Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ NHUNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ NHUNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐỖ KIM CHUNG


Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn cho cao học “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy giáo GS.TS Đỗ Kim Chung. Các số liệu, thông tin đƣợc
sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng.

Tác giả luận văn

Trần Thị Nhung


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các thầy, cô giáo đã giảng
dạy, Khoa Kinh tế Chính trị và Phòng Đào tạo của trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất tới thầy giáo GS.TS Đỗ Kim Chung đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Ninh”.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo các cơ quan, các đồng nghiệp đã
quan tâm, hỗ trợ, cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho tôi có
cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Nhung



MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................... iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC .......................... 5
CẠNH TRANH CẤP TỈNH ......................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................... 5
1.2. Cạnh tranh cấp tỉnh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ......................... 7
1.2.1. Cạnh tranh cấp tỉnh ...................................................................... 7
1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................................................. 11
1.2.3 Chỉ số NLCT cấp tỉnh ................................................................. 12
1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 16
1.2.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ....................................... 20
1.3 Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 21
1.3.1 Kinh nghiệm một số tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh ......................................................................................................... 21
1.3.2 Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn của một số tỉnh ........... 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 27
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu .............................................. 27
2.1.1. Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................ 27
2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 27
2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả ............................................................ 28
2.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ..................................................... 29
2.4. Phƣơng pháp so sánh ........................................................................ 30


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011 – 2016 ....................... 40

3.1 Tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh .................... 40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 40
3.1.2 Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh thời gian qua ............................. 41
3.2 Thực trạng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2011 – 2016 .................................................................... 44
3.2.1 Kết quả khảo sát doanh nghiệp của VCCI và của tác giả ............ 44
3.2.1 Thực trạng chỉ số PCI của tỉnh Bắc Ninh .................................... 46
3.2.2 Thực trạng các chỉ số thành phần của PCI giai đoạn 2011- 2016 ..... 53
3.3.3 Những nỗ lực của chính quyền tỉnh Bắc Ninh nâng cao năng lực
cạnh tranh .............................................................................................. 65
3.3.4 Đánh giá thực trạng PCI của Bắc Ninh ........................................ 66
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 20162020............................................................................................................. 71
4.1 Định hƣớng và quan điểm về cải thiện chỉ số Năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh .................................................................................................... 71
4.2 Các giải pháp ..................................................................................... 73
4.2.1 Các giải pháp chung .................................................................... 73
4.2.2 Giải pháp nâng cao các chỉ số thành phần của PCI .................... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 98


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa


1

APEC

2

ASEAN

3

BTO

16

CBCC

4

DN

Doanh nghiệp

5

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment)

8


GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc (Gross Domestic Product)

7

GTĐB

6

HDI

9

KH&ĐT

15

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

10

NLCT

Năng lực cạnh tranh

11


PCI

14

TW

12

UBND

Uỷ ban nhân dân

13

VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng
(Asia - Pacific Economic Cooperation)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of
Southeast Asian Nations)
Xây dựng chuyển giao vận hành (Build-Transfer-Operate)
Cán bộ công chức

Giao thông đƣờng bộ
Chỉ số phát triển con ngƣời (Human Development Index)

Kế hoạch và Đầu tƣ


Chỉ số NLCT cấp tỉnh (Provincial Competitiveness
Index)
Trung ƣơng

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Phiếu khảo sát phân theo ngành kinh tế

46

3

Bảng 3.1


PCI của Bắc Ninh các năm 2011-2015

47

Kết quả phản hồi Phiếu điều tra của VCCI và
của tác giả tại tỉnh Bắc Ninh năm 2015

Trang
45

So sánh về điểm số và thứ hạng với các tỉnh,
4

Bảng 3.2

thành phố khu vực Đồng bằng Sông Hồng năm

51

2013-2015
5

Bảng 3.3

6

Bảng 3.4

7


Bảng 3.5

Các chỉ số thành phần tỉnh Bắc Ninh năm 20142015
So sánh Chỉ số thành phần năm 2015-2016
So sánh các Chỉ số thành phần của Bắc Ninh với
tỉnh trung vị năm 2014

ii

52
53
55


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Bảng

Nội dung

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3


Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5

6

Biểu đồ 3.6

7

Biểu đồ 3.7

8

Biểu đồ 3.8

9

Biểu đồ 3.9

Chỉ số Đào tạo lao động giai đoạn 2010-2016

64


10

Biểu đồ 3.10

Chỉ số Thiết chế pháp lý giai đoạn 2010-2016

64

11

Biểu đồ 3.11

Chỉ số Chi phí Gia nhập thị trƣờng giai đoạn
2009-2016
Chỉ số Tiếp cận đất đai giai đoạn 2008-2015
Chỉ số Tính minh bạch đai giai đoạn 20092016
Chỉ số Chi phí thời gian giai đoạn 2010-2016
Chỉ số Chi phí không chính thức giai đoạn
2010-2016
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng giai đoạn 20132016
Chỉ số Tính năng động giai đoạn 2010-2016
Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn
2010-2016

Những lĩnh vực thực hiện TTHC gặp nhiều
phiền hà nhất

iii


Trang
56
57
58
59
60

61
62
62

68


MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, chính quyền cấp tỉnh có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Vai trò ấy trở nên
quan trọng hơn nhiều khi quá trình phân cấp ngày càng sâu và thực chất hơn.
Chính quyền cấp tỉnh đã và đang nỗ lực cải thiện môi trƣờng kinh doanh, tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN và nhà đầu tƣ trên địa bàn. Từ những điều
kiện ban đầu đƣợc coi là kém hấp dẫn với các nhà đầu tƣ nhƣ vị trí địa lý, cơ
sở hạ tầng, nguồn lao động ban đầu, quy mô thị trƣờng… nhiều địa phƣơng
đã thành công trong thu hút đầu tƣ, phát triển DN và cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần ngƣời dân. Những thành công đó đã khiến các nhà nghiên cứu,
các tổ chức trong và ngoài nƣớc quan tâm đến vai trò của cấp tỉnh, mà cụ thể
hơn là cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam.
Xuất phát từ những điều kiện đó, cạnh tranh cấp tỉnh trở thành đặc thù
của Việt Nam hiện nay ngoài ba cấp độ cạnh tranh phổ biến trên thế giới
thƣờng đề cập và phân loại là quốc gia, DN và sản phẩm. Các cấp độ cạnh

tranh này liên quan và bổ sung nhau, tức là chúng có mối tƣơng quan mật
thiết với nhau. NLCT đƣợc tạo nên từ tập hợp nhiều yếu tố khác nhau, tác
động đa chiều, đan xen và ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau rất phức tạp. Nâng cao
NLCT một tỉnh không tách rời mục tiêu chiến lƣợc phát triển chung của vùng
và cả nƣớc. Để thực hiện mục tiêu này, quá trình cạnh tranh giữa các tỉnh
không tách rời quan hệ hợp tác, liên kết nhằm phát huy lợi thế so sánh của
mỗi địa phƣơng. Với hàm nghĩa ấy, nâng cao NLCT cấp tỉnh cũng nhằm khai
thác thế mạnh mối quan hệ liên vùng, liên kết ngành, liên kết giữa các địa
phƣơng trong phạm vi cả nƣớc. Đồng thời, nâng cao NLCT cấp tỉnh phải dựa
trên sự khác biệt của mỗi tỉnh trong điều kiện tuân thủ những nguyên tắc
1


chung của chính quyền TW và thông lệ quốc tế.
Tỉnh Bắc Ninh đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện môi trƣờng kinh
doanh (MTKD), nâng cao năng lực cạch tranh cấp tỉnh thông qua cải thiện
Chỉ số năng lực cạnh cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cũng nhƣ phƣơng pháp luận
của chỉ số này để xác định các vấn đề cần cải cách. Do vậy, chỉ số PCI của
tỉnh Bắc Ninh luôn nằm trong nhóm các tỉnh tốt và rất tốt, thể hiện những nỗ
lực cải cách đúng hƣớng, có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn. Những
cải cách về MTKD trên các lĩnh vực đều đã đƣợc ghi nhận qua điểm số của
Chỉ số PCI công bố nhiều năm gần đây. Nhờ đó, tỉnh Bắc Ninh thời gian qua
đã đạt đƣợc nhiều kết quả trong việc thu hút đầu tƣ phát triển sản xuất: thu hút
đƣợc các công ty, tập đoàn lớn nhƣ Sam Sung, Nokia, Canon, Vinamilk… ;
Các DN trong nƣớc trên địa bàn tỉnh dần vƣợt qua khó khăn ổn định sản xuất
và ngày càng phát triển đã góp phần đƣa Bắc Ninh đạt và vƣợt mục tiêu kế
hoạc phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2010-2015.
Tuy nhiên, quá trình cải thiện MTKD, nâng cao năng lực cạnh tranh
(NLCT) của tỉnh Bắc Ninh mặc dù luôn nằm trong nhóm các tỉnh có chỉ số
PCI cao nhất cả nƣớc nhƣng thƣờng không ổn định về thứ hạng, lúc tăng, lúc

giảm (năm 2011: xếp thứ 2; 2012: thứ 10; 2013:12 ; Năm 2016 : 17) điều này
làm ảnh hƣởng đến hình ảnh của Bắc Ninh trong con mắt của doanh nghiệp
(DN) và các nhà đầu tƣ, ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ, phát triển sản xuất. Vì
vậy việc giữ đƣợc vị trí cao trong bảng xếp hạng PCI, cải thiện về điểm số và
thứ hạng trong các năm tới là một thách thức đòi hỏi Lãnh đạo tỉnh và các cấp
các ngành phải luôn quan tâm, phân tích và đề ra giải pháp chủ yếu căn cứ
vào các yếu tố mang tính điều hành ở địa phƣơng tạo nên tính cạnh tranh về
MTKD một cách thực chất

2


Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu
cho bản luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Chính quyền tỉnh Bắc Ninh cần làm gì
để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu :
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh tỉnh Bắc Ninh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh
Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn lấy đối tƣợng nghiên cứu là các chỉ tiêu, các chỉ số thành
phần cấu thành chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh phạm vi
tỉnh Bắc Ninh. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2016
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chƣơng:
3


Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở khoa học về cạnh
tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2011 - 2016
Chƣơng 4: định hƣớng và giải pháp phát nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
KHOA HỌC VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đến nay đã hệ thống
nhiều vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và NLCT. Trong đó có rất
nghiên cứu phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao NLCT của

quốc gia, của ngành, của DN.
Ở trong nƣớc, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng
(CIEM) chủ trì phối hợp với Học viện Năng lực cạnh tranh Châu Á
Singapore (ACI) dƣới sự chỉ đạo về chuyên môn của Michael E. Porter đã
nghiên cứu và công bố Báo cáo Năng lực cạnh tranh Việt Nam 2010
(VCR2010). Bên cạnh đó cũng có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực
cạnh của DN, của ngành, của sản phẩm đƣợc thể hiện bằng các công trình
nghiên cứu, sách, báo, ấn phẩm. Đặc biệt từ năm 1998 tới nay, một số công
trình có giá trị đã đƣợc công bố nhƣ: Lê Đăng Doanh (1998) về Nâng cao
năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nƣớc, Nhà xuất bản Lao động
Hà Nội; Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên hợp quốc (1999) với
Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam; Hoàng Thị Hoan (2004) có
Luận án Tiến sĩ tại Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội với đề tài Nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế ; Trần Sửu (2005) với Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá, Nhà xuất bản Lao động Hà Nội
[31]; Nguyễn Thị Thu Hà (2009) với Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay, Nhà xuất bản Thông tấn Hà Nội.
5


Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam và Dự án Nâng cao
Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam (VNCI), từ năm 2005 đến năm 2010, có các
Báo cáo nghiên cứu về Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam.
PCI là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa VNCI và VCCI. Trong đó, VNCI là
một dự án phát triển kinh tế do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID)
tài trợ, hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Dự án do Công ty Development Alternatives
Inc (DAI) điều hành. Quỹ Châu Á là nhà thầu phụ chính của DAI chịu trách
nhiệm thực hiện hợp phần nghiên cứu môi trƣờng chính sách của Dự án,

trong đó bao gồm việc thiết kế và xây dựng PCI. Tiến sĩ Edmund Malesky,
Giảng viên Trƣờng Đại học California, là ngƣời thực hiện thiết kế, xây dựng
và phân tích kết quả nghiên cứu. Ý tƣởng xây dựng PCI bắt nguồn từ một
nghiên cứu trƣớc đây của Quỹ Châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu Những
thực tiễn tốt trong điều hành kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam, đƣợc thực hiện
vào năm 2003 – 2004 tại 14 tỉnh của Việt Nam. Mặc dù PCI áp dụng phƣơng
pháp xây dựng chỉ số khác nhƣng vẫn sử dụng những công cụ điều tra mà
Quỹ Châu Á – VCCI đã thiết kế và sử dụng trong nghiên cứu trƣớc. Năm
2005, nghiên cứu xếp hạng PCI bao gồm 42 tỉnh, chiếm khoảng 90% giá
trị tổng sản phẩm trong nƣớc(GDP) của Việt Nam. Từ năm 2006 đến nay,
VNCI và VCCI đã tiếp tục hợp tác xây dựng chỉ số PCI với sự tham gia
đầy đủ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW của Việt Nam .
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, đã có khá nhiều bài viết trên các
sách, báo, ấn phẩm hội thảo cấp tỉnh, vùng, ngành,... liên quan đến cạnh tranh
cấp tỉnh và xếp hạng chỉ số NLCT cấp tỉnh. Tiêu biểu có Vũ Thành Hƣng
(2005) với bài viết “Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam - Một số kiến
nghị và giải pháp” trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 99, tháng 9/2005,
trong đó có khái quát một số vấn đề liên quan đến NLCT cấp tỉnh ở Việt
Nam thông qua xếp hạng PCI và một số những kiến nghị và giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam.
6


Ở nƣớc ngoài, từ các đại diện của Trƣờng phái cổ điển tiêu biểu nhƣ
Adam Smith, David Ricardo đến Trƣờng phái hiện đại nhƣ Michael Porter,
W.Chan Kim, Renée Mauborgne, Li Tan... đã nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến cạnh tranh và NLCT ở nhiều cấp độ. Gần đây có Bạch Thụ Cƣờng
đã tổng kết khá toàn diện các lý thuyết cạnh tranh và đề cập sâu vấn đề
cạnh tranh toàn cầu trong tác phẩm Bàn về cạnh tranh toàn cầu.
Các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống một số vấn đề lý luận cơ

bản về cạnh tranh và NLCT. Từ đó, nghiên cứu phân tích thực trạng và đề
xuất giải pháp nâng cao NLCT của quốc gia, của ngành, của DN nói chung
và Việt Nam nói riêng. Riêng nghiên cứu xếp hạng chỉ số NLCT cấp tỉnh của
VCCI đã đề cập đến vấn đề xếp hạng NLCT của các tỉnh ở Việt Nam, lƣợng
hoá bằng điểm số để so sánh, tuy nhiên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại
ở một số chỉ tiêu, tập trung đánh giá một số khía cạnh nhất định về mức độ
cải thiện môi trƣờng kinh doanh (từ công tác quản lý và điều hành kinh tế) đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong nƣớc ở địa phƣơng thông
qua “cảm nhận” của một số DN khu vực này.
Nhƣ vậy, đã có nhiều nghiên cứu về NLCT và NLCT cấp tỉnh nhƣng
chƣa có nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc và có hệ thống về NLCT và chỉ số
NLCT của một tỉnh, mà luận văn này đã lựa chọn là tỉnh Bắc Ninh. Vì thế có
thể khẳng định rằng chủ đề lựa chọn là riêng biệt, không trùng lắp và có khả
năng có đóng góp khoa học.
1.2. Cạnh tranh cấp tỉnh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1. Cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trƣng cơ bản của kinh tế thị trƣờng.
Nó là một phạm trù rất rộng và mang tính lịch sử. Cạnh tranh xuất hiện và
phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh đƣợc nâng cấp ở
mức độ khái quát hơn là quá trình đổi mới và sáng tạo vận động liên tục và
7


không có điểm kết thúc. Cạnh tranh tồn tại từ cấp độ vi mô đến vĩ mô và
bao trùm mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. Với nội hàm rộng lớn
nhƣ vậy nên trên những giác độ nghiên cứu khác nhau đã có những khái
niệm về cạnh tranh khác nhau. Xét về bản chất, cạnh tranh luôn đƣợc xem
xét trong trạng thái động và ràng buộc trong mối quan hệ so sánh tƣơng đối
giữa các đối thủ cạnh tranh có chức năng giống nhau. Mục đích cuối cùng

của các chủ thể trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. đối với
ngƣời sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với một địa phƣơng hay quốc
gia là tạo việc làm và thu nhập cao hơn. Trên giác độ quốc gia hay địa
phƣơng, sự thịnh vƣợng kinh tế không phải là một trò chơi có tổng bằng
không, trong đó quốc gia, địa phƣơng này đƣợc lợi trên sự thiệt hại của quốc
gia, địa phƣơng khác. để đạt đƣợc mục đích cơ bản cuối cùng ấy, cuộc ganh
đua giữa các chủ thể phải tạo ra đƣợc những điều kiện, cơ hội tốt nhất nhằm
mở rộng thị trƣờng, hợp lý hóa sản xuất (đối với các ngành, DN) hay tăng
cƣờng thu hút đầu tƣ, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh (đối với các
quốc gia, địa phƣơng).
Nhƣ vậy, cạnh tranh bao hàm một số đặc trƣng cơ bản: 1- Mang bản
chất của mối quan hệ cùng mục đích giữa các chủ thể với nhau, đề cập đến
cạnh tranh là một quá trình có sự tham gia của nhiều chủ thể và các chủ thể
phải có cùng mục tiêu; 2- Các chủ thể cạnh tranh đều phải tuân thủ những
ràng buộc chung; 3- Phƣơng pháp và công cụ cạnh tranh rất đa dạng; 4Cạnh tranh diễn ra trong khoảng thời gian và không gian không cố định.
Kế thừa những quan điểm và từ phân tích nội hàm của cạnh tranh ở
trên, tác giả đƣa ra khái niệm về cạnh tranh nhƣ sau: Cạnh tranh là sự ganh
đua giữa các chủ thể thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm
đạt đƣợc mục tiêu xác định với hiệu quả cao và bền vững.

8


1.2.1.2. Cạnh tranh cấp tỉnh
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và dựa vào căn cứ khác nhau, cạnh
tranh đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau. Cạnh tranh quốc gia hay
cạnh tranh cấp tỉnh rất khác với cạnh tranh DN, bởi cạnh tranh không thể đẩy
một quốc gia hay một tỉnh phá sản, ra khỏi hoạt động kinh tế nếu không
thành công giống nhƣ DN trên thị trƣờng. Cạnh tranh DN chủ yếu tồn tại và
tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia. Nhƣ vậy, thực chất của

cạnh tranh cấp quốc gia hay cấp vùng, cấp tỉnh là đứng trên giác độ quản
lý nhà nƣớc để nghiên cứu, cạnh tranh đƣợc thể hiện là sự ganh đua của
các quốc gia, vùng, tỉnh trong việc tạo ra môi trƣờng kinh doanh hiệu quả
nhằm thu hút đầu tƣ, phát triển sản xuất kinh doanh thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, tỉnh đó.
Trên cơ sở khái quát các quan điểm, lý thuyết liên quan đến cạnh
tranh, có thể khẳng định sự tồn tại của cạnh tranh cấp tỉnh là một đặc thù của
Việt Nam. Cạnh tranh cấp tỉnh có những điểm tƣơng đồng với cạnh tranh
quốc gia về mục tiêu và phƣơng thức cạnh tranh. Cạnh tranh quốc gia thƣờng
đƣợc phân tích theo quan điểm tổng thể, chú trọng vào môi trƣờng kinh tế vĩ
mô và thể hiện vai trò của chính phủ. Cạnh tranh cấp tỉnh cũng đƣợc phân tích
theo quan điểm tổng thể, chú trọng vào môi trƣờng kinh tế cấp tỉnh và thể
hiện vai trò của chính quyền cấp tỉnh. Cạnh tranh cấp tỉnh gắn với phân cấp
ngày càng rộng hơn cho chính quyền cấp tỉnh và xu hƣớng phi tập trung hoá
(decentralization) trong quản lý kinh tế, trong đó có quản lý đầu tƣ.
Có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh ở cấp độ DN, sản phẩm
nhƣng đều có điểm chung là nghiên cứu cạnh tranh ở cấp độ vi mô, đứng
trên giác độ chủ DN, nhà quản trị kinh doanh để nâng cao NLCT của chính
họ, để họ tham gia vào môi trƣờng kinh doanh đƣợc tốt hơn.
Xét về nguồn gốc, cạnh tranh cấp tỉnh xuất hiện khi có sự phân cấp
9


giữa TW (cấp quốc gia) và địa phƣơng (cấp tỉnh), tạo ra quyền hành nhất
định cho các tỉnh trong phát triển kinh tế, biểu hiện rõ nhất là trong lĩnh vực
đầu tƣ và quản lý DN. Nâng cao NLCT cấp tỉnh dựa trên sự khác biệt của
mỗi tỉnh trong điều kiện tuân thủ những nguyên tắc chung của chính quyền
TW và thông lệ quốc tế.
Từ những nội hàm thống nhất trong quan niệm về cạnh tranh, tác giả
đƣa ra quan niệm về cạnh tranh cấp tỉnh nhƣ sau: Cạnh tranh cấp tỉnh ở

Việt Nam là sự ganh đua giữa các chính quyền cấp tỉnh thông qua quá trình
đổi mới và sáng tạo liên tục để tạo ra môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh thuận
lợi thu hút đầu tƣ và phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất nhằm mục
tiêu phát triển bền vững trên cơ sở các chính sách pháp luật của TW và khai
thác các yếu tố khác một cách hợp lý.
Cạnh tranh cấp tỉnh là đặc thù của Việt Nam bởi nó mang đầy đủ tính
chất chung của cạnh tranh và có những đặc trƣng cơ bản sau đây:
Một là, về nguồn gốc, cạnh tranh cấp tỉnh xuất hiện khi có sự phân
cấp về kinh tế, nhất là trong lĩnh vực đầu tƣ và quản lý DN, giữa cấp TW
và cấp tỉnh ở Việt Nam. Các chủ thể cạnh tranh là chính quyền cấp tỉnh
trong mối quan hệ quản lý với các chủ thể sản xuất kinh doanh và những
yếu tố liên quan đến môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh.
Hai là, về mục tiêu cạnh tranh, các chủ thể cạnh tranh có cùng mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tối đa hoá lợi ích cho các địa phƣơng (việc
làm nhiều hơn, thu nhập cao hơn,...) thông qua việc tạo các điều kiện, cơ hội
(hay tạo tiềm năng tăng năng suất) để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao nhất cho các DN.
Ba là, về phƣơng pháp và công cụ cạnh tranh, đó là tạo lập môi trƣờng
đầu tƣ và kinh doanh thuận lợi, hiệu quả nhất thông qua việc tạo ra sự khác
biệt trong điều hành kinh tế của mỗi địa phƣơng.
10


Bốn là, các chủ thể cạnh tranh tuân thủ những ràng buộc chung, đó là
các cơ chế, chính sách, thể chế của chính quyền TW, thông lệ quốc tế và sự
hạn chế các nguồn lực ở mỗi địa phƣơng (đất đai, tài nguyên khoáng sản,...)
nên cần thiết phát triển quan hệ liên kết, hợp tác để đạt hiệu quả tối ƣu.
Năm là, quá trình cạnh tranh đƣợc diễn ra liên tục theo thời gian và
trong phạm vi không gian là các tỉnh của Việt Nam.
Nhƣ vậy, việc đƣa ra một khái niệm phản ánh đầy đủ bản chất của

phạm trù cạnh tranh, cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam tạo đƣợc khung khổ
lý luận cho việc phân tích NLCT và đề xuất các giải pháp nâng cao NLCT
cấp tỉnh trong nền KTTT định hƣớng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khái niệm tổng hợp đƣợc xây dựng trên cơ sở
kết nối và tổ hợp hệ thống nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài ở các cấp
quốc gia, cấp tỉnh cấp DN với tƣ cách là những thực thể độc lập. Theo định
nghĩa của đại từ điển tiếng Việt thì “Năng lực” là những điều kiện đủ hoặc
vốn có để làm một việc gì; khả năng đủ để thực hiện tốt một công việc. Do vậy
có thể khẳng định, NLCT là khả năng giành thắng lợi hay lợi thế của chủ thể
cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức, DN hay quốc gia) trong việc thực hiện cùng
mục tiêu nào đó, mục tiêu ấy đƣợc khái quát nhất là, hiệu quả cao và phát triển
bền vững. Kế thừa những quan niệm đã trình bày, tác giả đƣa ra khái niệm về
NLCT nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo lập đƣợc những thuận lợi
hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên
tục nhằm đạt đƣợc mục tiêu với hiệu quả cao và bền vững.
1.2.2.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Cạnh tranh cấp tỉnh là sự ganh đua giữa các tỉnh (vùng) nhằm thu hút
đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phƣơng (vùng) đó.
11


Đồng thời trong sự ganh đua có tính chất hợp tác, liên kết cùng phát triển.
Vấn đề liên kết ở đây thực chất là sự hợp tác, liên kết các ngành, liên kết các
địa phƣơng không chỉ nhằm mục tiêu tạo lực nhƣ xoá bỏ mức độ giới hạn địa
giới hành chính tạo ra các nguồn lực đầu vào (đất đai, nguyên liệu, lao động)
có quy mô lớn hơn cho các nhà đầu tƣ, mà còn làm sao phân chia nguồn lực
một cách hiệu quả nhất. Liên kết các địa phƣơng trong vùng và liên kết các
ngành mang tính bổ sung lẫn nhau, duy trì và tăng cƣờng NLCT cho các tỉnh.

Nhƣ vậy, thực chất NLCT cấp tỉnh là khả năng ganh đua của các tỉnh
nhằm thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa
phƣơng trong mối quan hệ liên kết với những địa phƣơng khác trong phạm vi
quốc gia.
1.2.3 Chỉ số NLCT cấp tỉnh
1.2.3.1 Xếp hạng NLCT cấp tỉnh
Là quá trình tổ chức, sử dụng các phƣơng pháp, tiêu chí, chỉ tiêu, thang
đo xác định để tính toán, đánh giá, phân loại PCI các tỉnh. Việc xếp hạng
NLCT các tỉnh nhằm đánh giá MTKD (mức độ thuận lợi của MTKD) nhằm
thúc đẩy chính quyền tỉnh đổi mới quản lý, tạo dựng lòng tin và làm hài lòng
DN, DN. Mục đích của việc cải thiện xếp hạng PCI là: 1/ Thu hút đầu tƣ phát
triển kinh tế - xã hội địa phƣơng; 2/ Khai thác thế mạnh mối quan hệ liên vùng,
liên địa phƣơng. để thực hiện mục tiêu này, quá trình cạnh tranh giữa các tỉnh
trong vùng phải dựa trên cơ sở hợp tác nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi
địa phƣơng. Với hàm nghĩa ấy, nâng cao PCI cũng nhằm khai thác thế mạnh mối
quan hệ liên vùng, liên ngành, liên địa phƣơng trong phạm vi cả nƣớc.
1.2.3.2 Chỉ số NLCT cấp tỉnh
NLCT cấp tỉnh là một khái niệm có nội hàm rộng và phức tạp. đánh giá
xếp hạng NLCT cấp tỉnh cần sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau. Hệ thống các
tiêu chí này khi lƣợng hóa trong tính toán định lƣợng NLCT cấp tỉnh đƣợc gọi
12


là các chỉ số thành phần.
Chỉ số NLCT cấp tỉnh (PCI) là chỉ số định lƣợng dùng để đo lƣờng
NLCT cấp tỉnh, đƣợc xác định từ hệ thống các chỉ số thành phần theo nguyên
tắc, phƣơng pháp riêng.
Chỉ số NLCT cấp tỉnh bao gồm 10 chỉ số thành phần sau:
(1) Chi phí gia nhập thị trường: Là chỉ số đo lƣờng thời gian và mức
độ khó, dễ mà DN trải qua để đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và hoàn tất các

giấy phép cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu đánh giá của Chỉ số thành phần này: Thời gian đăng ký
DN; Thời gian thay đổi nội dung đăng ký DN; DN cần thêm giấy phép kinh
doanh khác; Tổng số giấy đăng ký và giấy phép cần thiết để chính thức hoạt
động; Thời gian chờ đợi để đƣợc cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất; …
(2) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Là chỉ số đo
lƣờng mức độ khó khăn mà DN gặp phải trong việc tiếp cận đất đai và mặt
bằng cho kinh doanh, mức độ ổn định trong sử dụng đất. Phản ánh tình trạng
DN có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng thực
hiện những yêu cầu mở rộng kinh doanh hay không, DN có đang thuê lại đất
của DN nhà nƣớc không và đánh giá việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử
dụng đất tại địa phƣơng. đánh giá cảm nhận của DN về những rủi ro trong quá
trình sử dụng đất (ví dụ nhƣ rủi ro từ việc bị thu hồi đất, định giá không đúng,
thay đổi hợp đồng thuê đất) cũng nhƣ thời hạn sử dụng đất.
(3) Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin: Là chỉ số đo lƣờng
khả năng DN có thể tiếp cận đƣợc các kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý
cần thiết cho công việc kinh doanh của mình, tính sẵn có của các văn bản này,
tính có thể dự đoán đƣợc của các quy định và chính sách mới, việc các quy
định đó có đƣợc đƣa ra tham khảo ý kiến DN trƣớc khi ban hành hay không
và mức độ phổ biến của trang website tỉnh.
13


(4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Là chỉ
số đo lƣờng thời gian mà các DN phải bỏ ra khi chấp hành các thủ tục hành
chính, cũng nhƣ mức độ thƣờng xuyên và thời gian DN phải tạm dừng kinh
doanh để các cơ quan pháp luật của tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
Nhƣ vậy, chỉ số này đề cập đến hai khía cạnh của chi phí thời gian: thời gian
giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính và thời gian làm việc
với các đoàn thanh tra, kiểm tra.

(5). Chi phí không chính thức: Là chỉ số đo lƣờng mức chi phí không
chính thức của DN phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây nên
cho hoạt động kinh doanh của DN.
(6). Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Là chỉ số đo
lƣờng tính sáng tạo, sáng suốt của tỉnh trong quá trình thực thi chính sách
Trung ƣơng cũng nhƣ trong việc đƣa ra những sáng kiến riêng nhằm phát
triển khu vực kinh tế tƣ nhân. đồng thời, chỉ số này còn đánh giá khả năng
điều hành của lãnh đạo tỉnh, hỗ trợ và áp dụng ở những chính sách đôi khi
chƣa rõ ràng của Trung ƣơng theo hƣớng có lợi cho DN.
(7). Dịch vụ hỗ trợ DN: Là chỉ số đo lƣờng chất lƣợng và tính hữu ích
của các chính sách của tỉnh dành cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
khu vực tƣ nhân, việc cung cấp thông tin pháp luật cho DN, tìm kiếm đối tác
kinh doanh, xúc tiến thƣơng mại, tổ chức và tham gia các hội chợ, v.v... Chỉ
số thành phần này nhằm đánh giá nỗ lực của chính quyền địa phƣơng trong
việc trợ giúp các DN.
(8). Đào tạo lao động: Là chỉ số phản ánh mức độ và chất lƣợng những
hoạt động Đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ
cho các ngành công nghiệp địa phƣơng cũng nhƣ tìm kiếm việc làm cho lao
động địa phƣơng.
(9). Thiết chế pháp lý: Là chỉ số phản ánh lòng tin của DN tƣ nhân đối
với các thiết chế pháp lý của địa phƣơng, việc DN có xem các thiết chế tại địa
14


phƣơng này nhƣ là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi DN
có thể khiếu nại những hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa
phƣơng hay không, Tòa án kinh tế giải quyết có thấu tình đạt lý không.
(10). Chỉ số cạnh tranh bình đẳng: là chỉ số mới đƣợc bổ sung năm
2013. Chỉ số này tập trung đánh giá sự ƣu đãi của chính quyền tỉnh đối với
DN nhà nƣớc và đề cập thêm hai hình thức tƣơng tự ƣu đãi đối với DNNN: ƣu

đãi dành cho các DN tiền thân là DNNN và chủ DN có mối quan hệ với chính
quyền; các DN FDI. Các DN này, trong một số trƣờng hợp vẫn có một phần
vốn do Nhà nƣớc nắm giữ, thƣờng có quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa
phƣơng nên đƣợc hƣởng nhiều thuận lợi và quan tâm hơn trong tiếp cận các
nguồn lực, đấu thầu, mua sắm công và tình trạng ƣu tiên đáp ứng nhu cầu của
DN nƣớc ngoài hơn phát triển DNTN trong nƣớc trên địa bàn.
1.2.3.3. Phương pháp xây dựng PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI là tập hợp tiếng nói của cộng
đồng doanh nghiệp dân doanh trong nƣớc, đánh giá chất lƣợng công tác điều
hành cũng nhƣ chia sẻ cảm nhận về môi trƣờng kinh doanh của 63 tỉnh, thành
phố tại Việt Nam.
Phƣơng pháp xây dựng PCI gồm các nội dung sau: 1/ Chuẩn hoá điểm
số từ thực tiễn điều hành kinh tế mà không dựa trên các tiêu chuẩn điều hành
kinh tế lý tƣởng; 2/ để so sánh các tỉnh trên cơ sở bình đẳng, PCI tập trung
vào chất lƣợng điều hành kinh tế và loại bỏ những yếu tố điều kiện truyền
thống; 3/ Bằng cách so sách đối chiếu thực tiễn giữa các thực tế điều hành tốt
với kết quả phát triển kinh tế, PCI lƣợng hoá tầm quan trọng của các thực tiễn
này đối với thu hút đầu tƣ và tăng trƣởng.
Một tỉnh đƣợc đánh giá xếp hạng PCI cao khi thực hiện tốt 10 chỉ số
thành phần trong PCI đã nêu trên (đạt điểm số cao ở các chỉ số này).

15


1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh
nhằm mục tiêu xác định cơ sở cho những định hƣớng, biện pháp nâng cao
chỉ số NLCT của một tỉnh.
Có nhiều cách phân loại nội dung các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ số
NLCT cấp tỉnh nhƣ theo phạm vi ảnh hƣởng, đối tƣợng ảnh hƣởng, tính chất

ảnh hƣởng và cấp độ ảnh hƣởng. Dƣới đây sẽ đề cập nội dung các nhân tố
theo cách phân loại theo đối tƣợng ảnh hƣởng, bao gồm nhóm nhân tố chủ
quan và nhóm nhân tố khách quan.
1.2.4.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố có thể tác động để cải thiện theo ý
chí của mình. Năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lí
và chất lƣợng đội ngũ công chức cấp tỉnh có ảnh hƣởng toàn diện và sâu sắc
nhất tới chỉ số NLCT cấp tỉnh.
Năng lực của bộ máy quản lý là khả năng thực hiện chức năng quản lý
và phục vụ của bộ máy hành chính. Trong đó, bao hàm khả năng huy động
tổng hợp các yếu tố:
1- Hệ thống tổ chức các cơ quan: Các ngành, các cấp chịu trách nhiệm
chính về các chỉ số thành phần liên quan tới ngành mình.
2- Hệ thống thể chế, thủ tục hành chính (đảm bảo tính hợp lý, khoa học
và đồng bộ).
3- Đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ năng
hành chính với cơ cấu, chức danh, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu cụ thể của
việc thực thi công vụ.
4- Cơ chế giám sát, kiểm tra: Các cấp, các ngành cần tăng cƣờng các
hoạt động kiểm soát TTHC, gắn với trách nhiệm của ngƣời đứng đầu. Đồng
thời đề ra một số hoạt động trọng tâm nhằm tạo động lực chuyển biến mới
trong cải cách TTHC.
16


×