Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Pháp luật về phòng chống và khắc phục ô nhiễm nguồn nước thực tiễn áp dụng tại tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN QUỐC HÙNG

PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC
Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC – THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN QUỐC HÙNG

PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC
Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC – THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ QUANG

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN QUỐC HÙNG


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG CHỐNG, KHẮC
PHỤC Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ
PHÒNG CHỐNG, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC........... 6
1.1.

Tổng quan về nguồn nước ................................................................. 6

1.2.


Vấn đề về phòng chống và khắc phục ô nhiễm nguồn nước .......... 7

1.3.

Sự cần thiết điều chỉnh vấn đề phòng chống, khắc phục ô
nhiễm nguồn nước bằng pháp luật ................................................... 8

1.4.

Pháp luật về phòng chống và khắc phục ô nhiễm nguồn nước.... 11

1.4.1. Khái niệm pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc ..... 11
1.4.2. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của pháp luật phòng chống, khắc
phục ô nhiễm nguồn nƣớc .................................................................. 11
1.4.3. Nguyên tắc của pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm
nguồn nƣớc ......................................................................................... 18
1.4.4. Pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc.............. 18
1.5.

Tiêu chí để đánh giá pháp luật về phòng chống và khắc phục
ô nhiễm nguồn nước ......................................................................... 37

1.6.

Những nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về phòng chống và
khắc phục ô nhiễm nguồn nước ...................................................... 40

1.6.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 40
1.6.2. Nhân tố chủ quan................................................................................ 42

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 43


Chương 2: THỰC TIẾN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG
VÀ KHẮC PHỤC Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC TẠI TỈNH
QUẢNG BÌNH......................................................................................................44
2.1.

Giới thiệu về địa phương ................................................................. 44

2.2.

Tình hình chung về bảo vệ tài nguyên nước ở Quảng Bình ......... 45

2.3.

Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về phòng chống và
khắc phục ô nhiễm nguồn nước ...................................................... 49

2.3.1. Về việc ban hành văn bản pháp luật địa phƣơng ............................... 49
2.3.2. Việc thi hành các quy định pháp luật về phòng chống khắc phục
ô nhiễm nguồn nƣớc ........................................................................... 53
2.3.3. Về việc xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực phòng chống,
khắc phục ô nhiễm nƣớc .................................................................... 55
2.4.

Đánh giá pháp luật về phòng chống và khắc phục ô nhiễm
nguồn nước ở tỉnh Quảng Bình....................................................... 56

2.4.1. Ƣu điểm .............................................................................................. 56

2.4.2. Tồn tại................................................................................................. 57
2.4.3. Nguyên nhân....................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 59
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ PHÒNG CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC Ô NHIỄM NƯỚC .............. 60
3.1.

Định hướng hoàn thiện pháp luật ................................................... 60

3.2.

Giải pháp về mặt lập pháp .............................................................. 62

3.2.1. Hoàn thiện các quy định tiêu chuẩn môi trƣờng, quy chuẩn kỹ
thuật môi trƣờng ................................................................................. 62
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về đánh giá tác động môi trƣờng ............... 63
3.2.3. Hoàn thiện các quy định về quản lý chất thải .................................... 66
3.2.4.

Hoàn thiện các quy định về bồi thƣờng thiệt hại đối với môi trƣờng ..... 67


3.2.5. Xây dựng văn bản pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc ..... 69
3.3.

Giải pháp về mặt áp dụng pháp luật .............................................. 72

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ô nhiễm môi trƣờng đang là vấn đề đáng quan tâm của toàn
xã hội chúng ta và là vấn đề mà loài ngƣời đang phải đối mặt. Chính vì vậy,
việc bảo vệ môi trƣờng đã trở thành một vấn đề trọng yếu của toàn cầu và
đang đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, trong đó có Việt Nam.
Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc hiện đang là thách thức đối với nƣớc ta hiện
nay. Một số thành phố lớn hay tại những địa phƣơng có khu công nghiệp đã
và đang bị suy thoái, nguyên nhân chính là do nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc
thải của các khu công nghiệp chƣa qua xử lý dẫn đến sự hủy diệt môi trƣờng
sống của các sinh vật và ảnh hƣớng trực tiếp đến đời sống con ngƣời. Hậu quả
của sự ô nhiễm nguồn nƣớc không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến các loại sinh
vật sống trong nƣớc mà còn tác động tiêu cực đến đời sống của con ngƣời. Do
đó,việc phòng chống và khắc phục ô nhiễm nƣớc hiện là vấn đề cấp thiết của
quốc gia để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Đánh giá đƣợc tầm quan trọng của môi trƣờng nƣớc, nƣớc ta hiện
nay cũng đã có sự quan tâm nhất định đến vấn đề phòng chống, khắc phục
ô nhiễm nƣớc thông qua việc ban hành các văn bản pháp quy về vấn đề
này, tham gia các điều ƣớc quốc tế về môi trƣờng nói chung và môi trƣờng
nƣớc nói riêng.
Tuy nhiên, việc thực hiện phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc ở
nƣớc ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng còn nhiều khó
khăn cần khắc phục, vì vậy Nhà nƣớc cần có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao
hơn nữa vấn đề này, đồng thời mỗi ngƣời dân cần tự nâng cao ý thức của
mình về bảo vệ nguồn tài nguyên quý hiếm này.

1



Tại Quảng Bình, qua những sự kiện thời sự gần đây nhƣ “Sự kiện
Formusa” đã khiến cho tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc của tỉnh ngày càng
trầm trọng. Do đó việc thực hiện đúng quy định của pháp luật về phòng
chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc cần phải đƣợc quan tâm khẩn thiết hơn ở tỉnh
Quảng Bình. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, tôi xin lựa chọn
đề tài nghiên cứu “Pháp luật về phòng chống và khắc phục ô nhiễm nguồn
nước – thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Bình” với mong muốn góp một
phần hiểu biết nhỏ bé của mình trong hoạt động phòng chống, khắc phục ô
nhiễm nƣớc tại tỉnh Quảng Bình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề pháp luật phòng chống và khắc phục ô nhiễm nƣớc ở Việt
Nam hiện nay là một vấn đề pháp lý quan trọng trong hệ thống pháp luật bảo
vệ môi trƣờng nói chung. Ở Việt Nam, vấn đề này chƣa đƣợc nhiều sự quan
tâm từ những nhà nghiên cứu khoa học pháp lý, có thể thấy một số ít công
trình nghiên cứu có liên quan nhƣ sau: Khóa luận luật thƣơng mại của Sơn
Thị Chanh Thu về “Pháp luật về tài nguyên nước và thực tiễn – áp dụng tại
đồng bằng sông Cửu Long” (2012) tại Đại học Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ
luật học của Tiêu Thị Hà về “Pháp luật bảo vệ môi trường nước lưu vực
sông ở Việt Nam” (2010)….
Các công trình nghiên cứu trên đây đã giải quyết đƣợc một số vấn đề lí
luận liên quan đến pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc. Tuy
nhiên, nghiên cứu đầy đủ lí luận và thực tiễn pháp luật về phòng chống khắc
phục ô nhiễm nƣớc theo pháp luật hiện hành và tham chiếu với thực tiễn thi
hành tại tỉnh Quảng Bình thì dƣờng nhƣ chƣa có một công trình hay luận văn
thạc sĩ nào đề cập.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu, luận văn tiếp tục nghiên

2



cứu pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc về lý luận và
thực tiễn, giới hạn ở phạm vi tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng lớn lao của đề tài nghiên cứu và trách
nhiệm nhỏ bé của mình, học viên chú trọng tập trung nghiên cứu các đối
tƣợng sau:
-

Lý luận về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.

-

Pháp luật trong lĩnh vực phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc.

-

Thực tiễn áp dụng pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc.

-

Giải pháp hoàn thiện pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc.
Phạm vi nghiên cứu Luận đƣợc thực hiện trong phạm vi Pháp luật tại

quốc gia Việt Nam liên quan đến vấn đề phòng chống và khắc phục ô nhiễm
nƣớc, đặc biệt có sự nghiên cứu về thực tiễn thi hành pháp luật tại địa phƣơng
Quảng Bình. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan
tới mục dích, nhiệm vụ của đề tài đã đặt ra.
4. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ các tìm hiểu và các nhận thức nêu trên tại mục tình hình nghiên cứu,
mục đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, Luận văn cố gắng theo đuổi các mục
đích và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài nhƣ sau:
Mục đích: Nghiên cứu chuyên sâu và trình bày một cách có hệ thống
các vấn đề lý luận phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc; pháp luật về phòng
chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc; đánh giá thực trạng pháp luật, tìm kiếm
nguyên nhân bất cập; và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật.
Nhiệm vụ:

3


- Hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề phòng chống, khắc
phục ô nhiễm nƣớc.
- Trình bày pháp luật hiện hành quy định về phòng chống, khắc phục ô
nhiễm nƣớc và thực tiễn áp dụng
- Đánh giá những ƣu, nhƣợc điểm của pháp luật phòng chống, khắc phục ô
nhiễm nƣớc để từ đó có những kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn đƣợc xây dựng trên cơ sở
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử, và đƣờng lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Các phƣơng pháp mà luận văn sử dụng bao gồm: phƣơng pháp phân tích
quy phạm, phân tích vụ việc, và phân tích lịch sử; phƣơng pháp tổng hợp;
phƣơng pháp phân loại; phƣơng pháp hệ thống hóa các quy phạm pháp luật;
phƣơng pháp so sánh pháp luật; và phƣơng pháp đánh giá thực trạng pháp luật.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
Góp phần xây dựng lý luận pháp luật về phòng chống, khắc phục ô
nhiễm nƣớc tại Việt Nam.
Phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về

phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc.
Kiến nghị những giải pháp chủ yếu cho việc hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung của Luận văn đƣợc bố cục nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng chống, khắc phục ô nhiễm
nguồn nƣớc và giải pháp phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc.

4


Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về phòng chống và khắc phục ô
nhiễm nguồn nƣớc tại tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về phòng
chống và khắc phục ô nhiễm nƣớc

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG CHỐNG, KHẮC PHỤC
Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG,
KHẮC PHỤC Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
1.1. Tổng quan về nguồn nước
Tài nguyên thiên nhiên là các dạng vật chất, năng lƣợng, thông tin có
giá trị tự thân, thể hiện qua các đặc tính cơ, lý, hoá, sinh... của chúng mà
con ngƣời đã biết hoặc chƣa biết, tồn tại khách quan và tuân theo những
quy luật tự nhiên nhất định, mà con ngƣời có thể sử dụng đƣợc trong hiện
tại hoặc tƣơng lai.
Theo “Thuật ngữ thuỷ văn và môi trường nước” [15], tài nguyên

nƣớc là lƣợng nƣớc trên một vùng đã cho hoặc lƣu vực, biểu diễn ở dạng
nƣớc có thể khai thác (nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất). Khoản 1 Điều 2 Luật
Tài nguyên nƣớc của Việt Nam (2012) quy định "Tài nguyên nước bao
gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh
thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [22]. Rõ ràng, tài
nguyên nƣớc của một lãnh thổ là toàn bộ lƣợng nƣớc có trong đó mà con
ngƣời có thể khai thác sử dụng đƣợc, xét cả về mặt lƣợng và chất, cho sinh
hoạt, sản xuất, trong hiện tại và tƣơng lai.
Nƣớc là dạng tài nguyên đặc biệt. Nó vừa là thành phần thiết yếu của
sự sống và môi trƣờng, quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội, vừa có thể
mang tai họa đến cho con ngƣời. Nƣớc có khả năng tự tái tạo về lƣợng, về
chất và về năng lƣợng.
Nƣớc có vai trò to lớn trong các quá trình trên Trái Đất: Tham gia
thành tạo bề mặt Trái Đất; Tham gia vào quá trình hình thành thời tiết, phân
phối nhiệt ẩm theo không gian, thời gian, điều hoà khí hậu; Hấp thụ một

6


lƣợng đáng kể CO2, tạo điều kiện ổn định CO2 khí quyển. Tham gia hình
thành thổ nhƣỡng và thảm thực vật; Là môi trƣờng cho các phản ứng hoá sinh
tạo chất mới, chuyển dịch vật chất, tạo mỏ khoáng; Là nơi khởi nguồn sự
sống và môi trƣờng sống của thuỷ sinh vật.
Các giá trị sử dụng trên của nƣớc không hoàn toàn song hành, mà có
thể có những đối nghịch, triệt tiêu nhau và việc khai thác một chức năng nào
đó có thể dẫn đến làm giảm hoặc mất hẳn những chức năng còn lại. Do vậy
giá trị tổng hợp của tài nguyên không phải là phép cộng số học các giá trị trên
và việc sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên nƣớc là một bài toán vô cùng
phức tạp. Nhiều cộng đồng đã và đang có xu thế khai thác quá mức một vài
chức năng nào đó của tài nguyên nƣớc địa phƣơng, gây tổn thƣơng toàn hệ

thống, suy giảm, thậm chí triệt tiêu các chức năng còn lại của nó. Nhiều hoạt
động nhân tạo đang làm tổn thƣơng điều kiện hình thành thời tiết, khí hậu,
thuỷ văn tự nhiên ở tầm vĩ mô và toàn cầu, làm thay đổi các quy luật hình
thành, biến đổi tài nguyên nƣớc vốn tƣơng đối ổn định, gây bất lợi cho các
đối tƣợng sử dụng.
1.2. Vấn đề về phòng chống và khắc phục ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nguồn nƣớc theo cách nhìn tổng quan nhất là sự biến đổi các
thành phần của nƣớc theo hƣớng bất lợi với cuộc sống của con ngƣời, của
động vật, thực vật mà sự thay đổi đó chủ yếu lại chính do hoạt động của con
ngƣời gây ra với quy mô, phƣơng thức và mức độ khác nhau, trực tiếp hoặc
gián tiếp làm thay đổi mô hình, tính chất vật lý và sinh học của nƣớc.
Ô nhiễm nguồn nƣớc có thể do các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo
nhƣng nguyên nhân chủ yếu vẫn là nhân tạo do nguồn nƣớc bị tiếp nhận quá
nhiều chất thải do hoạt động của con ngƣời tạo nên [29].
Ngày nay, sự phát triển khoa học kĩ thuật đã đẩy nhanh tốc độ sản xuất

7


của cải vật chất đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của con ngƣời. Tuy nhiên,
cùng với sự tăng các của cải vật chất đó, lƣợng các chất thải của các quá trình
sản xuất cũng không ngừng tăng lên. Các chất thải nếu không đƣợc xử lý và
quản lý chặt chẽ thì bằng các con đƣờng khác nhau chúng sẽ tới đƣợc nguồn
nƣớc, làm cho nƣớc dần dần mất đi sự trong sạch và trở thành nƣớc ô nhiễm
khi lƣợng chất bẩn này vƣợt quá giới hạn cho phép. Các chất gây ô nhiễm
nƣớc đến các sông hồ bằng các nguồn tập trung hoặc phân tán.
Trong thực tế, muốn phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc
chúng ta phải kiểm soát ô nhiễm nguồn nƣớc, thông qua việc điều tra khảo sát
thực địa để xác định nguồn gốc gây ra ô nhiễm và kiểm soát chúng.
Phòng chống và khắc phục ô nhiễm nƣớc với mục đích bảo vệ nguồn

nƣớc luôn luôn có chất lƣợng tốt, bảo đảm cho sử dụng đƣợc lâu bền của con
ngƣời và đảm bảo môi trƣơng sinh thái tự nhiên không bị ô nhiễm. Trong bối
cảnh hiện nay nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm một số nơi đang bị ô nhiễm ở
các mức độ khác nhau, thì phòng ngừa và khắc phục ô nhiệm nƣớc phải thực
hiện đƣợc mục tiêu: Không để xuất hiện những nguồn nƣớc mới; Không để
gia tăng ô nhiễm tại những nơi đã bị ô nhiễm và đồng thời có biện pháp để
khắc phục dần tình trạng ô nhiễm nƣớc tại những nơi đó.
Phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc là một vấn đề rất phức
tạp vì các nguyên nhân gây ô nhiễm rất đa dạng và có nhiều nguồn ô nhiễm
không thể chỉ ra đƣợc vị trí để kiểm soát. Đây là một vấn đề cần phải đƣợc tổ
chức và thực hiện của toàn thể xã hội, trong đó vai trò của nhà nƣớc và của
cộng đồng dân cƣ đều quan trọng nhƣ nhau.
1.3. Sự cần thiết điều chỉnh vấn đề phòng chống, khắc phục ô
nhiễm nguồn nước bằng pháp luật
Vai trò của nguồn nƣớc không những thể hiện ở những ảnh hƣởng to
lớn đối với đời sống, sức khỏe của con ngƣời mà còn ảnh hƣởng đến sự tồn

8


tại và phát triển của nhiều ngành kinh tế. Đứng trƣớc thực trạng nguồn nƣớc
có xu hƣớng ngày càng ô nhiễm, việc phòng chống và khắc phục ô nhiễm
nƣớc đang trở thành yêu cầu bức thiết.
Phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc đòi hỏi phải áp dụng nhiều giải
pháp tổng thể, trong đó việc nâng cao vai trò điều chỉnh bằng pháp luật là đặc
biệt quan trọng. Nó xuất phát từ chính đặc trƣng của nguồn nƣớc và vai trò
của pháp luật, cụ thể:
Một là, nƣớc là tài nguyên quý giá, có thể nói rằng mọi hoạt động của
con ngƣời đều rất cần đến nƣớc và có tác động đến tài nguyên nƣớc. Nƣớc
xuất hiện ở khắp nơi và phục vụ tất cả các đối tƣợng có nhu cầu. Chính vì

vậy, con ngƣời quen nghĩ rằng nguồn nƣớc là vô tận. Thực tế lại không phải
vậy, chính vì đặc trƣng phổ biến và sẵn có ở mọi nơi mà nguồn nƣớc lại phải
chịu nhiều tổn thƣơng từ mọi đối tƣợng, từ ngƣời dân đến các cơ sở sản xuất,
chế biến, dịch vụ….
Pháp luật với sức mạnh đƣợc bảo đảm sẽ đặt ra các quy tắc xử sự, buộc
con ngƣời phải tuân thủ khi có những tác động gây ô nhiễm nƣớc; đặt ra các
biện pháp chế tài để áp dụng đối với các hành vi vi phạm. Chỉ có pháp luật
mới đủ mạnh để làm thay đổi hành vi của con ngƣời trong việc khai thác, sử
dụng nƣớc và phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc.
Hai là, nguồn nƣớc không phải vô tận, ngày nay do khai thác nhiều
nguồn nƣớc ngầm ngày càng sụt giảm, bên cạnh đó, ô nhiễm và suy thoái
nguồn nƣớc cũng đang ở mức độ báo động khẩn cấp. Để dẫn đến những hậu
quả trên đây có rất nhiều nguyên nhân, trong đó, việc chúng ta buông lỏng
công tác quản lý bảo vệ nguồn nƣớc trong một thời gian dài cũng là một
nguyên nhân quan trọng. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý không rõ ràng,
cụ thể, trách nhiệm của cá nhân, cán bộ công chức trong quản lý thì quá lỏng

9


lẻo. Các cấp chính quyền, đặc biệt là cấp cơ sở còn chƣa ý thức đến bảo vệ
nguồn nƣớc, trong nhiều trƣờng hợp vì sức ép lao động, việc làm và phát triển
kinh tế của địa phƣơng mình mà bất chấp ô nhiễm nguồn nƣớc hoặc đẩy
những ô nhiễm sang địa phƣơng khác.
Vì lẽ đó, pháp luật cần phải có những quy định rõ ràng về thẩm quyền,
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý; quy định cơ chế phối hợp thực
hiện trong việc phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc, đặc biệt quy
định gắn trách nhiệm của chính quyền, của cá nhân các cán bộ công chức đối
với các trƣờng hợp dẫn đến suy thoái, ô nhiễm nguồn nƣớc do yếu kém trong
khâu quản lý.

Ba là, nguồn nƣớc có đặc trƣng luân chuyển. Do vậy, nếu xảy ra ô
nhiễm cho môi trƣờng nƣớc ở nơi này cũng có thể dẫn đến ô nhiễm cho nơi
khác. Chính vì vậy, phòng chống khắc phục ô nhiễm nƣớc nếu chỉ xác định
thẩm quyền quản lý theo địa giới hành chính là chƣa đủ. Muốn đạt đƣợc hiệu
quả thì phải có sự phối hợp giữa các địa phƣơng với nhau, phải có những cơ
quan quản lý đƣợc tổ chức để quản lý, bảo vệ nguồn nƣớc, phòng chống khắc
phục ô nhiễm nƣớc theo các lƣu vực sông.
Bốn là, nƣớc tồn tại và vận động liên tục trên mặt đất, trong lòng đất và
trên bầu khí quyển. Chính vì vậy, việc tổ chức thực hiện các hoạt động phòng
chống, khắc phục sự cố bão, lũ lụt, sóng thần, hạn hán cũng đƣợc coi là một
bộ phận của việc phòng chống khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc, có ý nghĩa
quan trọng nhằm bảo vệ lợi ích cho con trƣờng trong quá trình khai thác, sử
dụng nguồn nƣớc.
Nhƣ vậy, pháp luật về phòng chống khắc phục ô nhiễm nƣớc cùng với
các quy định về quyền, nghĩa vụ của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cũng
nhƣ của tổ chức, cá nhân khác trong việc phòng chống, khắc phục nguồn

10


nƣớc ô nhiễm để từ đó buộc cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân thực
hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình chính là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt
động phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc.
1.4. Pháp luật về phòng chống và khắc phục ô nhiễm nguồn nước
1.4.1. Khái niệm pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm
nguồn nước
Pháp luật giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Pháp luật là
phƣơng tiện để thể chế hóa đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, là phƣơng tiện
để nhà nƣớc quản lý đời sống xã hội và cũng là phƣơng tiện để ngƣời dân
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Pháp luật đƣợc sử dụng để tác động

trực tiếp tới hành vi của ngƣời gây ô nhiễm nhằm hạn chế những tác động
xấu mà họ có thể gây ra cho môi trƣờng nói chung và nguồn nƣớc nói riêng
khuyến khích họ thực hiện những hành vi có lợi hơn cho tài nguyên nƣớc.
Pháp luật về phòng chống và khắc phục ô nhiễm nƣớc có những đặc trƣng
nhƣ: pháp luật về các hoạt động liên quan bảo vệ môi trƣờng nƣớc, việc
quản lý các hoạt động liên quan bảo vệ và sử dụng tài nguyên nƣớc đƣợc
tiến hành theo sự lãnh đạo tập trung của nhà nƣớc, các quy định về phòng
chống khắc phục ô nhiễm nƣớc nhằm mục tiêu bảo vệ môi trƣờng sống của
con ngƣời và sinh thái tự nhiên.
Có thể nói, pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc
là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc cũng nhƣ các tổ chức, cá nhân nhằm phòng ngừa những tác động tiêu
cực mà các hoạt động của con ngƣời có thể gây ra cho môi trƣờng nƣớc, khắc
phục các sự cố môi trƣờng liên quan đến nƣớc để giảm thiểu những thiệt hại
gây ra cho môi trƣờng nƣớc từ các sự cố đó.
1.4.2. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của pháp luật phòng chống, khắc phục ô

11


nhiễm nguồn nước
1.4.2.1. Đặc điểm của pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm
nguồn nước
Pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc là một công
cụ hữu hiệu để quản lý và bảo vệ môi trƣờng . Trong thời gian qua , pháp luật
về phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc ở nƣớc ta từng bƣớc đƣợc
xây dƣ̣ng và hoàn thiê ̣n góp phầ n quan tro ̣ng vào vi ệc điề u chỉnh các quan hệ
xã hội liên quan trực tiếp tới lĩnh vực tài nguyên nƣ ớc. Thƣ̣c tiễn đã cho thấ y
vị trí, vai trò của pháp luâ ̣t phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc đố i
với sƣ̣ nghiê ̣p bảo vê ̣ tài nguyên nƣ ớc, là công cụ đảm bảo thự c hiê ̣n cho các

biê ̣n pháp bảo vê ̣ tài nguyên khác.
- Pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc là công cụ
kiểm soát ô nhiễm, định hƣớng xử sự của con ngƣời khi tác động vào môi
trƣờng:
Với tƣ cách là công cụ điều tiết hành vi con ngƣời trong xã hội, pháp luật
có thể kiểm soát ô nhiễm nƣớc một cách có hiệu quả. Chẳng hạn nhƣ thông
qua hệ thống Quy chuẩn kiểm tra môi trƣờng nƣớc, pháp luật buộc các chủ
thể có nƣớc thải chỉ đƣợc thải vào nguồn nƣớc ở một giới hạn nhất định. Khi
các chủ thể thực hiện tốt các quy định này sẽ góp phần phòng ngừa khắc phục
ô nhiễm nƣớc có thể xảy ra.
- Pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nƣớc để đảm
bảo kiểm soát ô nhiễm nƣớc một cách hiệu quả.
Thông qua pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc, nhà
nƣớc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhƣ sau: xây
dựng và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, định kỳ đánh giá dự báo tình

12


hình môi trƣờng nƣớc, xây dựng và quản lý các công trình bảo vệ môi trƣờng
nƣớc…
- Pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc ràng buộc các
chủ thể có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh những đòi hỏi của pháp
luật để kiểm soát ô nhiễm nƣớc.
Pháp luật quy định những chế tài cụ thể đối với các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật môi trƣờng khi họ không tuân theo quy định của pháp luật.
Các chế tài hành chính ,dân sự, hình sự đƣợc pháp luật quy định buộc các cá
nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác
và sử dụng nƣớc.

1.4.2.2. Vai trò và ý nghĩa của pháp luật phòng chống, khắc phục ô
nhiễm nguồn nước
Với tƣ cách là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi xử
sự của con ngƣời trong vấn đề bảo vệ nguồn nƣớc, pháp luật về vấn đề phòng
chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc có vị trí trung tâm, quan trọng trong hệ thống
pháp luật tài nguyên nƣớc và pháp luật bảo vệ môi trƣờng. Ý nghĩa, vai trò
của pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc trong hệ thống pháp luật
tài nguyên nƣớc và pháp luật bảo vệ môi trƣờng nƣớc thể hiện qua những
khía cạnh sau:
Pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nước định hướng xử sự của
con người khi tác động vào môi trường nước
Trong hoạt động phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc, pháp luật quy
định các quy tắc xử sự mà con ngƣời phải thực hiện khi tác động vào môi
trƣờng nƣớc. Nƣớc không những là yếu tố quyết định sự sống của con ngƣời
mà còn là đối tƣợng tác động của các hoạt động của con ngƣời. Trong đời
sống hàng ngày, để tồn tại và phát triển con ngƣời phải tiến hành rất nhiều

13


hoạt động khác nhau tác động vào môi trƣờng nƣớc. Những tác động ấy có
thể theo chiều hƣớng tốt, nhƣng cũng có thể theo chiều hƣớng xấu đối với
chất lƣợng của môi trƣờng nƣớc.
Với tƣ cách là công cụ điều tiết các hành vi của con ngƣời trong xã hội,
pháp luật có thể kiểm soát ô nhiễm nƣớc một cách có hiệu quả. Con ngƣời
buộc phải sử dụng nƣớc theo hƣớng ít gây hại cho chính nó, nghĩa là phải hạn
chế lƣợng các chất gây ô nhiễm, các chất độc hại khi thải vào môi trƣờng
nƣớc theo các cách thức mà quy phạm pháp luật kiểm soát ô nhiễm nƣớc đã
xác định. Chẳng hạn, thông qua hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng
nƣớc, pháp luật buộc các chủ thể có nƣớc thải chỉ đƣợc thải vào nguồn nƣớc ở

một giới hạn nhất định. Nếu các chủ thể tuân thủ nghiêm ngặt những quy
chuẩn kỹ thuật môi trƣờng này thì sẽ đem lại hiệu quả rất cao trong việc giảm
thiểu các chất gây ô nhiễm thải vào môi trƣờng nƣớc. Quy chuẩn kỹ thuật môi
trƣờng nƣớc là cơ sở pháp lý rất quan trọng để xác định các hành vi vi phạm
pháp luật trong vấn đề phòng chống ô nhiễm nƣớc và cũng là cơ sở để truy
cứu trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể có hành vi gây ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc. Hoặc thông qua các quy định về đánh giá môi trƣờng, pháp luật
buộc các chủ thể khi tiến hành các dự án phát triển phải phân tích, dự bá các
tác động đến môi trƣờng (bao gồm cả môi trƣờng nƣớc) của các dự án đó, để
đƣa ra các biện pháp bảo vệ môi trƣờng khi triển khai dự án đó. Khi các chủ
thể thực hiện tốt quy định này sẽ góp phần phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm
nƣớc có thể xảy ra.
Pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nước quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước để đảo bảo việc bảo
vệ môi trường nước một cách hiệu quả
Phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc là một công việc khó khăn và
phức tạp. Vì vậy, nó chỉ có hiệu quả khi đƣợc tổ chức một cách chặt chẽ và

14


khoa học. Bên cạnh việc định hƣớng hành vi xử sự cho các tổ chức, cá nhân
trong xã hội khi tác động vào môi trƣờng nƣớc, pháp luật còn có vai trò lớn
trong việc tạo ra cơ chế hoạt động hiệu quả cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc
trong việc phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc. Cụ thể là, thông qua pháp
luật, Nhà nƣớc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
quản lý nhà nƣớc trong việc phòng chống, khắc phục ô nhiễm nhƣ: xây dựng
và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về phòng chống, khắc phục ô
nhiễm nƣớc; định kỳ đánh giá, dự báo diễn biến tình hình môi trƣờng nƣớc;
xay dựng và quản lý các công trình bảo vệ môi trƣờng nƣớc; cấp, gia hạn và

thu hồi giấy phép về tài nguyên nƣớc; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp
luật kiểm soát ô nhiễm nƣớc; xử lý các vi phạm pháp luật gây ra ô nhiễm
nƣớc… Những quy định này là hết sức cần thiết bởi các lý do sau:
- Hoạt động phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc là hoạt động mang

tính toàn dân. Vì vậy, sẽ có một số lƣợng lớn các tổ chức, cá nhân tham gia
vào hoạt động này. Với một số lƣợng ngƣời tham gia đông đảo nhƣ thế,
phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc chỉ đạt đƣợc hiệu quả khi nó đƣợc tổ
chức một cách chặt chẽ. Khi ấy, bằng các quy định khác nhau, pháp luật quy
định cụ thể những công việc mà mỗi cơ quan nhà nƣớc phải đảm nhận trong
việc thực hiện cũng nhƣ tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm
nƣớc trên phạm vi cả nƣớc và ở từng địa phƣơng.
- Thực tế đã khẳng định sự cần thiết tất yếu của các cơ quan nhà nƣớc

trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực phòng chống, khắc
phục ô nhiễm nƣớc cũng vậy, việc pháp luật quy định các quyền hạn cụ thể
của ác cơ quan nhà nƣớc sẽ giúp cho các cơ quan này có cơ sở pháp lý để tổ
chức các hoạt động phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc trên thực tế.
- Trong quá trình khai thác và sử dụng nƣớc, có thể phát sinh các tranh

chấp giữa các tổ chức, cá nhân với nhau hoặc giữa các tổ chức, cá nhân với

15


các cơ quan nhà nƣớc. Các tranh chấp này nếu không đƣợc giải quyết sẽ
không bảo đảm đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc. Mặt khác, nếu không
giải quyết nhanh chóng, kịp thời các tranh chấp này thì môi trƣờng nƣớc vốn
dĩ đã bị ảnh hƣởng xấu từ các hành vi vi phạm sẽ càng trở nên xấu hơn, thậm

chí còn làm ảnh hƣởng xấu đền cả các thành phần môi trƣờng khác nữa. Pháp
luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc với việc quy định rõ thẩm quyền
cũng nhƣ chức năng cụ thể của các cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ ngăn
ngừa đƣợc tình trạng đó.
Pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nước ràng buộc các chủ thể
có liên quan thực hiện nghiêm túc những đòi hỏi của pháp luật để kiểm soát ô
nhiễm, bảo vệ môi trường nước
Cùng với việc xác định các quy tắc xử sự của con ngƣời khi họ có
những hành vi tác động vào môi trƣờng nƣớc, pháp luật cũng quy định các
chế tài cụ thể đối với các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật môi trƣờng khi
họ không tuân theo các quy tắc xử sự đó. Các chế tài hành chính, dân sự, hình
sự đƣợc pháp luật quy định buộc các tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ các
đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng nƣớc.
Chẳng hạn, bằng việc quy định các quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng
nƣớc, pháp luật sẽ định hƣớng hành vi của các tổ chức, cá nhân khi họ tác
động vào môi trƣờng nƣớc để tiến hành các hoạt động phát triển nhằm phục
vụ cho lợi ích của chính họ. Tuy nhiên, không phải trong mọi tình huống các
quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng này đều đƣợc các tổ chức, cá nhân tự giác tuân
thủ và chấp hành bởi lợi ích của mỗi chủ thể thƣờng không đồng nhất với lợi
ích chung của môi trƣờng. Một thực tế khá phổ biến là khi tiến hành các hoạt
động phát triển, các chủ thể luôn hƣớng tới bảo vệ lợi ích của mình mà

16


thƣờng bỏ qua lợi ích chung của toàn xã hội. Các nhà đầu tƣ khi bỏ tiền vốn
cho hoạt động kinh doanh đều hƣớng tới mục đích lớn nhất là làm sao để đem
lại lợi nhuận cao nhất. Do đó, họ dễ dàng bỏ qua các nghĩa vụ đối với môi
trƣờng mà lẽ ra họ phải thực hiện vì không muốn bỏ thêm chi phí gây ảnh
hƣởng đến lợi nhuận của họ. Mặt khác, trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng nói

chung, kiểm soát ô nhiễm nƣớc nói riêng các chủ thể khi phải thực hiện một
nghĩa vụ nào đó thƣờng không thấy đƣợc lợi ích của mình trong đó. Khi phải
thực hiện nghĩa vụ đối với môi trƣờng, họ chỉ nhìn thấy lợi ích kinh tế của
mình bị ảnh hƣởng và nghĩ rằng mình phải bỏ tiền để phục vụ cho lợi ích của
xã hội. Chính vì lý do đó mà các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật phòng
chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc thƣờng không tự giác thực hiện nghĩa vụ của
mình, họ luôn tìm cách lẩn tránh các nghĩa vụ pháp lý đối với môi trƣờng.
Lúc này, các chế tài hành chính, dân sự hay hình sự của pháp luật có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Bằng các chế tài cụ thể, pháp luật phòng chống, khắc
phục ô nhiễm nƣớc không chỉ là biện pháp trừng phạt các chủ thể có hành vi
vi phạm mà còn nhằm ngăn ngừa, cải tạo và giáo dục họ. Ngoài ra, các chế tài
này còn có tác dụng răn đe, giáo dục các chủ thể khác, khiến họ phải tôn trọng
và tự giác tuân theo các quy tắc xử sự đã đƣợc xác định trong các quy phạm
pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc; góp phần ngăn ngừa và
hạn chế tác động xấu do con ngƣời gây ra cho môi trƣờng nói chung và môi
trƣờng nƣớc nói riêng.
Tóm lại, môi trƣờng nƣớc hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Để
phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm nƣớc một cách hiệu quả, chúng ta cần sử
dụng đến công cụ pháp luật. Pháp luật phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc
đã quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền cũng nhƣ các tổ chức, cá nhân để từ đó ràng buộc họ thực hiện nghiêm

17


chỉnh các nghĩa vụ để kiểm soát, phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc.
1.4.3. Nguyên tắc của pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm
nguồn nước
Vấn đề ngăn ngừa và khắc phục ô nhiễm nƣớc đã đƣợc thể chế hóa tại
nhiều văn bản pháp luật của Nhà nƣớc thể hiện trong Luật Bảo vệ môi trƣờng,

Luật Tài nguyên nƣớc. Các quy định pháp luật về phòng chống, khắc phục ô
nhiễm nƣớc cần hƣớng đến mục tiêu đảm bảo các nguồn nƣớc đƣợc khôi
phục trở thành nền tảng sinh thái quan trọng bậc nhất phục vụ nhu cầu thiết
yếu về đời sống và các hoạt động kinh tế, dịch vụ, đồng thời khắc phục tính
chất phức tạp và các quan hệ có tính xung đột giữa các hoạt động tƣơng tác
trên nguồn nƣớc, bao gồm nƣớc sạch, cá, thủy sản và các nguồn xả thải vào
nguồn nƣớc từ sản xuất và đời sống.
Trong quá trình xây dựng và thi hành pháp luật phòng chống, khắc
phục ô nhiễm nƣớc, nhà nƣớc và ngƣời dân cần tuân thủ các nguyên tắc pháp
luật cơ bản sau:
- Quản lý môi trƣờng nƣớc dựa trên kết quả cuối cùng và
quy định rõ trách nhiệm quản lý;
- Ƣu tiên xử lý các điểm ô nhiễm công nghiệp và đô thị;
- Ƣu tiên công đoạn “ngăn ngừa” trong quy trình 3 công
đoạn “Ngăn ngừa; phát hiện - ngăn chặn; và xử lý-phục hồi”;
- Nguyên tắc công bằng trách nhiệm giữa: Nhà nƣớc, Doanh
nghiệp và Cộng đồng, sao cho cơ quan quản lý nhà nƣớc trở thành
bạn của doanh nghiệp, và cơ quan nhà nƣớc và doanh nghiệp sẽ
chịu sự giám sát của cộng đồng [13].
1.4.4. Pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nước
1.4.4.1. Về chủ thể tham gia phòng chống, khắc phục ô nhiễm nước

18


Phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc là hết sức cần thiết, điều này
xuất phát từ các đòi hỏi khách quan trong đời sống xã hội cũng nhƣ vai trò
của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội về vấn đề kiểm soát ô
nhiễm nƣớc. Các đòi hỏi khách quan về phòng chống khắc phục ô nhiễm
nƣớc đƣợc thể hiện ở chỗ: nƣớc có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống

con ngƣời, nƣớc dùng cho nhu cầu ăn uống, vệ sinh, sản xuất,...không có
nƣớc thì không có sự sống của con ngƣời cũng nhƣ sự sống trên trái đất. Hơn
nữa, nhu cầu sử dụng nƣớc đang ngày càng tăng.
Phòng chống, khắc phục ô nhiễm nƣớc là một hoạt động bảo vệ tài
nguyên nƣớc nói chung và có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bảo vệ lợi ích của
con ngƣời trong quá trình khai thác, sử dụng các nguồn nƣớc. Việc phòng
chống, khắc phúc ô nhiễm nƣớc chỉ thực sự hiệu quả khi sử dụng công cụ
pháp luật để thực hiện. Bởi pháp luật có những ƣu thế đặc biệt của một công
cụ quản lý mà các công cụ khác không có đƣợc. Pháp luật quy định rõ quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào quan hệ phòng chống, khắc phục ô
nhiễm nƣớc. Cụ thể:
a. Chủ thể là cơ quan quản lý Nhà nước
Nhà nƣớc là chủ thể có nghĩa vụ quản lý về tài nguyên nƣớc và thực
hiện các biện pháp phòng chống, khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc. Đây là hoạt
động đặc biệt quan trọng trong vấn đề bảo vệ môi trƣờng nƣớc. Cụ thể, các
nghĩa vụ của Nhà nƣớc có thể kể đến gồm:
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng nƣớc.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch
về khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài nguyên nƣớc.
- Xây dựng và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động phòng chống,

19


×