Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý nhà nước đối với thị trường sữa bột trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHÙNG VIỆT DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG
SỮA BỘT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHÙNG VIỆT DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG
SỮA BỘT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ DANH TỐN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Lê Danh Tốn

GS.TS Phan Huy Đƣờng
Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan,luận văn “Quản lý Nhà nước đối với thị trườngsữa
bột trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới
sự hƣớng dẫn của PGS.TS Lê Danh Tốn. Các số liệu đƣợc sử dụng trong
luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Phùng Việt Dũng


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệutrƣờng
Địa học Kinh tế - Địa học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô – những ngƣời
đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian 2 năm học cao

học vừa qua tại trƣờng Địa học Kinh tế - Địa học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS. TS Lê Danh Tốn,
ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các cơ quan, các đồng nghiệp đã
quan tâm, hỗ trợ, cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho tôi có
cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi, những ngƣời thân và
bạn bè đã luôn hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phùng Việt Dũng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ
TRƢỜNG SỮA BỘT TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ....................................... 4
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................... 4
1.1.2. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu ......................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột trên địa
bàn cấp tỉnh ................................................................................................... 7
1.2.1. Một số khái niệm ........................................................................... 7
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường sữa bột trên địa
bàn cấp tỉnh ........................................................................................... 11
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá QLNN đối với thị trường sữa bột ............ 19

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý Nhà nước đối với thị
trường sữa bột trên địa bàn cấp tỉnh .................................................... 20
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong quản lý nhà nƣớc đối
với thị trƣờng sữa bột và bài học rút ra cho tỉnh Lạng Sơn ........................ 25
1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh/thành phố ..................................... 25
1.3.2. Bài học rút ra cho tỉnh Lạng Sơn................................................ 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 29
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu .............................................. 29
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin, dữ liệu .................................................. 29
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................... 29
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp .............................................. 30


2.2.3. Phương pháp so sánh................................................................. 31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ
TRƢỜNG SỮA BỘT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ......................... 32
3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa
bột trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .................................................................... 32
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Lạng Sơn ............... 32
3.1.2.Cơ chế chính sách của Nhà nước về quản lý thị trường sữa bột . 35
3.1.3.Cơ cấu tổ chức và trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN
đối với thị trường nói chung, thị trường sữa bột nói riêng ở tỉnh Lạng
Sơn ......................................................................................................... 38
3.1.4 Thị trường sữa bột ở tỉnh Lạng Sơn............................................. 44
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................................. 51
3.2.1. Lập kế hoạch quản lý đối với thị trường sữa bột trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn ............................................................................................... 51
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước đối với thị trường sữa bột 52
3.2.3. Kiểm tra và xử lý sai phạm trong kinh doanh sữa bột ................ 61

3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột tại
Lạng Sơn ..................................................................................................... 65
3.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 65
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 67
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀGIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA BỘT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN ..................................................................................................... 71
4.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn .............................................................................................. 71


4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................................. 71
4.2.1. Hoàn thiện quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm sữa bột 71
4.2.2. Hoàn thiện quản lý Nhà nước về giá sữa bột ............................. 75
4.2.3. Hoàn thiện quản lý Nhà nước về nhập khẩu sữa bột.................. 76
4.2.4. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch quản lý, tăng cường kiểm
tra và giám sát thị trường sữa bột ........................................................ 77
4.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách pháp luật quản lý thị
trường sữa bột ....................................................................................... 79
4.2.6. Nâng cao năng lực, phẩm chất nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác quản lý thị trường sữa bột ............................. 82
4.2.7. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của tỉnh
Lạng Sơn trong quản lý thị trường sữa bột .......................................... 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

1

AFTA

2

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

3

QLTT

Quản lý thị trƣờng

4

TTSB

Thị trƣờng sữa bột

5


UBND

Ủy ban nhân dân

6

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)

(ASEAN Free Trade Area)

i


DANH MỤC BẢNG

STT

BẢNG

NỘI DUNG
Các chỉ tiêu chất lƣợng của sữa bột

Trang

1

Bảng 1.1


2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

9


Bảng 3.8

10

Bảng 3.9

Giá bán lẻ sữa bột tại tỉnh Lạng Sơn

58

11

Bảng 3.10 Chênh lệch giữa giá nhập và giá bán sữa bột nhập lậu

60

11

Bảng 3.11 Danh mục các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm

62

Biên chế tổ chức lực lƣợng Chi cục QLTT tỉnh
Lạng Sơn
Thị phần của một số hãng sữa lớn trên thị trƣờng
sữa bột tại Lạng Sơn
Tỷ lệ tăng dân số Lạng Sơn từ năm 2012 đến 2016
Mức tiêu thụ sữa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ
năm 2012-2016

So sánh giá bán lẻ sữa bột cho trẻ cùng độ tuổi
giữa sữa nội và sữa ngoại tại tỉnh Lạng Sơn
Các chỉ tiêu lý hóa của các sản phẩm sữa bột
Chế tài xử phạt vi phạm hành chính về niêm yết
giá và bán theo giá niêm yết
Giá bán lẻ khuyến nghị của Công ty TNHH dinh
dƣỡng 3A (Việt Nam) tại thị trƣờng tỉnh Lạng Sơn.

ii

8
42

44
45
46

47
53
56

58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đời sống ngày càng cao, nhu cầu sử dụng sữa hàng ngày trong mỗi gia
đình trở thành thiết yếu. Vì vậy, thị trƣờng sữa ngày càng có thêm nhiều sản
phẩm mới đa dạng về nhãn hiệu và chất lƣợng. Tuy nhiên, với hàng loạt nhãn
hiệu sữa đang có mặt trên thị trƣờng nhƣ hiện nay ngƣời tiêu dùng không biết

lựa chọn sao cho đảm bảo về chất lƣợng và công dụng của từng mặt hàng sữa
mang lại. Đặc biệt là khi ngày nay với dòng sản phẩm sữa đƣợc chào bán trên
thị trƣờng rất phong phú, đa dạng về các thể loại: sữa nƣớc, sữa bột, sữa
chua… Bên cạnh mối quan tâm về chất lƣợng sản phẩm, thì hàng giả, hàng
nhái tràn lantrên thị trƣờng cũng khiến cho ngƣời tiêu dùng không khỏi lo
lắng khi quyết định mua sữa.
Hơn nữa, sữa bột là một loại sản phẩm đặc biệt hơn các loại sản phẩm
khác bởi đây chính là nguồn cung cấp dinh dƣỡng cần thiết cho mọi đối
tƣợng, nhất là đối với ngƣời già và trẻ em.Nếu ngƣời tiêu dùng đƣợc sử dụng
đúng loại sản phẩm, đảm bảo chất lƣợng, an toàn thực phẩm thì quá trình hấp
thụ chất dinh dƣỡng diễn ra tốt hơn. Nhƣng nếu sản phẩm không đƣợc đảm
bảo thì ngay từ đầu khi sử dụng sản phẩm sẽ không có tác dụng hay giảm một
số chức năng vốn có. Vì vậy, quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột là
hết sức cần thiết.
Thực tế cho thấy tình hình quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn còn nhiều hạn chế, bất cập, đang là một bài toán
khá nan giải. Theo báo cáo: 372 /BC – STC ngày 08 tháng 11 năm 2016của
Chi cục Quản lý Thị trƣờng tỉnh Lạng Sơn. Từ năm 2014 đến hết tháng
10/2016 đã phát hiện 27 cơ sở kinh doanh sữa bột có hành vi vi phạm là
không niêm yết giá, tăng giá bán hàng hóa, cao hơn mức giá đã kê khai hoặc
1


đăng ký với cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định. Nguyên
nhân căn bản của tình trạng trên là những hạn chế trong quản lý Nhà nƣớc đối
với thị trƣờng sữa bột trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, đó là những hạn chế bất cập
trong công tác lập kế hoạch quản lý, công tác tổ chức quản lý, công tác kiểm
tra, giám sát đối với thị trƣờng sữa bột. Vì thế, hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc
đối với thị trƣờng sữa bột trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là hết sức cần thiết và
cấp bách. Xuất phát từ thực tế đó, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối

với thị trường sữa bột trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn thạc sỹ,
chuyên ngành quản lý kinh tế, chƣơng trình định hƣớng ứng dụng.
Luận văn đƣợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu: Chi cục
Quản lý Thị trường tỉnh Lạng Sơn cần phải làm gì và làm như thế nào để
hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với thị trường sữa bột trên địa
bàn của Tỉnh?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp góp phần
hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với
thị trƣờng sữa bột trên địa bàn cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa
bột trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng sữa bột trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng sữa bột trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trong luận văn này tác giả tập
trung nghiên cứu quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột về giá cả sữa
bột, chất lƣợng sữa bột và về nhập khẩu sữa bột.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu đề tài này trong phạm vi địa bàn tỉnh

Lạng Sơn.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa
bột trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn 2012 - 2016,
các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đƣợc xác định cho giai đoạn 2017 - 2020.
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về thị
trƣờng sữa bột, chủ yếu là công tác lập kế hoạch quản lý; công tác tổ chức
thực hiện quản lý; công tác kiểm tra, giám sát đối với thị trƣờng sữa bột.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý nhà nước đối với thị trường sữa bột trên địa bàn cấp tỉnh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với thị trường sữa bột trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với thị trường sữa bột trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA BỘT TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với thị trường sữa bột
côngthức”của tác giả Lê Thị Thùy Dung, 2014. Luận văn đã hệ thống hóa

một số vấn đề lý luận chung về QLNN đối với thị trƣờng sữa bột công thức.
Phân tích thực trạng QLNN đối với thị trƣờng sữa bột công thức Việt Nam
chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc và những điểm hạn chế; nêu lên những cơ
hội và những thách thức đối với thị trƣờng sữa bột công thức tại Việt Nam và
định hƣớng phát triển thị trƣờng sữa bột công thức tại Việt Nam đến năm
2020. Cuối cùng, luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
QLNN đối với thị trƣờng sữa bột công thức tại Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với thị trường sữa nhập
khẩu”của tác giả Vũ Trung Thành, 2015. Tác giả đã hệ thống hóa một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về chính sách QLNN đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu
trong nền kinh tế thị trƣờng; Phân tích vai trò, chức năng và các nội dung của
chính sách QLNN đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu; Phân tích, đánh giá thực
trạng chính sách QLNN đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu tại Việt Nam. Từ đó
Tác giả đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
QLNN đối với thị trƣờng sữa nhập khẩu tại Việt Nam trong thời gian tới.
- Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 11, tháng 11 năm 2011, trang 29 có bài
“Đánh giá thực trạng ngành sữa Việt Nam từ phân tích chuỗi giá trị”củatác
giả Nguyễn Việt Khôi và Nguyễn Thị Thanh Hƣơng. Các tác giả đã phân tích

4


về chuỗi giá trị ngành sữa và đƣa ra một số điểm nổi bật nhƣ sau: Khâu sản
xuất, mà cụ thể là khâu chăn nuôi bò sữa đang là khâu kém nhất trong chuỗi
giá trị; Giá trị của sản phẩm sữa tăng lên nhiều nhất sau khi qua khâu chế
biến; Mối liên kết giữa các khâu trong chuỗi liên kết chƣa chặt chẽ, đặc biệt là
giữa ngƣời chăn nuôi và nhà máy chế biến. Từ những phân tích trên, nhóm
tác giả đƣa ra hai nhóm giải pháp liên quan đến khâu sản xuất và khâu chế
biến nhằm giúp cho ngành sữa phát triển vững chắc hơn.
- Tạp chí kinh tế và phát triển (số đặc biệt, tháng 12 năm 2012, trang 65)

có bài: “Ứng dụng phương pháp bảng điểm cân bằng trong công tác quảnlý tại
doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam”của tác giảNguyễn ThịMinhPhƣơng và
Nguyễn Hoàn. Trong bài, các tác giả đã phân tích ƣu điểm của bảngđiểm cân
bằng (Balanced Scorecard method – BSC) là công cụ của quản trị chiến lƣợc,
BSC không chỉ là một hệ thống đo lƣờng, đánh giá hoạt động kinh doanh mà
còn giúp cho các doanh nghiệp triển khai chiến lƣợc kinh doanh, giám sát và
thực hiện mục tiêu của mình. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội
nhập kinh tế sâu, rộng và toàn diện, các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp sản xuất sữa Việt Nam nói riêng muốn tồn tại và phát triển cần phải
nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cƣờng phƣơng pháp quản lý hiện địa để
đạt hiệu quả cao trong quản lý. Một trong những công cụ quản lý hiệu quả và
hiện địa đó là phƣơng pháp bảng điểm cân bằng, bài viết đề cập đến việc ứng
dụng phƣơng pháp bảng điểm cân bằng trong các doanh nghiệp sản xuất sữa
Việt Nam.
- Tạp chí Khoa học trƣờng Địa học Cần Thơ (năm 2014, trang 26 – 37)
“Nghiên cứuhành vi người tiêu dùng sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi tại thành
phố Cần Thơ”, Địa học Cần Thơ của tác giả Lê Thị Thu Trang, Trần Nguyễn
Toàn Trung. Mục đích của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnhhƣởng
đến hành vi tiêu dùng sữa bột cho trẻ dƣới 6 tuổi tại các quận Ninh Kiều, Cái
5


Răng và Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu đƣợc tiến hành dựa trên
200 đối tƣợng, là các bậc phụ huynh có con nhỏ dƣới 6 tuổi có cho bé sử
dụng sữa bột. Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp kiểm định Cronbach’s
alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA,
và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM kết hợp với phƣơng pháp phân tích cấu
trúc đa nhóm đƣợc sử dụng để làm rõ các mối quan hệ giữa các nhân tố trong
đề tài. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố chính ảnh hƣởng đến quyết
định lựa chọn sữa bột cho bé của ngƣời tiêu dùng là: Công dụng sản phẩm;

giá cả và chất lƣợng sản phẩm; nhóm ảnh hƣởng; thƣơng hiệu và bao bì sản
phẩm. Trong đó, nhân tố có tác động mạnh nhất đến quyết định của ngƣời
tiêu dùng là: nhóm ảnh hƣởng và công dụng sản phẩm.
- Phạm Thị Thanh Hồng (2015) “Những yếu tố ảnh hưởng đến
quyếtđịnh mua sữa công thức cho trẻ em, nghiên cứu thực nghiệm ở Hà Nội”,
Địahọc Khoa học và Công nghệ Hà Nội. Mục đích của bài nghiên cứu là xem
xét hành vi tiêu thụ sữa công thức ở Hà Nội. Bài nghiên cứu đã chỉ ra các yếu
tố chính ảnh hƣởng đến quyết định chọn mua của ngƣời tiêu dùng bao gồm
yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ em là
nhân tố đóng vai trò quan trọng trong mỗi gia đình, vì thế, ngƣời lớn luôn
mong muốn mang đến những điều kiện tốt nhất cho trẻ nhỏ. Đây là lý do tại
sao những sản phẩm tốt nhất luôn đƣợc các ông bố bà mẹ chọn cho con em
của họ. Bài nghiên cứu cũng đƣa ra nhiều đề xuất quan trọng, có ý nghĩa thực
tiễn đối với nhà sản xuất và phân phối sữa nội địa.
-Luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp phát triển thị trường sữa tại Thành
phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phùng Thị Bích Huyền, 2010. Tác giả phân
tích thực trạng phát triển thị trƣờng sữa, sự cạnh tranh của các hãng sữa, thị
phần của các hãng sữa, từ đó tác gia đƣa gia những giải pháp để phát triển thị
trƣờng sữa tại Thành phố Hồ Chí Minh.
6


1.1.2. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu phần nào đã chỉ ra tầm quan trọng to lớn của
QLNN đối với thị trƣờng sữa nói chung và thị trƣờng sữa bột nói riêng.
QLNN định hƣớng thị trƣờng, bình ổn thị trƣờng giúp cho nền kinh tế tăng
trƣởng ổn định. QLNN nhƣ một chất xúc tác cốt yếu, mạnh mẽ thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nói chung, thị trƣờng sữa nói riêng.
Tóm lại, có khá nhiều công trình nghiên cứu đã tiếp cận và đi vào
nghiên cứu sâu về từng vấn đề nhƣ: phân tích về thực trạng của thị trƣờng

sữa, nâng cao năng lực quản lý của Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu chuyên biệt và
hệ thống về đề tài quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột tại tỉnh Lạng
Sơn. Chính vì thế tác giả nghiên cứu đề tài này là cần thiết và có tính mới.
Các công trình nghiên cứu ở trên có giá trị tham khảo quý báu đối với tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ này.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột trên địa
bàn cấp tỉnh
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Sữa bột và các chỉ tiêu chất lượng của sữa bột
 Khái niệm sữa bột
Theo Giáo sƣ Karen Smith, Trung tâm Nghiên cứu sữa Wisconsin tổng
hợp Bộ luật liên bang từ Hoa Kỳ: Sữa bột gồm sữa tách béo, sữa nguyên kem
hay bơ sữa đã loại bỏ hết nƣớc. Tất cả các thành phần gốc trừ nƣớc đƣợc giữ
lại trong tỷ lệ ban đầu. Sữa tách béo là sản phẩm thu đƣợc bằng cách loại bỏ
nƣớc từ sữa không béo tiệt trùng, độ ẩm chứa không quá 5% trọng lƣợng, và
không quá 1,5% trọng lƣợng là chất béo từ sữa, trừ khi có chỉ định khác. Sản
phẩm cũng có thể đƣợc gọi là sữa bột gầy. Sữa bột nguyên kem là sản phẩm
thu đƣợc từ việc loại bỏ nƣớc từ sữa tiệt trùng, độ ẩm chứa không quá 5%
7


trọng lƣợng và chứa lƣợng chất béo trong sữa từ 26% đến 40%. Nó chứa
lactose, protein sữa, sữa béo và khoáng chất sữa theo các tỷ lệ giống nhƣ
nguồn sữa đƣợc sử dụng để tạo ra sữa bột nguyên kem. Bơ sữa thu đƣợc bằng
cách loại bỏ nƣớc từ bơ chứa không ít hơn 4,5% chất béo sữa và không quá
5% độ ẩm, hàm lƣợng protein không ít hơn 30%.
 Các chỉ tiêu chất lượng của sữa bột
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu chất lƣợng của sữa bột
Đặc trƣng của sữa bột


Tên Chỉ tiêu

Chỉ tiêu cảm Màu sắc: có màu trắng ngà hay màu vàng nhạt
quan

Mùi vị: mùi thơm đặc trƣng của sữa, dễ chịu, có vị hơi ngọt
Trạng thái: ở dạng bột mịn, không đóng vón
Hàm lƣợng ẩm: < 4%, Béo: ≤ 1%

Chỉ tiêu lý hóa Độ acid (độ chua): 180 T
Độ hòa tan: 90 – 99%
Tổng số tạp trùng: 1000 – 10.000 vsv/gam sữa bột
Chỉ tiêu vi sinh Các loài vi khuẩn gây bệnh (E.coli, Coliform…): không
đƣợc có
Nguồn: Bộ Y tế
1.2.1.2. Thị trường sữa bột và đặc điểm của thị trường sữa bột
 Thị trường sữa bột
“Thị trƣờng theo một nghĩa chung nhất là nơi gặp gỡ của cung và cầu.
Sự tác động qua lại tự do giữa hai lực lƣợng cung và cầu sẽ hình thành nên
giá và lƣợng cân bằng đối với hàng hoá”. (Vũ Kim Dũng, Phạm Văn Minh,
2010, trang 52).
Vậy thị trƣờng đƣợc hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại
hàng hoá hay dịch vụ nhất định.
8


Thị trƣờng sữa bột là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của mặt hàng sữa
bột, là điểm hình thành nên giá và lƣợng cân bằng đối với mặt hàng này.
Nói cách khác thị trƣờng sữa bột là tổng thể các quan hệ liên quan đến

mua và bán hàng hóa sữa bột. Các quan hệ cơ bản của thị trƣờng sữa bột là
quan hệ giá trị, quan hệ cung cầu, quan hệ giá cả, quan hệ cạnh tranh.
 Đặc điểm thị trường sữa bột
- Ngƣời tiêu dùng trực tiếp sữa bột phần lớn là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
nên đòi hỏi cao về chất lƣợng các sản phẩm mà thị trƣờng cung cấp. Nếu sản
phẩm không đảm bảo về chất lƣợng thì không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức
khỏe mà còn ảnh hƣởng đến sự phát triển về thể chất lẫn trí tuệ của những thế
hệ sau này. Chính vì vậy thị trƣờng sữa bột lại càng phải đƣợc chú trọng hơn
nữa việc quản lý về chất luợng.
- Ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, nguồn cung chủ
yếu của thị trƣờng sữa bột là từ các doanh nghiệp nhập khẩu. Các sản phẩm
đƣợc cung cấp chủ yếu là sản phẩm nhập khẩu nguyên lon hoặc nhập khẩu
dƣới dạng thành phẩm và đƣợc đóng lon tại các doanh nghiệp trong nƣớc.
- Không chỉ nhập khẩu sữa bột nguyên hộp hay thành phẩm mà các
công ty sữa ở các nƣớc đang phát triển còn nhập khẩu cả nguyên liệu từ nƣớc
ngoài về để sản xuất. Mang nhãn hiệu nƣớc nhập khẩu nhƣng cái lõi bên
trong lại có nguồn gốc ngoại nhập là chủ yếu. Chính vì vậy, thị trƣờng sữa bột
trong nƣớc chịu chi phối rất lớn từ thị trƣờng sữa bột thế giới cả về chất lƣợng
lẫn giá cả.
- Ở nhiều nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam ngƣời tiêu dùng
thƣờng tin tƣởng vào chất lƣợng hàng ngoại, do vậy nhu cầu tiêu dùng của
ngƣời dân tập trung chủ yếu vào các mặt hàng ngoại nhập. Đối với ngƣời
Việt, thói quen dùng hàng ngoại đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi ngƣời tiêu dùng.
Thói quen này lại càng ảnh hƣởng hơn nữa khi đối tƣợng tiêu dùng trực tiếp
9


sảm phẩm này lại là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Ngƣời tiêu dùng không mặn mà
lắm đối với hàng nội, thiếu tin tƣởng về chất lƣợng sản phẩm trong nƣớc. Bởi
vậy, hàng ngoại đƣợc đứng vị trí ƣu tiên hơn trong danh sách chọn mua. Bên

cạnh đó, những gia đình có thu nhập khá lại có nhu cầu cho con dùng hàng
xách tay với chất lƣợng theo tiêu chuẩn nƣớc ngoài.
- Ở các nƣớc đang phát triển, sữa bột ngoại chiếm thị phần lớn nên giá
thị trƣờng hầu hết do các mặt hàng này quyết định. Các hãng phân phối sữa
bột nhập ngoại lấy lý do hàng nhập nên phụ thuộc giá từ bên ngoài. Mặt khác,
các công ty sản xuất sữa trong nƣớc chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu từ nƣớc
ngoài, bởi vậy giá sản phẩm cũng chịu ảnh hƣởng không nhỏ từ giá nguyên
liệu nhập.
1.2.1.3. Quản lý nhà nước đối với thị trường sữa bột
“Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật”.
(Phan Huy Đƣờng, 2012, trang 26)
Quản lý có thể hiểu với nghĩa thông thƣờng là hoạt động nhằm tác động
một cách có tổ chức của chủ thể vào đối tƣợng nhất định để điều chỉnh các
quá trình xã hội và các hành vi của con ngƣời, nhằm duy trì tính ổn định và sự
phát triển của đối tƣợng theo những mục tiêu đã định.
“Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý do nhà nƣớc làm chủ thể, định
hƣớng điều hành, chi phối, v.v… để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế xã hội trong
những giai đoạn lịch sử nhất định.” (Phan Huy Đƣờng, 2015, trang 27)
“Quản lý của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế quốc dân (hoặc vắn tắt là
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế) là sự tác động có tổ chức bằng pháp quyền của
Nhà nƣớc lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực kinh tế trong và ngoài nƣớc, các cơ hội có thể có, để đạt đƣợc các mục
10


tiêu kinh tế đất nƣớc đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lƣu
quốc tế. Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và
nó phải gắn chặt với các hoạt động quản lý khác của xã hội. Quản lý Nhà

nƣớc về kinh tế đƣợc thể hiện thông qua các chức năng kinh tế và quản lý
kinh tế của Nhà nƣớc.” (Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bƣu, 2005, trang 21)
Nhƣ vậy, quản lý Nhà nƣớc đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ
chức bằng pháp quyền của Nhà nƣớc nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực kinh tế, để đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế đã đặt ra.
Quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột là sự tác động bằng pháp
quyền của Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột nhằm phát huy tính tích cực,
khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của thị trƣờng sữa bột để đạt
đƣợc mục tiêu kinh tế chung của toàn xã hội.
Nói cách khác quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột là hoạt động
có tổ chức của nhà nƣớc thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ chính
sách để tác động đến thị trƣờng sữa bột nhằm định hƣớng, dẫn dắt các chủ thể
sản xuất, kinh doanh, ngƣời tiêu dùng để thực hiện tốt các vấn đề về sản xuất,
cung cấp và phân phối sữa bột.
Quản lý Nhà nƣớc đối với TTSB là hết sức cần thiết nhằm phát huy tính
ƣu việt của TTSB, hạn chế những khuyết tật của TTSB bảo vệ lợi ích của Nhà
nƣớc, của các doanh nghiệp sữa bột trong nƣớc và lợi ích của ngƣời tiêu dùng
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường sữa bột trên địa bàn
cấp tỉnh
1.2.2.1. Lập kế hoạch quản lýđối với thị trườngsữa bột
Kế hoạch quản lý TTSB là các chƣơng trình hành động hoặc bất kỳ
danh sách, sơ đồ, bảng biểu đƣợc sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia
thành các giai đoạn, các bƣớc thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn
định những mục tiêu quản lý cụ thể và xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển
11


khai thực hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu, chỉ tiêuquản lý đã đƣợc đề ra. Thông
thƣờng kế hoạch đƣợc hiểu nhƣ là một khoảng thời gian cho những dự định
sẽ hành động và thông qua đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu. Việc lập kế hoạch căn

cứ vào các yếu tố sau:
Xác định mục tiêu, yêu cầu quản lý
Trên cơ sở phân tích thực trạng của TTSB, phân tích tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, các dự báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các quy
định pháp lý về TTSB, cơ quan quản lý Nhà nƣớc thiết lập mục tiêu cho
QLNN đối với TTSB.
Xác định nội dung công việc
Nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu, yêu cầu của công việc QLNN đối với
TTSB cần xây dựng các chiến lƣợc, đề án nhằm thực hiện các mục tiêu xác
định. Quản lý theo chiến lƣợc, dự án là một sự đổi mới căn bản về cơ chế
quản lý của Nhà nƣớc. Nội dung của các chiến lƣợc, đề án đó là xác định các
yếu tố:
- Địa điểm, không gian thực hiện kế hoạch quản lý, nơi bố trí, tập
kếtnguồn lực thực hiện kế hoạch.
- Thời gian thực hiện kế hoạch: Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc,
thờigian điều chỉnh thực hiện kế hoạch. Cần xác định đƣợc mức độ khẩn cấp
và mức độ quan trọng của từng công việc nhƣ công việc quan trọng và khẩn
cấp, công việc không quan trọng nhƣng khẩn cấp, công việc quan trọng
nhƣng không khẩn cấp, công việc không quan trọng và không khẩn cấp.
- Chủ thể thực hiện kế hoạch: Gồm chủ thể thực hiện kếhoạch, chủ thể
phối hợp, hỗ trợ thực hiện kế hoạch, chủ thể kiểm tra, giám sát, báo cáo thực
hiện kế hoạch và chủ thể chịu trách nhiệm cho kế hoạch. Cùng với việc lập kế
hoạch, thì cần phải theo dõi kế hoạch đã đặt ra nhất là đối với kế hoạch có sự

12


tham gia của nhiều ngƣời, nhiều bộ phận thì phải có ngƣời theo dõi và kết nối
từng đơn vị với nhau.
- Xác định phương thức, cách thức tiến hành thực hiện kế hoạch: Xây

dựng tài liệu, cẩm nang hƣớng dẫn, chỉ dẫn thực hiện cho từng công việc,
từng bƣớc, tiêu chuẩn của công việc, cách thức tổ chức thực hiện quản lý
trong từng giai đoạn.
- Xác định việc tổ chức thực hiện, phân bổ nguồn lực gồm: xác định
phƣơng pháp kiểm soát và đặc biệt là phải xác định cho đƣợc nguồn lực thực
hiện gồm nguồn nhân lực, tài lực, công nghệ và phƣơng thức, phƣơng pháp
làm việc.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thị trường sữa bột
a, Quản lý Nhà nước về giá sữa bột
Sữa bột cũng giống nhƣ tất cả các mặt hàng khác trên thị trƣờng đều
phải tuân theo những quy định của Nhà nƣớc về giá. Hiện nay, việc quản lý
giá sữa bột trên thị trƣờng rất khó khăn, do nguồn gốc sữa bột, nhu cầu thị
hiếu của ngƣời Việt. Quản lý nhà nƣớc về giá sữa bột ở Việt Nam nói chung,
ở một tỉnh nói riêng gắn với những vấn đề cơ bản sau:
Nguyên tắc quản lý Nhà nước về giá (Luật giá số 11/2012/QH13,
2012, điều 5)
1. Nhà nƣớc thực hiện quản lý giá theo cơ chế thị trƣờng; tôn trọng
quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nƣớc thực hiện điều tiết giá theo quy định của Luật này để bình
ổn giá; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, ngƣời tiêu dùng và lợi ích của Nhà nƣớc.
3. Nhà nƣớc có chính sách về giá nhằm hỗ trợ khu vực có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
13


4. Nhà nƣớc quy định nguyên tắc, phƣơng pháp xác định giá đối với
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nƣớc định giá phù hợp với nguyên tắc của nền kinh
tế thị trƣờng.

Công khai thông tin về giá (Luật giá số 11/2012/QH13, 2012, điều 6)
1. Cơ quan nhà nƣớc thực hiện công khai chủ trƣơng, chính sách, biện
pháp quản lý, điều tiết, quyết định về giá của Nhà nƣớc bằng một hoặc một số
hình thức nhƣ họp báo, đăng tải trên phƣơng tiện thông tin địa chúng hoặc
hình thức thích hợp khác.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện
công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ gắn với thông số kinh tế - kỹ
thuật cơ bản của hàng hóa, dịch vụ đó bằng hình thức niêm yết giá.
3. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đƣa tin về giá chính
xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm về việc đƣa tin theo quy định
của pháp luật.
4. Việc công khai thông tin về giá quy định tại Điều này không áp dụng
đối với trƣờng hợp thông tin không đƣợc phép công khai theo quy định của
pháp luật.
Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá (Luật giá số 11/2012/
QH13, 2012, điều 7)
1. Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong
lĩnh vực giá phù hợp với đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ.
2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giá.
3. Định giá hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do
Nhà nƣớc định giá; thẩm định giá tài sản của Nhà nƣớc theo chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định.

14


4. Thu thập, tổng hợp, phân tích và dự báo giá thị trƣờng trong nƣớc và
thế giới để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nƣớc trong lĩnh
vực giá.

5. Quản lý đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá;
quản lý thi, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
6. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế,
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ trong lĩnh vực giá.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực giá.
Sữa bột tuy không nằm trong nhóm mặt hàng Nhà nƣớc định giá,
nhƣng là một trong những mặt hàng đƣợc quản lý giá theo hình thức đăng ký
kê khai giá. Các doanh nghiệp sản xuất, phân phối và kinh doanh sữa bột phải
đăng ký kê khai giá bán buôn và bán lẻ tối đa với cơ quan quản lý giá theo
quy định tại Quyết định số 1079/QĐ-BTC về áp dụng biện pháp bình ổn giá
đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dƣới 6 tuổi. Theo nhƣ Quyết định này
thì nếu các doanh nghiệp sản xuất, phân phối và kinh doanh sữa bột không
đăng ký, kê khai giá hay bán không không đúng với giá đã đăng ký sẽ bị xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật.
b, Quản lý Nhà nước về chất lượng sữa bột
“Chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản
phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy
chuẩn kỹ thuật tƣơng ứng” (Luật chất lƣợng sản phẩm hàng hóa số
05/2007/QH12, 2007, khoản 5 điều 3).
“Cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra nhà nƣớc về chất
lƣợng sản phẩm, hàng hoá (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra chất lƣợng sản
phẩm, hàng hoá) là cơ quan đƣợc phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ
15


quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá thuộc Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng” (Luật chất lƣợng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12,

2007, khoản 16 điều 3).
Nhƣ vậy, QLNN về chất lƣợng hàng hóa, nhất là hàng hóa thuộc danh
mục hàng thực phẩm trong đó có sữa bột là vô cùng quan trọng. Quản lý tốt
chất lƣợng sẽ đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tiêu dùng lẫn ngƣời sản xuất. Bên
cạnh đó, việc QLNN về chất lƣợng cũng góp phần không nhỏ trong việc ổn
định, lành mạnh thị trƣờng. Sữa bột cũng không nằm ngoài sự quản lý đó và
phải tuân theo những nguyên tắc về quản lý chất lƣợng theo Luật chất lƣợng
sản phẩm hàng hóa số 5/2012/QH12, 2007.
Nguyên tắc quản lý Nhà nước đối với chất lượng sản phẩm hàng hoá
(Luật chất lƣợng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12, 2007, điều 5)
1. Chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá đƣợc quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn
công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tƣơng ứng. Căn cứ vào khả năng gây
mất an toàn, sản phẩm, hàng hoá đƣợc quản lý nhƣ sau:
a) Sản phẩm, hàng hoá nhóm 1 đƣợc quản lý chất lƣợng trên cơ sở tiêu
chuẩn do ngƣời sản xuất công bố áp dụng;
b) Sản phẩm, hàng hoá nhóm 2 đƣợc quản lý chất lƣợng trên cơ sở quy
chuẩn kỹ thuật tƣơng ứng do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền ban
hành và tiêu chuẩn do ngƣời sản xuất công bố áp dụng.
Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng
hóa nhóm 2.
2. Quản lý chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá là trách nhiệm của ngƣời sản
xuất, kinh doanh nhằm bảo đảm an toàn cho ngƣời, động vật, thực vật, tài
sản, môi trƣờng; nâng cao năng suất, chất lƣợng và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, hàng hoá Việt Nam.
16


×