Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và thực tiễn áp dụng tại tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 118 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN NH TUYấN

PHáP LUậT Về ĐáNH GIá TáC ĐộNG MÔI TRƯờNG
ĐốI VớI CáC Dự áN ĐầU TƯ Và THựC TIễN áP DụNG
TạI TỉNH QUảNG BìNH

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN NH TUYấN

PHáP LUậT Về ĐáNH GIá TáC ĐộNG MÔI TRƯờNG
ĐốI VớI CáC Dự áN ĐầU TƯ Và THựC TIễN áP DụNG
TạI TỉNH QUảNG BìNH
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. V QUANG

H NI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận tốt nghiệp
đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Ánh Tuyên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Các từ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ .................................................. 7
1.1.

Khái niệm đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư ........7


1.1.1. Khái niệm dự án đầu tƣ ..................................................................................7
1.1.2. Khái niệm đánh giá tác động môi trƣờng đối với dự án đầu tƣ .....................8
1.2.

Pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư ........10

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về đánh giá tác động môi trƣờng
đối với các dự án đầu tƣ ...............................................................................10
1.2.2. Nội dung của pháp luật về đánh giá tác động môi trƣờng đối với các
dự án đầu tƣ ..................................................................................................13
1.3.

Vai trò của pháp luật đánh giá tác động môi trường của các dự án
đầu tư đối với việc BVMT .........................................................................24

1.4.

Kinh nghiệm pháp luật của một số quốc gia về đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án đầu tư ........................................................26

1.4.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .........................................................................27
1.4.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa liên bang Đức ..................................................27
1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ......................................................................28
1.5.

Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về đánh
giá tác động môi trường .............................................................................30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..................................................................................................32

Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỈNH
QUẢNG BÌNH ............................................................................................................. 33


2.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Quảng Bình ..........................33

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ..............................................................................33
2.2.

Thực trạng áp dụng pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối
với các dự án đầu tư tại tỉnh Quảng Bình ......................................................35

2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong việc áp dụng pháp luật về đánh giá tác
động môi trƣờng ...........................................................................................35
2.2.2. Những hạn chế, vƣớng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật về đánh
giá tác động môi trƣờng ...............................................................................39
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vƣớng mắc khi áp dụng pháp luật về
đánh giá tác động môi trƣờng ......................................................................58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..................................................................................................61
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ ...............................................................................................................62
3.1.

Quan điểm ...................................................................................................62


3.2.

Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án đầu tư ....................................................................................64

3.2.1.

Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về đánh giá tác động môi trƣờng ..........64

3.2.2. Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên
quan đến hoạt động đánh giá tác động môi trƣờng ......................................73
3.2.3. Hoàn thiện các tiêu chí, quy chuẩn cần thiết cho đánh giá tác động môi trƣờng ........74
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm thực thi pháp luật về đánh giá tác động
môi trƣờng ....................................................................................................76
3.3.

Một số kiến nghị với HĐND và UBND tỉnh Quảng Bình nhằm nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đánh giá tác động môi trường ............80

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..................................................................................................82
KẾT LUẬN .......................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................85
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................89


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BVMT:

BVMT


DAĐT:

Dự án đầu tƣ

ĐTM:

Đánh giá tác động môi trƣờng

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

QPPL:

Quy phạm pháp luật

TN&MT:

Tài nguyên và môi trƣờng

UBMTTQ:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Kết quả thẩm định và phê duyệt Báo cáo ĐTM của Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng từ năm 2013 - 7/2017

37


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Việt Nam là nƣớc đang phát triển và trong quá trình đó phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng ngày càng gia tăng. Trƣớc thực trạng này, Đảng và Nhà
nƣớc đã đặc biệt quan tâm đến công tác BVMT. Thông qua việc ban hành các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về BVMT, hƣớng tới bảo đảm quyền con ngƣời
đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành và phát triển bền vững. Hệ thống các văn
bản chính sách, pháp luật về BVMT, ĐTM bƣớc đầu đã đƣợc quan tâm rà soát, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Một số văn bản quan trọng đƣợc ban
hành nhƣ Nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Chƣơng trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW, Chiến lƣợc BVMT quốc
gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020, Luật BVMT năm 2005 và các văn
bản hƣớng dẫn thực hiện Luật nhƣ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
BVMT, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc,

đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết BVMT, Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT
ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về Ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, Thông tƣ
số 26/2011/TT- BTNMT ngày 18/7/2011 quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 quy định về đánh giá môi trƣờng chiến
lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết BVMT. Đặc biệt, trƣớc yêu cầu phát
triển và nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong tình hình mới,
ngày 23/6/2014, Quốc hội đã thông qua Luật BVMT 2014 và các văn bản hƣớng
dẫn cũng đƣợc các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đó là Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và Thông tƣ số 27/2015/TTBTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về quy hoạch BVMT, đánh giá

1


môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và kế hoạch BVMT. Pháp luật
về BVMT nói chung và pháp luật về ĐTM đối với các dự án đầu tƣ nói riêng đang
ngày càng hoàn thiện. Việc áp dụng pháp luật ở nƣớc ta đã khẳng định những bƣớc
tiến quan trọng của pháp luật về ĐTM.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, việc áp dụng pháp luật về ĐTM còn nhiều
vƣớng mắc, hạn chế; hiện tƣợng vi phạm pháp luật về ĐTM và BVMT của các dự
án đầu tƣ vẫn diễn ra phổ biến với tính chất và mức độ khác nhau; văn bản pháp luật
về môi trƣờng, trong đó bao gồm cả các quy định về ĐTM đƣợc ban hành với số
lƣợng lớn song ít đƣợc thực thi hoặc thực thi không đầy đủ làm cho môi trƣờng ở
nhiều nơi đã và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Quảng Bình là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, có nhiều tiềm năng để
phát triển KT - XH. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nên
KT - XH của tỉnh còn chậm phát triển, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp là chủ yếu, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt thấp so với mức bình quân của
cả nƣớc, đời sống của đại bộ phận Nhân dân còn nhiều khó khăn.
Trong những năm qua, nhất là sau khi chia tách từ tỉnh Bình Trị Thiên năm

1989, tỉnh Quảng Bình đã thực hiện nhiều dự án đầu tƣ trên các lĩnh vực. Cùng với
quá trình đó, việc thực hiện pháp luật về ĐTM của các chủ đầu tƣ, các cấp chính
quyền và Nhân dân từng bƣớc đƣợc quan tâm. Song, quá trình này vẫn còn mang
tính hình thức, chất lƣợng, hiệu quả không cao. Tình trạng vi phạm pháp luật về
môi trƣờng gia tăng đã làm cho môi trƣờng ở nhiều khu vực bị ô nhiễm nghiêm
trọng. Thực tiễn áp dụng pháp luật về ĐTM đối với các dự án đầu tƣ đã bộc lộ
nhiều nội dung pháp luật chƣa phù hợp, còn những “lỗ hổng” nhất định, làm hạn
chế tính khả thi của pháp luật. Chính vì vậy, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về
ĐTM và thông qua việc đánh giá đúng thực trạng áp dụng tại tỉnh Quảng Bình để
phát hiện những vƣớng mắc, hạn chế của pháp luật, từ đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về ĐTM đối với các dự án đầu tƣ, góp phần tăng cƣờng công
tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng là việc làm cấp thiết. Xuất phát từ thực tế đó,
học viên chọn vấn đề “Pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với các dự
án đầu tư và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đánh giá tác động môi trƣờng là vấn đề nhận đƣợc sự quan tâm của rất nhiều
nhà khoa học.
Công trình đầu tiên nghiên cứu về ĐTM do nhà khoa học Việt Nam viết là
cuốn sách “Đánh giá tác động môi trường - phương pháp luận” của GS. Lê Thạc
Cán (Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1994) [5]. Cuốn sách đã đề cập
đến những vấn đề lý luận về ĐTM và phƣơng pháp tiếp cận ĐTM. Tiếp đó là Đề án
“Xây dựng năng lực quản lý môi trƣờng ở Việt Nam” của trƣờng Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội với sự ra đời của cuốn sách “Đánh giá tác động
môi trƣờng” năm 1999 và cuốn “Sổ tay hƣớng dẫn đánh giá tác động môi trƣờng
chung của các dự án phát triển” năm 2000. Nội dung của các tài liệu trên nghiên
cứu về cơ sở ĐTM và hƣớng dẫn kỹ thuật ĐTM. Năm 2006, Viện Khoa học và

Công nghệ Việt Nam đã xuất bản cuốn sách “Đánh giá tác động môi trƣờng các dự
án phát triển” [37]. Đây là những tài liệu nghiên cứu về vấn đề ĐTM một cách tổng
quan, cung cấp cho ngƣời đọc những vấn đề cơ bản nhất về ĐTM nhƣ quy trình và
hƣớng dẫn kỹ thuật, các phƣơng pháp kỹ thuật sử dụng để ĐTM, các nội dung cần
chú ý trong xây dựng báo cáo ĐTM,... Những tài liệu này đã đặt nền tảng cho việc
xây dựng và phát triển các quy định của pháp luật Việt Nam về ĐTM.
Dƣới góc độ pháp lý cũng đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề ĐTM.
Đáng chú ý có các công trình sau:
Luận án tiến sĩ “Những vấn đề pháp lý của việc đánh giá tác động môi
trường của các dự án đầu tư” của tác giả Lê Sơn Hải, Viện Nghiên cứu Nhà nƣớc
và pháp luật, hoàn thiện năm 2000 đã nghiên cứu cơ sở lý luận, nội dung pháp lý và
những vấn đề đặt ra cần phải đƣợc nghiên cứu, hoàn thiện trong việc ĐTM của các
dự án đầu tƣ [16].
Về luận văn, có luận văn thạc sỹ luật học “Hoàn thiện pháp luật về đánh giá
tác động môi trường ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hồng, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, thực hiện năm 2010 [21]; luận văn “Pháp luật về đánh giá tác
động môi trường trong hoạt động đầu tư ở Việt Nam” của tác giả Lê Thanh Tùng,

3


Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, thực hiện năm 2013 [40]. Các công trình trên
đã tập trung nghiên cứu quy định pháp luật và giải pháp hoàn thiện hệ thống các
quy định pháp luật về ĐTM ở Việt Nam theo Luật BVMT 2005. Liên quan đến
pháp luật về ĐTM còn có một số bài tham luận trong các hội thảo và các bài viết
đăng trên các báo, tạp chí chuyên hoặc không chuyên về luật học.
Các công trình trên chủ yếu tiếp cận dƣới góc độ nghiên cứu quy định pháp luật
về BVMT và ĐTM từ thực tiễn ở Việt Nam mà chƣa có công trình nào nghiên cứu từ
thực tiễn ở Quảng Bình. Hơn nữa, hiện nay hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
đã có nhiều thay đổi, cần phải có một đề tài khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống

và đầy đủ thực trạng của pháp luật về ĐTM đối với các dự án đầu tƣ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về ĐTM của
các dự án đầu tƣ, qua việc đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật ở tỉnh Quảng Bình
để phát hiện những hạn chế, vƣớng mắc, thiếu sót của pháp luật về ĐTM. Trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về ĐTM, góp phần BVMT
ngày càng tốt hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ĐTM, các quy định pháp luật về ĐTM
đối với các dự án đầu tƣ, vai trò của pháp luật về ĐTM của các dự án đầu tƣ.
- Phân tích thực trạng các quy định pháp luật về ĐTM qua thực tiễn áp dụng
ở tỉnh Quảng Bình; những vƣớng mắc, hạn chế của pháp luật bộc lộ qua việc áp
dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đƣa ra các quan điểm và giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về ĐTM đối với các dự án đầu tƣ.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là pháp luật về ĐTM đối với các dự án
đầu tƣ.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu pháp luật về ĐTM đối với các
các dự án đầu tƣ và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về ĐTM đối với các
dự án đầu tƣ.
Phạm vi về không gian và thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu thực tiễn

ở tỉnh Quảng Bình, thời gian từ năm 2015 đến 7/2017.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối đổi mới của Đảng về Nhà nƣớc và pháp
luật trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế; về chính sách, pháp luật và các quan
điểm, nhận định mang tính khoa học có liên quan đến công tác BVMT. Đồng thời,
kế thừa những kết quả nghiên cứu, các tài liệu, báo cáo có cơ sở khoa học của các
tác giả liên quan đến ĐTM của các dự án đầu tƣ.
Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ
thể nhƣ thống kê, khảo sát, tổng hợp, phân tích, so sánh... để nghiên cứu những quy
định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật; tham vấn ý kiến của
những ngƣời làm công tác chuyên môn, có kinh nghiệm trong công tác quản lý môi
trƣờng về các nội dung có liên quan.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần xây dựng lý luận về ĐTM của các dự án đầu tƣ và pháp
luật về ĐTM. Các vấn đề lý luận này giúp nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng
của ĐTM đối với các dự án đầu tƣ. Luận văn phân tích, nghiên cứu tình hình áp dụng
các quy định pháp luật về ĐTM của các dự án đầu tƣ tại Quảng Bình làm cơ sở thực
tiễn cho việc đề xuất các giải pháp nhằm định hƣớng hoàn thiện pháp luật về ĐTM,
bảo đảm việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này đầy đủ và nghiêm minh.
Luận văn tạo cơ sở lý luận, thực tiễn để các cơ quan chức năng nắm rõ
những vấn đề đang đặt ra đối với pháp luật về ĐTM của các dự án đầu tƣ và trên cơ
sở các kiến nghị, đề xuất và các giải pháp đƣợc luận văn đƣa ra, các cơ quan xây
dựng pháp luật có sự sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật phù hợp với thực tiễn

5


nhằm tổ chức thực hiện tốt các quy định pháp luật về ĐTM. Luận văn có thể trở
thành tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho việc nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.
7. Những điểm mới của luận văn

Đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu tƣơng đối toàn diện việc
ĐTM đối với các dự án đầu tƣ, từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Bình. Luận văn
có các điểm mới sau:
- Luận văn đƣa ra khái niệm về ĐTM đối với các dự án đầu tƣ và vai trò của
pháp luật ĐTM đối với các dự án đầu tƣ.
- Từ thực tiễn áp dụng pháp luật về của các dự án đầu tƣ tại Quảng Bình,
luận văn chỉ ra những hạn chế, những “khe hở”, những “lỗ hổng” trong qui định
pháp luật hiện hành về ĐTM đối với các dự án đầu tƣ. Đồng thời, luận văn nghiên
cứu những nguyên nhân của hạn chế đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp.
- Đƣa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về ĐTM.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chƣơng, 12 mục.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đánh giá tác động môi trƣờng và pháp
luật về đánh giá tác động môi trƣờng đối với các dự án đầu tƣ.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về đánh giá tác động môi trƣờng đối
với các dự án đầu tƣ tại tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về đánh giá tác động
môi trƣờng đối với các dự án đầu tƣ.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Đầu tƣ là quá trình sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất

giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói
chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, cơ quan quản lý và xã hội
nói riêng. DAĐT là một tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực thể
mới có phƣơng pháp trên cơ sở các nguồn lực nhất định.
Ở Việt Nam, khái niệm DAĐT đƣợc trình bày lần đầu tại Khoản 1, Điều 5
Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng, đƣợc ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, đó là “một tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lƣợng của
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu
tƣ trực tiếp)”. Theo Khoản 2, Điều 3 Luật Đầu tƣ năm 2014 thì “Dự án đầu tƣ là tập
hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên
địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Nhƣ vậy, DAĐT có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Về mặt hình
thức, đó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các
hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đƣợc những kết quả và thực hiện
đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai. Trên góc độ quản lý, DAĐT là một
công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, KTXH trong một thời gian dài. Trên góc độ kế hoạch, DAĐT là một công cụ thể hiện
kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tƣ sản xuất kinh doanh, phát triển KT-XH,

7


làm tiền đề cho các quyết định đầu tƣ và tài trợ. Về mặt nội dung, DAĐT là một tập
hợp các hoạt động có liên quan với nhau đƣợc kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu
đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua
việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Dù xem xét dƣới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm các mục tiêu, các
kết quả, các hoạt động, các nguồn lực và thời gian. Các mục tiêu thể hiện, khi thực
hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích nhất định cho đất nƣớc nói chung và cho chủ

đầu tƣ nói riêng. Các kết quả là những kết quả có định lƣợng đƣợc tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của
dự án. Các hoạt động là những nhiệm vụ hoặc hành động đƣợc thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với thời gian biểu cụ thể và trách nhiệm của
các bộ phận sẽ đƣợc tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. Các nguồn lực gồm các
nguồn lực về vật chất, tài chính và con ngƣời. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực
này chính là vốn đầu tƣ cho các dự án. Và cuối cùng là thời gian, nghĩa là độ dài
thực hiện DAĐT cần đƣợc cố định.
Dự án đầu tƣ đƣợc xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai
đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó với nhau vừa độc lập tƣơng đối
tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án đƣợc chia làm 3 giai đoạn: Giai
đoạn chuẩn bị đầu tƣ, giai đoạn thực hiện đầu tƣ và giai đoạn vận hành kết quả. Giai
đoạn chuẩn bị đầu tƣ tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn
sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ. Theo quy định của pháp luật
hiện hành, trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, chủ đầu tƣ phải thực hiện ĐTM.
1.1.2. Khái niệm đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư
Nghiên cứu khái niệm ĐTM là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến
nội dung một loạt khái niệm, phạm trù khác của lý luận cũng nhƣ định hƣớng các
hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực ĐTM. Trong quá trình phát triển của khoa học
môi trƣờng, khái niệm ĐTM đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu đề cập.
Theo GS. Lê Thạc Cán và tập thể tác giả thì:
Đánh giá tác động môi trƣờng là quá trình nghiên cứu nhằm nhận dạng, dự

8


báo và phân tích những tác động môi trƣờng có ý nghĩa quan trọng của một dự án
và cung cấp thông tin cần thiết để nâng cao chất lƣợng của việc ra quyết định đánh
giá tác động môi trƣờng đƣợc sử dụng để phòng ngừa và làm giảm thiểu những tác
động tiêu cực, phát huy các tác động tích cực, đồng thời hỗ trợ cho việc sử dụng

hợp lý tiềm năng tài nguyên và qua đó làm tăng tối đa lợi ích của các dự án phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần vào phát triển bền vững của một quốc gia [5, tr.1].
Ở một góc độ tiếp cận khác, ĐTM đƣợc hiểu là “một sự kiểm tra có hệ thống
những hậu quả về môi trƣờng của các dự án, các chính sách, các kế hoạch và
chƣơng trình” [24].
Theo Chƣơng trình môi trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP) thì:
Đánh giá tác động môi trƣờng là một quá trình nhằm dự báo các hậu quả môi
trƣờng của một dự án. Đánh giá tác động môi trƣờng xem xét việc thực hiện đề án
sẽ sản sinh ra những vấn đề gì đối với đời sống của con ngƣời tại khu vực dự án và
các hoạt động khác tại vùng đó. Sau dự báo đánh giá tác động môi trƣờng phải xác
định các biện pháp làm giảm đến mức tối thiểu các hoạt động tiêu cực làm cho dự
án thích hợp với môi trƣờng của nó [19, tr.78].
Hiệp hội quốc tế về đánh giá tác động (IAIA) định nghĩa ĐTM là “quá trình
xác định, dự đoán, đánh giá và giảm thiểu những tác động liên quan sinh học, xã
hội, và các yếu tố khác của các đề án phát triển trƣớc khi những quyết định chính
đƣợc thực hiện và cam kết đƣợc đƣa ra”.
Dƣới góc độ khoa học pháp lý, Luật BVMT năm 2005, Luật BVMT năm
2014 đã đƣa ra khái niệm ngắn gọn “Đánh giá tác động môi trường là việc phân
tích, dự báo tác động đến môi trƣờng của dự án đầu tƣ cụ thể để đƣa ra biện pháp
BVMT khi triển khai dự án đó”.
Nhƣ vậy, ĐTM đã đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣng đều có
chung nội hàm, đó là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hƣởng đến môi
trƣờng của các dự án đầu tƣ, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp về BVMT. Về cơ
bản, các khái niệm đƣa ra đã phản ánh đúng nội dung, mục đích của ĐTM. Tuy
nhiên, bản chất ĐTM là một quá trình nghiên cứu hiện trạng môi trƣờng, nghiên

9


cứu hoạt động của dự án khi triển khai trong điều kiện môi trƣờng ở hiện tại và

tƣơng lai để đƣa ra các dự báo về tác động tích cực và tiêu cực của dự án đối với
môi trƣờng và cộng động dân cƣ. Quá trình nghiên cứu, dự báo và đƣa ra các giải
pháp phát huy tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực đƣợc thực hiện gắn
liền với quá trình tồn tại của dự án. Vì vậy, sẽ toàn diện hơn nếu tiếp cận ĐTM nhƣ
một quá trình, theo đó “Đánh giá tác động môi trƣờng là quá trình nghiên cứu, phân
tích và dự báo tác động tích cực và tiêu cực của dự án đối với môi trƣờng và cộng
đồng dân cƣ, trên cơ sở đó xây dựng và thực thi các giải pháp nhằm phát huy mặt
tích cực và phòng ngừa, giảm thiểu những tác động tiêu cực của dự án đến môi
trƣờng tự nhiên và xã hội, bảo vệ hiệu quả môi trƣờng”.
Trên cơ sở phân tích các nội dung trên có thể kết luận: “Đánh giá tác động
môi trƣờng đối với các dự án đầu tƣ là quá trình nghiên cứu, phân tích và dự báo
các tác động tích cực và tiêu cực mà dự án đầu tƣ có thể gây ra cho môi trƣờng và
con ngƣời, từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp nhằm duy trì, phát triển mặt tích cực
và quản lý, phòng ngừa, hạn chế những mặt tiêu cực của dự án đối với môi trƣờng
và đời sống dân cƣ”.
1.2. Pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án đầu tư
Vào những năm 60, 70 của thế kỷ XX, ngƣời dân tại các nƣớc công nghiệp
phát triển quan tâm sâu sắc hơn tới nhân tố chất lƣợng môi trƣờng. Những nguy cơ
về thảm họa môi trƣờng do sự phát triển công nghiệp mang lại đã thúc đẩy mối
quan tâm về môi trƣờng thành những vấn đề chính trị rất trọng đại tại nhiều quốc
gia. Chính phủ nhiều nƣớc phải đề ra đƣờng lối, chính sách cụ thể về môi trƣờng.
Việc cần thiết phải đánh giá toàn diện những hậu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng
trong quá trình thực hiện những dự án phát triển đã trở thành nghĩa vụ pháp lý.
Chính vì vậy, thuật ngữ ĐTM đã xuất hiện trong chính sách và luật pháp môi
trƣờng của một số nƣớc.
Hoa kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới chính thức đƣa khái niệm ĐTM vào

10



trong pháp luật môi trƣờng của nƣớc mình. Năm 1970, Hoa kỳ thông qua Luật về
chính sách môi trƣờng quốc gia, trong đó yêu cầu phải tiến hành ĐTM đối với các
hoạt động ở cấp liên bang có khả năng ảnh hƣởng sâu sắc tới chất lƣợng môi trƣờng
sống của con ngƣời. Ngay sau đó, khái niệm ĐTM đã lan rộng sang nhiều hệ thống
pháp luật khác nhƣ Anh, Đức và phần lớn các nƣớc Bắc Âu. Năm 1973 và 1977, Bộ
trƣởng Bộ môi trƣờng các nƣớc thành viên EC đã nhóm họp để xem xét về chƣơng
trình hành động môi trƣờng của Cộng đồng. Ngày 27/6/1985, EC ra Hƣớng dẫn
85/337/EC về ĐTM nhƣ là bƣớc thực hiện những thỏa thuận đạt đƣợc tại các kỳ họp
trên. Các nƣớc thuộc cộng đồng châu Âu đã yêu cầu đáp ứng các quy định của hƣớng
dẫn trên. Theo hƣớng dẫn của EC thì ĐTM là việc xác định, mô tả và đánh giá các
hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của dự án tới con ngƣời, hệ động vật, thực vật, đất,
nƣớc, không khí… cũng nhƣ sự tác động qua lại lẫn nhau của các yếu tố này.
Ngoài ra, các tổ chức tài chính quốc tế cũng tích cực thúc đẩy việc tiến hành
ĐTM tại các nƣớc thành viên. Ngân hàng phát triển Châu Á đã ban hành một loạt
các hƣớng dẫn về xét duyệt ĐTM cho các dự án về nông nghiệp và tài nguyên thiên
nhiên, về công trình xây dựng cơ bản. Năm 1989, Ngân hàng thế giới lần đầu tiên
ban hành chỉ thị hành động về ĐTM. Theo chỉ thị này, tất cả các dự án có sử dụng
vốn của Ngân hàng thế giới đều phải tiến hành ĐTM. Chỉ thị này đã phát huy tác
dụng ngay sau khi ra đời.
Theo tƣ liệu của UNEP, tính đến năm 1985, có tới 3/4 các nƣớc phát triển đã có
quy định về ĐTM ở những mức độ khác nhau hoặc ít nhất cũng đã hoàn thành báo cáo
về ĐTM. ĐTM cũng đã đƣợc hầu hết các nƣớc trong khu vực chính thức đƣa vào pháp
luật môi trƣờng từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ XX 21, tr.28-29.
Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới xác định ĐTM là biện pháp quan
trọng nhằm BVMT. Để hoạt động này trở thành công cụ pháp lý hữu hiệu, góp phần
quản lý môi trƣờng và phát triển bền vững, nhà nƣớc đã thể chế hóa các quy tắc xử
sự của các chủ thể tham gia quan hệ ĐTM thành các quy định pháp luật. Pháp luật
về ĐTM đối với các dự án đầu tƣ là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nƣớc ban

hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động đánh giá tác

11


động môi trƣờng và quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nhằm bảo vệ hiệu quả môi
trƣờng, góp phần bảo đảm quyền con ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành.
Pháp luật về ĐTM có nhiều đặc điểm nổi bật.
Thứ nhất, pháp luật về ĐTM là tổng thể các QPPL phản ánh đặc thù của hoạt
động ĐTM. Các QPPL điều chỉnh sự ĐTM theo phƣơng thức không yêu cầu sự
tuân thủ các kết quả môi trƣờng đƣợc định trƣớc, mà yêu cầu các nhà đầu tƣ cân
nhắc, tính toán đến các giá trị môi trƣờng trong quá trình thực hiện dự án, dự báo
quy mô, cƣờng độ tác động và đƣa ra cơ sở chứng minh những lợi ích to lớn của dự
án so với những tác động đối với môi trƣờng trong bối cảnh nghiên cứu một môi
trƣờng cụ thể và những ý kiến công chúng về các tác động tiềm ẩn của môi trƣờng.
Đồng thời yêu cầu chủ dự án đƣa ra đƣợc những biện pháp khắc phục những tác
động tiêu cực của dự án đến môi trƣờng và đời sống xã hội. Các tác động đó bao
gồm cả tác động có lợi và có hại và đƣợc thể hiện bằng sự thay đổi của các thông số
môi trƣờng trƣớc và sau khi triển khai dự án (tác động vật lý và hóa học); tác động
đến KT-XH; tác động sinh học một cách trực tiếp, gián tiếp hoặc tích lũy.
Thứ hai, pháp luật ĐTM quy định hoạt động thực tiễn thực hiện quyền lực
của nhà nƣớc trong việc BVMT. Điều đó thể hiện qua những quy định về trách
nhiệm của chủ dự án đối với việc ĐTM, BVMT, những trình tự, thủ tục các chủ dự
án phải tuân thủ trong quá trình ĐTM. Đồng thời, trao quyền cho các cơ quan nhà
nƣớc trong việc thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM, giám sát quá trình ĐTM và
giám sát môi trƣờng.
Thứ ba, nguồn của pháp luật về ĐTM rất phong phú. Các quy định pháp
luật về ĐTM không chỉ đƣợc thể hiện ở các văn bản pháp luật về môi trƣờng nhƣ
Luật BVMT và các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn thi hành mà còn đƣợc thể hiện
ở các văn bản QPPL chuyên ngành khác nhƣ Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và phát

triển rừng, Luật Khoáng sản, Bộ luật Dân sự, pháp luật hành chính, Bộ luật Hình
sự, pháp luật tố tụng và nhiều văn bản QPPL khác. Đặc điểm này bắt nguồn từ đặc
thù của quan hệ pháp luật BVMT là đa dạng về chủ thể, khách thể và nội dung
quan hệ pháp luật.

12


Các QPPL nêu trên có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với pháp luật ĐTM,
cung cấp những cơ sở pháp lý cho việc ĐTM đối với các DA liên quan đến lĩnh vực
sử dụng các tài nguyên thiên nhiên và tạo thành một tập hợp trong hệ thống pháp
luật môi trƣờng nói chung và pháp luật ĐTM nói riêng, có ảnh hƣởng, tác động trực
tiếp đến hầu hết các lĩnh vực phát triển KT-XH của đất nƣớc, là một nội dung quan
trọng của chiến lƣợc phát triển bền vững, bảo đảm sự hài hòa về lợi ích giữa nhu
cầu phát triển kinh tế đất nƣớc với nhu cầu bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống của
con ngƣời, đảm bảo quyền phát triển bền vững và quyền con ngƣời đƣợc sống trong
môi trƣờng trong lành.
1.2.2. Nội dung của pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với các
dự án đầu tư
1.2.2.1. Đối tượng phải đánh giá tác động môi trường
Xác định đúng và đầy đủ các đối tƣợng phải ĐTM là yếu tố quan trọng, bảo
đảm tính toàn diện của pháp luật về ĐTM. Theo quy định của pháp luật hiện hành
thì các chủ thể sau đây có trách nhiệm thực hiện việc ĐTM:
- Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ của Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tƣớng Chính phủ;
- Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vƣờn quốc gia, khu di
tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam
thắng cảnh đã đƣợc xếp hạng;
- Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trƣờng.
Nhƣ vậy, pháp luật quy định, trách nhiệm thực hiện việc ĐTM đƣợc áp dụng

đối với tất cả các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tƣ của Quốc hội. Đối với
các dự án phải lập báo cáo ĐTM trong trƣờng hợp có sử dụng đất của khu bảo tồn
thiên nhiên, vƣờn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự
trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã đƣợc xếp hạng và dự án có nguy cơ tác
động xấu đến môi trƣờng đƣợc Chính phủ quy định cụ thể tại Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy hoạch BVMT, đánh giá
môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và kế hoạch BVMT (gọi tắt là

13


Nghị định 18/2015/NĐ-CP). Theo đó, đối tƣợng phải thực hiện đánh giá tác động
môi trƣờng đƣợc quy định tại Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP bao gồm
nhóm các dự án về xây dựng, nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, dự án về
giao thông, dự án về điện tử, năng lƣợng, phóng xạ, dự án liên quan đến thủy lợi,
khai thác rừng, trồng trọt, dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dự án
về dầu khí, dự án về xử lý, tái chế chất thải, dự án về cơ khí, luyện kim, dự án chế
biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ, … và các dự án khác. Tổng số danh mục dự án
phải đánh giá tác động môi trƣờng là 113 danh mục.
Dự án đã đƣợc phê duyệt báo cáo ĐTM nhƣng trong quá trình triển khai thực
hiện có một trong những thay đổi dƣới đây phải lập lại báo cáo ĐTM:
- Không triển khai dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định
phê duyệt báo cáo ĐTM;
- Thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với phƣơng án trong báo cáo ĐTM đã
đƣợc phê duyệt;
- Bổ sung những hạng mục đầu tƣ có quy mô, công suất tƣơng đƣơng với đối
tƣợng thuộc danh mục Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP;
- Có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ hoặc những thay đổi khác dẫn
đến các công trình BVMT không có khả năng giải quyết đƣợc các vấn đề môi
trƣờng gia tăng;

- Theo đề nghị của chủ dự án.
Chủ dự án chỉ đƣợc thực hiện những thay đổi nêu trên sau khi đƣợc cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt lại báo cáo ĐTM. Việc lập lại báo cáo ĐTM, thẩm định và
phê duyệt lại báo cáo ĐTM thực hiện theo quy định nhƣ ĐTM lần đầu.
1.2.2.2. Trách nhiệm của các chủ dự án đầu tư đối với việc đánh giá tác
động môi trường
Chủ dự án là ngƣời có trách nhiệm trực tiếp và toàn diện đối với dự án. Theo
quy định của pháp luật, chủ dự án có trách nhiệm tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tƣ
vấn thực hiện ĐTM; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về kết quả thực hiện ĐTM và
các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong báo cáo ĐTM.

14


Trong trƣờng hợp chủ dự án hợp đồng với tổ chức tƣ vấn thực hiện ĐTM thì
tổ chức tƣ vấn chịu trách nhiệm trƣớc chủ dự án và trƣớc pháp luật về kết quả thực
hiện ĐTM và các thông tin, số liệu do mình tạo lập trong báo cáo ĐTM. Chủ dự án,
tổ chức tƣ vấn khi thực hiện ĐTM phải có cán bộ thực hiện ĐTM có trình độ đại
học trở lên và có chứng chỉ tƣ vấn ĐTM đúng chuyên ngành; có cán bộ chuyên
ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên; có phòng thí nghiệm, các
thiết bị kiểm chuẩn đƣợc xác nhận đủ điều kiện thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý,
phân tích mẫu về môi trƣờng phục vụ việc ĐTM của dự án; trƣờng hợp không có
phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê
đơn vị có đủ năng lực.
Trong quá trình thực hiện ĐTM, chủ dự án phải tiến hành tham vấn UBND
xã, phƣờng, thị trấn nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cƣ chịu tác
động trực tiếp bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị
hợp lý của các đối tƣợng liên quan đƣợc tham vấn để hạn chế thấp nhất tác động bất
lợi của dự án đến môi trƣờng tự nhiên, đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng.
Theo quy định, chủ dự án gửi báo cáo ĐTM của dự án đến UBND cấp xã nơi

thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án kèm theo văn bản
đề nghị cho ý kiến. UBND cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động
trực tiếp bởi dự án có văn bản phản hồi trong thời hạn tối đa mƣời lăm (15) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc văn bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản
phản hồi trong trƣờng hợp chấp thuận việc thực hiện dự án.
Hầu hết các dự án phát triển KT-XH đều gây ra những tác động đến cộng
đồng dân cƣ sống trong vùng có dự án và cộng đồng dân cƣ có quyền tham gia vào
việc ĐTM của dự án. Sự tham gia của cộng đồng cho phép nhận dạng các vấn đề xã
hội và môi trƣờng quan trọng. Do vậy, pháp luật buộc các chủ dự án phải tham vấn
cộng đồng dân cƣ chịu tác động trực tiếp bởi dự án. Việc tham vấn đƣợc tiến hành
dƣới hình thức họp cộng đồng dân cƣ do chủ dự án và UBND cấp xã nơi thực hiện
dự án đồng chủ trì với sự tham gia của những ngƣời đại diện cho UBMTTQ cấp xã,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản

15


đƣợc UBND cấp xã triệu tập. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp phải đƣợc
thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp cộng đồng.
Chủ DAĐT có trách nhiệm thực hiện ĐTM ở giai đoạn chuẩn bị dự án. Kết
quả thực hiện ĐTM thể hiện dƣới hình thức báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng.
Sau khi báo cáo ĐTM đƣợc phê duyệt chủ dự án có trách nhiệm:
- Trong trƣờng hợp cần thiết, điều chỉnh nội dung dự án đầu tƣ để bảo đảm các
biện pháp, công trình BVMT theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM.
- Lập kế hoạch quản lý môi trƣờng của dự án trên cơ sở chƣơng trình quản lý
và giám sát môi trƣờng đã đề xuất trong báo cáo ĐTM và niêm yết công khai tại trụ
sở UBND cấp xã nơi tham vấn ý kiến trong quá trình thực hiện ĐTM theo hƣớng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
- Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu quy định tại các Điều 26 và Điều 27
Luật BVMT 2014 về trách nhiệm của chủ đầu tƣ dự án sau khi báo cáo ĐTM đƣợc

phê duyệt và trách nhiệm của chủ đầu tƣ trƣớc khi đƣa dự án vào vận hành. Thực
hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Tổ chức thực hiện biện
pháp BVMT theo quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Phải báo cáo cơ quan phê
duyệt báo cáo ĐTM kết quả thực hiện các công trình BVMT phục vụ vận hành dự
án đối với dự án lớn, có nguy cơ tác động xấu đến môi trƣờng do Chính phủ quy
định. Những dự án này chỉ đƣợc vận hành sau khi cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM
kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT.
- Thông báo bằng văn bản đến các tổ chức nơi tiến hành tham vấn, cơ quan
đã phê duyệt báo cáo ĐTM về kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý
chất thải phục vụ giai đoạn vận hành (từng giai đoạn hoặc toàn bộ dự án) trƣớc khi
tiến hành vận hành thử nghiệm ít nhất mƣời (10) ngày làm việc. Thời gian vận hành
thử nghiệm không quá sáu (06) tháng; việc kéo dài thời gian vận hành thử nghiệm
phải đƣợc sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM.
- Lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ sinh lòng hồ trƣớc khi tích
nƣớc trong trƣờng hợp dự án có nội dung đầu tƣ xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc hồ
chứa thủy điện; thực hiện việc tích nƣớc sau khi đƣợc cơ quan phê duyệt báo cáo
ĐTM kiểm tra, chấp thuận bằng văn bản.

16


- Đối với các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nƣớc đô thị,
thoát nƣớc khu dân cƣ; nạo vét kênh mƣơng, lòng sông, hồ, chủ dự án phải báo cáo
kết quả thực hiện các công trình BVMT phục vụ giai đoạn vận hành dự án trên cơ
sở báo cáo ĐTM đã đƣợc phê duyệt và các văn bản đề nghị điều chỉnh đã đƣợc chấp
thuận (nếu có) gửi cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM để kiểm tra, xác nhận hoàn
thành trƣớc khi đƣa dự án vào vận hành chính thức. Đối với dự án đầu tƣ có nhiều
giai đoạn, việc báo cáo kết quả thực hiện các công trình BVMT phục vụ giai đoạn
vận hành dự án đƣợc thực hiện theo từng giai đoạn của dự án.
- Báo cáo bằng văn bản và chỉ đƣợc thực hiện những thay đổi liên quan đến

phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất, các công trình, biện pháp BVMT
của dự án sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM.
Trƣớc khi đƣa dự án vào vận hành chủ đầu tƣ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện biện pháp BVMT theo quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Đồng thời phải báo
cáo cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM kết quả thực hiện các công trình BVMT phục
vụ vận hành dự án đối với dự án lớn, có nguy cơ tác động xấu đến môi trƣờng do
Chính phủ quy định. Những dự án này chỉ đƣợc vận hành sau khi cơ quan phê duyệt
báo cáo ĐTM kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường
Đối với các dự án phải ĐTM, trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, chủ dự án có
trách nhiệm ĐTM, lập báo cáo ĐTM trình cơ quan quản lý nhà nƣớc về BVMT
(UBND cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và các Bộ liên quan) xem xét thẩm
định ở các cấp khác nhau theo sự phân cấp tại Luật BVMT 2014. Thông thƣờng, để
lập báo cáo ĐTM, chủ dự án hoặc nhà tƣ vấn thực hiện theo các bƣớc sau:
- Khảo sát điều kiện địa lý, địa chất, khí tƣợng, thủy văn;
- Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng, KT-XH;
- Khảo sát, thu mẫu, đo đạc và phân tích các mẫu không khí, mẫu nƣớc, mẫu
đất trong và xung quanh khu vực dự án;
- Xác định các yếu tố vi khí hậu trong khu vực dự án;
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng khu vực thực hiện dự án;

17


- Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án nhƣ khí thải, nƣớc thải, chất thải
rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt
động của dự án bằng các phƣơng pháp thống kê, phân tích, thu thập, đánh giá nhanh;
- Đánh giá mức độ tác động, ảnh hƣởng của các nguồn ô nhiễm kể trên đến các
yếu tố tài nguyên, môi trƣờng, xã hội, con ngƣời xung quanh khu vực thực hiện dự án;
- Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng cho giai đoạn xây

dựng dự án;
- Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phƣơng án quản lý môi trƣờng
quá trình hoạt động và dự phòng sự cố môi trƣờng;
- Đề xuất phƣơng án xử lý nƣớc thải, khí thải, phƣơng án thu gom và xử lý
chất thải rắn từ hoạt động của dự án;
- Tham vấn ý kiến của UBND và UBMTTQ phƣờng (xã) nơi thực hiện dự án.
Trên cơ sở kết quả đó, nhà đầu tƣ hoặc nhà tƣ vấn tiến hành lập báo cáo
ĐTM. Nội dung báo cáo phải thể hiện đƣợc các vấn đề:
- Xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án;
phƣơng pháp ĐTM;
- Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và các hoạt động
của dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trƣờng;
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng tự nhiên, KT-XH nơi thực hiện dự án, vùng
lân cận và thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án;
- Đánh giá, dự báo các nguồn thải và tác động của dự án đến môi trƣờng và
sức khỏe cộng đồng;
- Đánh giá, dự báo, xác định biện pháp quản lý rủi ro của dự án đến môi
trƣờng và sức khỏe cộng đồng;
- Biện pháp xử lý chất thải;
- Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng;
- Kết quả tham vấn;
- Chƣơng trình quản lý và giám sát môi trƣờng;
- Dự toán kinh phí xây dựng công trình BVMT và thực hiện các biện pháp
giảm thiểu tác động môi trƣờng;

18


×