chức Năng, nhiệm vụ các phòng ban



2.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP-SX-TM-XNK Sơn Thành.



2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.




2.3.2 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng



2.4.3 Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty

11 

2.4.4 Trách nhiệm của nhân viên kế toán tại công ty.

11 

2.4.5 Chính sách kế toán đang được áp dụng tại công ty.

11 

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

13 

3.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

13 

3.2 Phương pháp nghiên cứu

35 


3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

35 

3.2.2 Phương pháp xử lí số liệu

36 

3.2.3 Phương pháp mô tả

36 
v


CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

37 
37 

4.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.

37 

4.1.2 Đặc điểm kế toán doanh thu bán hàng.

37 

4.2 Kế toán giá vốn hàng bán


46 

4.3 Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp

52 

4.4 Kế toán hoạt động tài chính

57 

4.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.

57 

4.4.2 Kế toán chi phí tài chính

61 

4.5 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác

64 

4.5.1 Kế toán thu nhập khác

64 

4.5.2 Kế toán chi phí khác

64 


4.6 Kế Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

64 

4.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

67 

CHƯƠNG 5KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

75 

5.1 Kết luận

75 

5.1.1 Về tổ chức hoạt động của công ty

75 

5.1.2 Về công tác quản lý

76 

5.1.3 Về công tác kế toán

76 

5.1.4 Về sổ sách, chứng từ, cách hạch toán và tài khoản sử dụng


77 

5.1.5 Về hiệu quả kinh doanh

78 

5.2 Kiến nghị

78 

5.2.1 Về việc tổ chức bộ máy kế toán

78 

5.2.2 Về sổ sách và chứng từ

78 

5.2.3 Về hạch toán kế toán

79 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81 

PHỤ LỤC 

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BBGN

Biên bản giao nhận

BGĐ

Ban Giám Đốc

BPBH

Bộ phận bán hàng

BTC

Bộ Tài Chính

CP

Cổ Phần

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp


DT

Doanh thu

ĐĐH

Đơn đặt hàng

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

NVBH

Nhân viên bán hàng

PKD

Phòng kinh doanh

PKT

Phòng kĩ thuật

PNK


Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

SX

Sản xuất

TK

Tài khoản

TM

Thương mại

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

VND

Việt Nam Đồng


XNK

Xuất nhập khẩu

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy của Công Ty



Hình 2.2 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Công ty



Nguồn tin: phòng kế toán



Hình 2.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính.

10 

Hình 3.1 Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu

18 


Hình 3.2 Sơ Đồ Hạch Toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu

19 

Hình 3.3 Sơ Đồ Hạch Toán Giá Vốn Hàng Bán

20 

Hình 3.4 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Bán Hàng

22 

Hình 3.5 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp

24 

Hình 3.6 Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính

26 

Hình 3.7 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Tài Chính

28 

Hình 3.8 Sơ Đồ Kế Toán Thu Nhập Khác

30 

Hình 3.9 Sơ Đồ Hạch Toán Kế Toán Chi Phí Khác


31 

Hình 3.10 Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

32 

Hình 3.11 Sơ Đồ Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh

34 

Hình 4.1 Sơ đồ luân chuyển chứng từ quá trình bán hang

40 

Hình 4.2 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng quý 1 năm 2013:

43 

Hình 4.3 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán tháng 01/2013:

49 

Hình 4.4 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 01/2013:

54 

Hình 4.5 Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính:

58 


Hình 4.6 Sơ dồ hạch toán chi phí tài chính quý 3/2013:

62 

Hình 4.7 Sơ đồ tổng hợp xác định kết quả kinh doanh quý 1 năm 2013:

69 

viii


ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm qua Đảng và Nhà Nước ta đã đưa ra những chính sách để phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức sở hữu và mở
rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài. Điều này đã tạo ra một luồng sinh khí mới cho các
doanh nghiệp, đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp.
Trong cơ chế quản lí kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế thị trường với sự điều
tiết vĩ mô của Nhà Nước, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt vốn có của nó, các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đã phải thật sự vận động
để tồn tại và có thể phát triển bằng chính khả năng của mình. Có thể nói doanh nghiệp
thương mại là huyết mạch của nền kinh tế thị trường với chức năng chính là lưu thông
hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng, làm trung gian, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện việc mua bán, bảo quản và dự trữ hàng hóa, mỗi
một khâu đều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và vì thế

công tác mua bán hàng hóa là rất quan trọng, quyết định đến tính cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để có thể quản lý, giám đốc một các
chính xác, kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và việc xác định
kết quả kinh doanh nói riêng thì kế toán có vai trò hết sức quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh đối với
doanh nghiệp thương mại, qua thời gian thực tập tại công ty CP-TM-XNK Sơn
Thànhdưới dự hướng dẫn của Cô Nguyễn Ý Nguyên Hân cùng với sự giúp đỡ của
Quý Cô Chú, anh chị trong phòng kế toán em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài
“Kế toán xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty CP-TM-XNK Sơn Thành và chọn
đó là đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở dữ liệu làm cơ sở khoa học cho đề tài.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tai công ty
CP-SX-TM-XNK Sơn Thành.
Tìm ra những ưu, nhược điểm của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
hiện hành tại công ty từ đó đưa ra nhận xét, kiến nghị những sửa đổi, bổ sung nhằm
hợp lý hóa hơn nữa công tác kế toán taị công ty cho phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành. Và qua đó tiếp thu một số kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân.
1.3 Phạm vinghiên cứu
Nội dung đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần sản xuất
thương mại xuất nhập khẩu Sơn Thành.
Đề tài được nghiên cứu trong giới hạn phạm vi sau:
Không gian: tại công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Sơn Thành, 292 Lê
Quý Đôn - khu phố Phước Tân – phường Tân Thiện – thị xã Đồng Xoài – tỉnh Bình
Phước.
Thời gian: từ 20/02/2012 đến ngày 15/05/2012.

Việc thu thập, phân tích, nghiên cứu, đánh giá được lấy ở quý 1 năm 2013.
1.4 Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Nêu lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, giới hạn và cấu trúc đề tài.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu tổng quát về công ty CP-TM-XNK Sơn Thành, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lí, bộ máy kế toán, hình thức kế toán áp dụng tại công ty .
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Trình bày một số lý thuyết cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả lại công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty từ đó đưa ra
những nhận xét và đề xuất .
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
2


Nêu ra nhận xét và một số đề nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán tại
công ty.

3


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XUẤT
NHẬP KHẨU SƠN THÀNH

21. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP SX TM XNK Sơn Thành.
2.1.1 Giới thiệu về công ty.

- Tên đầy đủ của công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SX TM XNK SƠN THÀNH
- Địa chỉ trụ sở chính: KP. Phước Tân – P.Tân Thiện – TX.Đồng Xoài – T.Bình Phước
- Mã số thuế : 3800763616
- Điện thoại: 06513.879.517

Fax: 06513.884.739

-Người đại diện theo pháp luật: Phùng Hữu Sơn

Chức vụ: Tổng Giám Đốc

- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đ (Mười tỷ đồng).
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty CP SX TM XNK Sơn Thành được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 380073616 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh
Bình Phước cấp ngày 11 tháng 7 năm 2011. Với số vốn điều lệ ban đầu là
10.000.000.000đ.
Công ty CP SX TM XNK Sơn Thành là một công ty có tư cách pháp nhân Việt
Nam, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng Việt Nam, là đơn vị hạch toán độc
lâp.
Với diện tích hơn 7.000m2 nằm trên đường Lê Quý Đôn, phường Tân Thiện, thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 100 km. Đây là
một vị trí thuận lợi để giao thông vận chuyển và giao dịch với khách hàng.

4


Trong thời gian đầu đi vào hoạt động, Công ty gặp không ít khó khăn trong vấn
đề tìm kiếm thị trường nhưng với sự hỗ trợ của chính sách của Nhà nước và sự cố
gắng của toàn thể ban lãnh đạo, Công ty đã từng bước vượt qua khó khăn và đến nay

đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ.
Chức năng:
- Mua bán chế biến nông sản.
+

Bình Phước được coi là “thủ phủ” của cây điều tại Việt Nam. Công ty CP-SX-

TM-XNK Sơn Thành thành lập với hoạt động chính là chuyên thu mua hạt điều, chế
biến hạt điều xuất khẩu và chế biến các sản phẩm khác từ phế liệu của hạt điều.
+

Công ty xuất bán điều thô cho các công ty trong nước, thu mua điều từ các đại

lý về sấy khô và xuất bán hoặc đưa vào xưởng cho các công nhân chẻ hạt, tách vỏ lụa
tạo ra sản phẩm hạt điều thơm, ngon. Góp phần vào việc sản xuất hạt điều xuất khẩu
và tiêu thụ trong nước, tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân trong tỉnh.
- Dịch vụ vận tải: chuyên chở hạt điều thô bán cho các công ty chế biến nông sản
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh và ngoại tỉnh: Khánh Hòa, Đồng Nai,...
Nhiệm vụ:


Công ty không ngừng củng cố và phát triển quy mô phù hợp với chức năng nội

dung kinh doanh của mình, thu dược nhiều lợi nhuận góp phần gia tăng thu nhập, tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đẩy mạnh tốc độ phát triển của công ty và đảm bảo
đời sống cho cán bộ công nhân viên.


Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, tăng thêm vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển


của công ty.


Thực hiện các liên kết,giao lưu với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng

hoạt động kinh doanh.


Làm tốt công tác tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng văn hóa nghiệp vụ cho cán

bộ công nhân viên.


Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng mua bán.



Nghiên cứu thị trường để xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các

phương án kinh doanh.
5


Công ty Cổ Phần SX TM XNK Sơn Thành được thành lập và hoạt bởi đội ngũ cán
bộ, công nhân viên có trình độ tay nghề cao, tốt nghiệp tại các trường chuyên nghiệp,
có kinh nghiệm làm việc lâu năm. Công ty luôn tiến hành việc mua bán, sản xuất hạt
điều đạt tiêu chuẩn cao, góp phần tạo nên thương hiệu cho hạt điều Việt Nam.
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP-SX-TM-XNK Sơn Thành.
2.2.1 Tổ chức bộ máy của công ty.

Hình 2.1 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy của Công Ty
Tổng Giám
Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Hành
Chính Nhân Sự

Phòng Kinh
Doanh

Phòng Kế toán

Phòng Kỹ thuật

Nguồn tin: phòng kinh doanh
2.2.2 Chức Năng,nhiệm vụ các phòng ban
a. Ban giám đốc
- Tổng giám đốc: ông Phùng Hữu Sơn, là người đứng đầu công ty, có quyền hạn
cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà Nước, lãnh đạo, điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty theo đúng quy định Nhà Nước, đảm nhiệm chức năng tổ chức
nhân sự cho tất cả các phòng ban của công ty.
- Phó giám đốc: là người hỗ trợ cho giám đốc, được uỷ quyền của giám đốc thực
hiện chức năng quản lý trong công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc
được giao
6


b. Phòng tổ chức hành chính, nhân sự

-

Có nhiệm vụ sắp xếp công việc cho nhân viện hợp lý, tổ chức tuyển chọn nhân

sự và quản lý nhân sự toàn Công ty.
- Quản lý các công việc hành chính,văn phòng,tiếp khách.
c. Phòng kinh doanh
Cùng lãnh đạo công ty xây dựng các kế hoạch và chiến lượt kinh doanh, tìm hiểu
thịtrường, nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng, trực tiếp giao dịch và tìm
hiểu nhu cầu khách hàng, xây dựng và thực hiện các hợp đồng mua và bán hàng hóa.
d. Phòng kế toán


Theo dõi tình hình thu chi, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh kế phát sinh vào

sổ sách theo đúng chế độ kế toán.


Tổ chức thực hiện các chế độ kế toán hiện hành, báo cáo thuế đúng theo pháp

lệnh kế toán Nhà Nước và các văn bản hướng dẫn khác của các cơ quan có thẩm
quyền.


Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ công ty trong việc thực hiện đầy đủ chế độ

kế toán, quyết toán năm theo đúng quy định của pháp luật.


Thường xuyên cập nhật những thông tin về kế toán do Bộ tài chính ban hành.


e. Phòng kĩ thuật
Thường xuyên kiểm tra hệ thống bán hàng; quản lí, sửa chữa máy móc thiết bị, lắp
đặt thiết bị mới.
2.3Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP-SX-TM-XNK Sơn Thành.
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.

7


Hình 2.2 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Công ty
Kế toán trưởng

Kế toán viên

Thủ quỹ

Nguồn tin: phòng kế toán
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Tất cả các
công việc đều được thực hiện và tập trung ở phòng kế toán của công ty.
Theo hình thức này, kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành các nhân viên
kế toán. Với mô hình tổ chức tập trung, phòng kế toán của công ty là bộ phận duy nhất
thực hiện tất cả các giai đoạn kế toán ở mọi phần hành, từ khâu phân loại chứng từ,
kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp chi tiết, tính giá thành,
đến khâu lập báo cáo, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích tổng hợp.
Mô hình tổ chức kế toán tập trung có ưu điểm là việc xử lý và cung cấp thông
tin nhanh nhạy đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công
tác kế toán, giúp đơn vị kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp thời. Tổ chức bộ máy gọn nhẹ,
tiết kiệm.tạo điều kiện cho việc sử dụng các phương tiện tính toán hiện đại có hiêu

quả.

8


b. Chức năng, nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng kế toán
Với hệ thống gồm 3 nhân viên thực hiện tất cả các công việc từ lập chứng từ,
kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết đến lập báo
cáo thông tin kinh tế đều được tập trung tại phòng kế toán.
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ công tác kế toán
tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan quản lí của Nhà Nước.
Hướng dẫn cho kế toán viên việc áp dụng các chính sách của BTC ban hành. Kiểm tra,
đối chiếu, tổng hợp số liệu kế toán, kê khai thuế, lập báo cáo tài chính và lập kế hoạch
tài chính hằng năm.
 Kế toán viên: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá và chi phí bán
hàng, ghi chép công việc kế toán hàng ngày, nhập liệu tất cả các nghiệp vụ phát sinh
trong ngày, theo dõi tiền ngân hàng đảm bảo cho các hợp đồng bảo lãnh,vay vốn.
 Thủ quỹ: Đảm bảo việc thu chi tiền mặt kịp thời và chính xác, lưu chứng từ thu
chi để thuận tiện cho việc kiểm kê tiền mặt, đồng thời tổ chức tốt công tác bảo quản
tiền ngoài ra thủ quỹ còn nhận và gửi các hóa đơn chứng từ cho khách hàng sau các
hợp đồng mua bán.
2.3.2Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
a) Chuẩn mực kế toán áp dụng
- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
b) Hệ thống tài khoản và chứng từ sử dụng
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và được chi tiết hóa phù hợp với đặc
diểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty
Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo quyết định

của Bộ Tài Chính như: Phiếu Chi, PNK,PXK, hóa đơn GTGT.
c) Hình thức sổ kế toán và phần mền áp dụng
- Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty:kế toán máy.
Công ty thực hiện ghi sổ kế toán bằng hình thức kế toán trên máy vi tính để hạch
toán và ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
9


- Sổ kế toán: công ty sử dụng sổ chi tiết tài khoản và sổ nhật ký chung.
- Phần mềm kế toán áp dụng: Công ty sử dụng phần mềm Excel, được thiết kế
theo hình thức nhật ký chung phù hợp với các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được nhập liệu vào phần mềm sau đó sẽ thực hiện
các bút toán kết chuyển tự động như: khấu trừ thuế GTGT đầu vào; xác định giá vốn
hàng bán; kết chuyển bút toán xác định lãi, lỗ.
Phần mềm cũng cho phép quản lý ngược từ Sổ tổng hợp -> Sổ chi tiết -> chứng từ
gốc.
Ưu điểm của phần mềm kế toán Excel là dễ dùng, linh động, tự động hóa cao trong
nhập liệu và một máy có thể cho phép làm kế toán cho nhiều công ty rất phù hợp với
những người làm về dịch vụ kế toán. Nhưng việc nhập liệu ban đầu vào phần mềm là
rất quan trọng, đòi hỏi kế toán viên phải tỉ mỉ, cẩn thận nhập liệu một cách chính xác
thông tin trên chứng từ kế toán nếu có sai sót thì sẽ rất khó điều chỉnh và làm tốn nhiều
thời gian chỉnh sửa, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Và việc xử lý số liệu cần nhiều
thời gian, đó cũng là hạn chế của phần mềm Excel.
Hình 2.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN


SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết

BẢNG TỔNG

-Báo cáo tài chính

HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI

MÁY VI TÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
10

-Báo cáo kế toán
quản trị


Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, nhập liệu vào phần mềm
Excel, kế toán tiến hành xử lý số liệu đã nhập.
Các số liệu liên quan đến sổ kế toán chi tiết cũng được ghi vào các sổ kế toán chi
tiết tương ứng.Vào đầu tháng sau kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản
kế toán. Số tổng cộng trên bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản kế toán phải đối
chiếu khớp đúng với số phát sinh và số dư trên sổ cái kế toán.

Đến kỳ lập báo cáo tài chính kế toán sẽ tổng hợp số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối
số phát sinh, hoàn thành báo cáo tài chính.
Cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành
quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
2.4.3 Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty
Cuối kì, kế toán tiến hành tổng hợp sổ sách kế toán và lập các báo cáo phục vụ cho
việc báo cáo với các cơ quan chức năng gồm:


Báo cáo thuế (ngày 20 hàng tháng nộp báo cáo thuế GTGT của tháng trước)



Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

2.4.4 Trách nhiệm của nhân viên kế toán tại công ty.
Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi hoạt động tài chính của công ty. Tham
mưu cho Ban giám đốc về các phương án kinh tế có hiệu quả. Bảo đảm đúng chế độ
Kế Toán Tài Chính theo qui định của Nhà nước mà vẫn thực hiện kinh doanh có hiệu
quả cao, giúp cho công ty ngày càng phát triển tốt trong tương lai.
Sử dụng các mẫu in có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính
và lập báo cáo tài chính.
Kết hợp chặc chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
2.4.5 Chính sách kế toán đang được áp dụng tại công ty.
Công ty tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế
độ sổ kế toán, cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán theo chuẩn mực kế
11



toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
Chính.
-

Niên độ kế toán: được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết

thúc ngày 31/12 hàng năm.
-

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là: Đồng Việt Nam.

-

Kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

-

Khấu hao TSCĐ: theophương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian hữu dụng

ước tính phù hợp với hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
-

Phương pháp tính giá xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền cuối

tháng.
-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc và hạch toán theo

phương pháp kê khai thường xuyên.

Để phù hợp với quy mô của công ty, tập trung nguồn thông tin phục vụ cho công
tác quản lý, lãnh đạo, thuận tiện cho việc ghi chép công tác kế toán, tiết kiệm được chi
phí nên công ty đã chọn hình thức Kế toán tập trung.

12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Các khái niệm:
 Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Chi phí: Là tổng hợp tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất, bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, các khoản chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp, chi phí hoạt động tài chính.
 Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh
phụ.
 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
vàtrị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ,
giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho
thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Kết quả hoạt động tài chính: Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn,
đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn với mục tiêu kiếm lời. Kết quả hoạt động tài
chính (lãi hay lỗ về hoạt động tài chính) là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu

thuần của hoạt đông tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính.
 Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên và không dự
tính trước được, hoặc dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện được. Hoạt động thực
hiện khác như: thah lý, nhượng bán TSCĐ, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng
13


kinh tế, thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ,.. Kết quả hoạt động khác là chênh lệch
giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác.
Ý nghĩa:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm
là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất và lợi nhuận là thước đo kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc
xác định lợi nhuận chính là doanh thu, thu nhập khác và các khoản chi phí. Hay nói
cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán
xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp, ghi
chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp những
thông tin cần thiết giúp chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích,
đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất.
a. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Khái niệm


Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào

và bán bất động sản đầu tư


Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong


một kì hoặc nhiều kì kế toán như: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch…


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ

thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
 Đặc điểm và phân loại doanh thu
 Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Doanh thu gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu từ
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Tầm quan trọng của doanh thu:Thực hiện doanh thu bán hàng và cung cấp
14


dịch vụ là mục tiêu quan trọng đối với bất kì doanh nghiệp nào, vì nhờ có doanh thu
doanh nghiệp mới có thể bù đắp được chi phí bỏ ra và thực hiện các nghĩa vụ đối với
Nhà Nước, đồng thời có thể chia lợi nhuận cho các cổ đông, các bên tham gia góp vốn
liên doanh, tăng vốn đầu tư và có thể tiếp tục tái sản xuất mở rộng.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực số
14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và các Chuẩn mực
kế toán khác có liên quan.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc

tạo ra doanh thu đó.


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;


Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa


Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;



Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng;


Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 511 “doanh thu bán hàng và cung
cấpdịch vụ” .phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu được
tiền ngay, cũng có thể chưa thu được tiền (do thỏa thuận về thanh toán hàng bán), sau
khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
và được khách hàng chấp nhận thanh toán.

Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có ó 5 tài khoản cấp 2
như sau:
-

TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.

-

TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
15


×