Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

KE HOACH PHAT TRIEN GIAO dục trong trường mầm non thuộc vùng khó khăn 135

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.23 KB, 23 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đôi nét về trường mầm non ……….
Trường Mầm non ………. đóng trên địa bàn xóm …….. xã …………,
………... Trường Mầm non …….được thành lập ngày 07 tháng 10 năm 2002 theo
quyết định số ………./QĐ – GDĐTcủa sở giáo dục và đào tạo Thái Nguyên.
Trường nằm cách trung tâm huyện …….. 30 km về phía Đông Nam.
Trải qua 14 năm xây dựng và trưởng thành, trường đã nhiều năm đạt danh
hiệu tập thể Tiên tiến.
Năm học 2016-2017 nhà trường có 04 điểm gồm 11 lớp học, trong đó có 09
lớp mẫu giáo và 02 lớp Nhà trẻ.
Tổng số trẻ trên toàn trường: 403 trẻ; Mẫu giáo: 374 trẻ ; Nhà trẻ: 29 trẻ
- Điểm trường Trung tâm 7 lớp: Trong đó có 02 lớp 5-6 tuổi; 02 lớp 4-5 tuổi;
02 lớp 3-4 tuổi; 01 lớp Nhà trẻ.
- Điểm trường ……..: 01 lớp 4-5 tuổi
- Điểm trường ……….: 1 lớp 5-6 tuổi (ghép)
- Điểm trường ………..: 02 lớp, 01 lớp 5-6 tuổi (ghép) ; 01 lớp Nhà trẻ.
Về đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên: Nhà trường có tổng số cán bộ giáo
viên, nhân viên: 31 đồng chí. Trong đó có 24 đ/c biên chế và 7 đ/c hợp đồng trong
ngân sách (Ngân sách giao 26 biên chế - hiện có 24 biên chế, thiếu 2 biên chế.)
Có 8 đồng chí là Đảng viên, tỷ lệ 8/31 = 25,8%.
+ Cán bộ quản lý: 3 (Đại học: 3 đ/c). TCLL: 3 đ/c
+ Giáo viên: 26 (Đại học: 6 đ/c, cao đẳng: 3 đ/c, trung cấp: 17 đ/c). Trong đó
số giáo viên có trình độ trên chuẩn là 9/26 đ/c = 4,6 %
+ Nhân viên: 2 (Đại học: 1 đ/c, trung cấp: 1đ/c).
Về cơ sở vật chất: Hiện nay nhà trường có 7 phòng học bán kiên cố, 4 phòng
học nhờ nhà công vụ và nhờ nhà văn hóa. Có 5 phòng công vụ.
Nhà trường thiếu 6 phòng học và tất cả các phòng chức năng như Phòng hội
đồng, các phòng chức năng, phòng Hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng Kế
toán, phòng Y tế, thiếu 3 bếp một chiều. (Hiện nay bếp Trung tâm diện tích hẹp,
không đủ điều kiện để chế biến thực phẩm cho 303 học sinh Trung tâm).
- Địa chỉ: ………………………………………


- Năm thành lập: 2002
- Điện thoại: ………………
- Website…………………….
- E-mail:………………
- Bộ chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đồng Hỷ


1.6 Chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non Hợp Tiến
Chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non Hợp Tiến được quy định như
sau:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Mục tiêu của kế hoạch chiến lược trong quá trình xây dựng và phát
triển nhà trường.
2.1 Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời đáp
ứng yêu cầu phát triển của người học, phù hợp với thực tiễn cuộc sống và truyền
thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong
khu vực và thế giới.
2.2 Mục tiêu cụ thể:


Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng thời về cơ cấu, có phẩm
chất đạo đức tốt, có lòng yêu nghề và năng lực sư phạm, đáp ứng yêu cầu chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non theo chương trình và phương pháp mới. Cụ thể:
Về số lượng: đảm bảo đủ giáo viên theo định mức có sự điều chỉnh phù hợp
với tình hình.
Về trình độ: 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
Về phẩm chất, đạo đức: có phẩm chất chính trị tốt, đạo đức tốt.
Đổi mới công tác quản lí giáo dục phù hợp với việc đổi mới chương trình
giáo dục. Thực hiện tốt chức năng quản lí nhà nước, quản lí giáo dục.
Nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa tương ứng với yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học.
Tích cực đưa công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
3. Các căn cứ, cơ sở pháp lý xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược:
- Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục năm 2009;
- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020;
- Căn cứ văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/02/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về văn bản hợp nhất ban hành Điều lệ trường MN;
- Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non;
- Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia;
- Căn cứ công văn số 107/PGDĐT- KHTV ngày 14 tháng 3 năm 2017 của
Phòng giáo dục Đồng Hỷ về việc Lập kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo năm
học 2017-2018
Ngoài ra còn dựa vào kết quả của các hội nghị, hội thảo về đổi mới phương
pháp dạy học, về kiểm định chất lượng, các báo cáo điều tra của các đơn vị trong
trường.
4. Giá trị sử dụng của văn bản chiến lược phát triển tổ chức giáo dục


Việc xây dựng chiến lược phát triển tổ chức giáo dục nhà trường sẽ làm định
hướng chiến lược phát triển trong tương lai, là kim chỉ nam cho toàn bộ hoạt động
của nhà trường, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch cho các giai đoạn ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Làm cơ sở cho việc đổi mới tư duy trong quản lý và lãnh đạo của
các cấp quản lý thuộc trường; Làm cơ sở để giám sát, tổng kết, đánh giá kết quả và
điều chỉnh các mặt hoạt động của trường. Đồng thời, xây dựng các kế hoạch dự
phòng nhằm ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai;
Xây dựng chiến lược phát triển tổ chức giáo dục nhà trường giúp nhà trường
xác định các lĩnh vực ưu tiên cho từng giai đoạn phát triển của trường; Xây dựng
nhóm thực hiện có năng lực phù hợp và tính chuyên nghiệp cao; Xây dựng và nâng
cao tinh thần hợp tác với các lực lượng xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục
trẻ.
5. Kết cấu của kế hoạch chiến lược phát triển tổ chức giáo dục
Ngoài phần mở đầu giới thiệu kháiquát chung về trường mầm non Hợp Tiến
huyện Đồng Hỷ và phần kết luận, nội dung của chiến lược gồm ba chương sau:
- Chương I: Sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị;
- Chương II: Phân tích bối cảnh và thực trạng trường
- Chương III: Chiến lược phát triển và giải pháp;



Phần I
SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ

1.1. Sứ mạng
Tạo dựng được môi trường chăm sóc giáo dục trẻ về nề nếp, kỷ cương có
chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều được phát triển toàn diện về cả thể
chất lẫn tinh thần. Tạo tiền để sẵn sàng cho trẻ bước vào lớp 1.
1.2 Tầm nhìn
Những năm tiếp theo trường mầm non …….. sẽ trở thành một trong những
trường mầm non điển hình tiên tiến trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ của
huyện ………. là môi trường giáo dục đáng tin cậy của các bậc phụ huynh và là
nơi đào tạo những con người mạnh khỏe về thể chất, mạnh mẽ về trí lực. Ở đây trẻ
được học tập và rèn luyện, giáo viên năng động, tự tin và luôn có khát vọng vươn
lên.
1.3. Hệ thống giá trị cơ bản
Việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển triển giáo dục của trường mầm
non Hợp tiến nhằm hướng tới các giá trị cơ bản sau:
- Đoàn kết

- Tình thương

- Kỷ Cương

- Tính thân thiện

- Tinh thần trách nhiệm

- Sự hợp tác

- Lòng tự trọng


- Tính sáng tạo

- Tính trung thực

- Khát vọng vươn tới


Phần II
PHÂN TÍCH BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG
TRƯỜNG MẦM NON ……….
2.1 Bối cảnh hiện nay của địa phương
2.1.2 Giới thiệu chung về xã ……………….
………. là một xã thuộc huyện ………….. Đây là xã nằm ở tận cùng phía
đông và nam của huyện. Trên địa bàn …….. có tuyến tỉnh lộ ……… nối với huyện
lị và tỉnh …….. chạy qua, tuyến đường sắt …………… cũng chạy qua địa bàn xã
………... ………., một phụ lưu của sông Sói khởi nguồn từ xã ……….. và chảy
sang tỉnh …………..
……….giáp với xã ………. của huyện …………i ở phía bắc, giáp với hai
xã Xuân Lương và Tam Tiến của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ở phía đông, giáp
với hai xã Tân Thành và Tân Kim của huyện Phú Bình ở phía nam, giáp với xã Tân
Lợi và một phần xã Cây Thị cùng huyện Đồng Hỷ ở phía tây. Xã Hợp Tiến có diện
tích 48 km², dân số là 5665 người, mật độ dân số đạt 118 người/km². Hợp Tiến
được chia thành 10 xóm là Đèo Hanh, Cao Phong, Mỏ Sắt, Bãi Bông, Suối Khách,
Hữu Nghị, Đồng Trình, Đoàn Kết, Đèo Bụt, Bãi Vàng.
………… có 1.400 hộ; dân nơi đây chủ yếu là người dân tộc Dao chiếm
70%. Tuyến đường từ xã ………. ………….. thuộc huyện Phú Bình có chiều dài
gần 15 km, trong đó đoạn đường thuộc xã Hợp Tiến là 4 km.
2.1.2 Một số vấn đề xã hội cần quan tâm trong kế hoạch chiến lược giáo dục
mầm non hiện nay

- Phát triển hài hòa, công bằng và bền vững xã hội (Thực hiện chính sách đối với
CBGV, NV và học sinh). Yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên
đang là mục tiêu mà tất cả ngành, cơ quan, đoàn thể hướng đến bên cạnh sự tăng trưởng
kinh tế. Tất cả những yếu tố đó phải được thể hiện trong chính sách và chiến lược giáo
dục nhằm đào tạo ra những công dân có ý thức trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã
hội bên cạnh những kỹ năng nghề nghiệp.
- Vấn đề chất lượng làm việc của cán bộ giáo viên, nhân viên cũng như chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ ở bậc mầm non đang làm tâm điểm chú ý của cả xã hội.


- Công tác chăm sóc giáo dục tốt nhưng phải đảm bảo phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc. Chương trình và môi trường giáo dục phải là nơi vừa dung nạp được những kiến
thức và văn hóa tiên tiến trên thế giới, vừa xóa bỏ những yếu tố lạc hậu, cũng như đề cao
những yếu tố tiên tiến trong văn hóa dân tộc. Điều đó giúp hình thành một nền văn hóa
dân tộc đương đại vừa tiếp thu, dung nạp yếu tố tiên tiến mới vừa loại bỏ yếu tố cũ, lạc
hậu.

2.2 Thực trạng của trường mầm non ………. hiện nay
2.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ giáo dục Mầm Non
- Tổng toàn trường có 04 điểm và 403 trẻ, trong đó mẫu giáo với 374 trẻ/9 lớp;
Nhà trẻ với 29 trẻ/2 lớp:
+ Điểm trường Trung tâm 7 lớp: Trong đó có 2 lớp 5-6 tuổi; 2 lớp 4-5 tuổi; 2
lớp 3-4 tuổi; 01 lớp Nhà trẻ.
+ Điểm trường ……. 01 lớp 4-5 tuổi
+ Điểm trường ………. 1 lớp 5-6 tuổi (ghép)
+ Điểm trường ……… 02 lớp: 01 lớp 5-6 tuổi (ghép) ; 01 lớp Nhà trẻ.
- Về công tác tuyển sinh:
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch khảo sát, điều tra số trẻ trên địa bàn xã
………. Công tác điều tra số liệu trẻ đến từng hộ gia đình, đảm bảo huy động số
trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo ra lớp, đặc biệt huy động 100% số trẻ 5 tuổi

ra lớp. Số liệu trẻ được điều tra, tuyển sinh được nhà trường cập nhật vào sổ hằng
năm và mỗi năm có biểu tổng hợp.
+ Dân số trẻ toàn xã: Từ 0- 5 tuổi: 767 trẻ
Trẻ từ 0- 2 tuổi: 327 trẻ
Trẻ từ 3- 5 tuổi:
Trẻ 5 tuổi

440 trẻ

: 141 trẻ

+ Huy động trẻ đến trường năm học 2016-2017:
Huy động Trẻ Mẫu giáo: 374/440 tỷ lệ 85 %
Huy động trẻ Nhà trẻ: 29/327 tỷ lệ: 8,9%
Huy động trẻ 5 tuổi: 140/141 Tỷ lệ: 99,3% (01 trẻ khuyết tật không ra lớp)
- Công tác phổ cập giáo dục:
Tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện đề án phổ cập GDMN cho trẻ em
năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015 theo quyết định số 239/QĐ - TTg của Thủ tướng
Chính phủ, ngày 9/2/ 2010. Tập trung điều tra số trẻ trên địa bàn và lập hồ sơ theo
công văn hướng dẫn số 254/CV- SGD&ĐT, ngày 17 tháng 3 năm 2014 và thực
hiện Công văn số 58/CV- PGD&ĐT, ngày 11 tháng 2 năm 2014. Về Tăng cường
hồ sơ phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi. Công văn số 263/BCĐ- PGD&ĐT về


việc hướng dẫn điều tra, cập nhật dữ liệu, kiểm tra công nhận PCGD, XMC năm
2016.
Nhà trường chú trọng công tác phổ cập từ điều tra đến hồ sơ phổ cập, đã cập
nhật số liệu vào phần mềm phổ cập của Bộ giáo dục, đầy đủ, số liệu tương đối
chính xác, bổ sung đầy đủ đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02 cho lớp năm tuổi; ưu
tiên giáo viên dạy lớp năm tuổi có trình độ cao đẳng, đại học; trẻ được học hai

buổi/ngày; trẻ được hưởng các chế độ chính sách theo quy định;
Toàn trường có 4 lớp mẫu giáo 5 tuổi với 138 cháu.
+ Tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp: 140/141 = 100%
Trong đó: Trẻ học tại địa bàn là 132/ 140 trẻ; (8 Trẻ đi học nơi khác; Có 6 trẻ từ nơi
khác đến học tại trường).
Công tác phổ cập giáo dục trẻ em 5 tuổi luôn được duy trì, và giữ vững
+ Tỷ lệ học sinh/ lớp:
Chia theo khối lớp/ học sinh/ giáo viên
Trẻ 24- 36T: 2 lớp với 29 Trẻ/3 giáo viên
Trẻ MG 3T: 2 lớp với 87 Trẻ/7 giáo viên
Trẻ MG 4T: 3 lớp với 149 Trẻ/8 giáo viên
Trẻ MG 5T: 4 lớp với 138 Trẻ/ 8 giáo viên
Từ những vấn đề trên có thể thấy được trường mầm non ………. đã thực
hiện tốt các mục tiêu giáo dục đề ra. Tuy nhiên, vì là một xã có kinh tế còn khó
khăn,đa số là dân tộc thiểu số nên nhận thức của người dân về vai trò của giáo dục
mầm non chưa cao nên tỷ lệ huy động trẻ ra lớp chưa được cao. Mặt khác điều
kiện cơ sở vật chất của nhà trường cũng chưa đáp ứng các điều kiện để đón các
cháu ra lớp đạt chỉ tiêu đề ra.
2.2.2 Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường
Tình hình đội ngũ CBGV, NV nhà trường được thể hiện trong bảng dưới đây:
Tổng
số

Nữ

Trình độ đào tạo

Dân
tộc


Ðạt

Trên

Chưa đạt

chuẩn

chuẩn

chuẩn

Hiệu trưởng

1

1

0

1

1

0

Phó hiệu trưởng

2


2

0

2

2

0

Ghi chú


Giáo viên

26

25

6

13

13

0

Nhân viên

2


2

2

2

1

0

Cộng

31

30

8

18

17

0

Như vậy, có thể thấy: Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên: 31 đồng chí.
Trong đó có 24 đ/c biên chế và 7 đ/c hợp đồng trong ngân sách (ngân sách giao 26
biên chế - hiện có 24 biên chế, thiếu 2 biên chế). Có 8 đồng chí là Đảng viên, tỷ lệ
8/31 = 25,8%.
Về trình độ:

- Cán bộ quản lý: 03 đ/c
+ Đại học: 03/03đ/c đạt 100%.
+ TCLL: 3/3 đ/c đạt 100%
+ Trình độ tin học A: 2/3 đ/c, trình độ tin học B 1/3 đ/c.
+ Trình độ ngoại ngữ
- Giáo viên: 26 đ/c, trong đó đại học: 6/26 đ/c = 23.1%, cao đẳng: 03/26 đ/c
= 11.5%, trung cấp: 17/26 đ/c = 65.4%).
+ Nhân viên: 02, trong đó đại học 01 đ/c, trung cấp 01 đ/c).
+Trình độ tin học A 7/23 đ/c = 30.4%, loại B 4/23 đ/c
+ Trình độ ngoại ngữ: 6/23 đ/c đạt loại A = 23.1%, 2/23 đ/c đạt loại B = 8.7%.
- Giáo viên tham gia Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt giỏi: ……. tỷ
lệ: ……; cấp huyện đạt Giỏi: ….. tỷ lệ: ……%.
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Xuất sắc: …..; tỷ lệ …..%; Khá: …., tỷ lệ
……..%.
Từ những số liệu trên cho thấy, CBGV, NV nhà trường có trình độ từ đạt
chuẩn trở lên đáp ứng được nhu cầu hiện tại của nhà trường. Số lượng đảng viên
chiếm 25.8% sẽ là lực lượng nòng cốt trong công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị của nhà trường.
Tuy nhiên, trình độ của giáo viên đa số mới đạt ở mức chuẩn, trên chuẩn
chưa cao so với sự phát triển hiện tại của ngành giáo dục vẫn còn thấp.


2.2.3 Tình hình cơ sở vật chất
Hiện nay nhà trường có 7 phòng học bán kiên cố, 4 phòng học nhờ nhà công
vụ và nhờ nhà văn hóa. Có 5 phòng công vụ.
Nhà trường thiếu 6 phòng học và tất cả các phòng chức năng, thiếu 3 bếp
một chiều. (Hiện nay bếp Trung tâm diện tích hẹp, không đủ điều kiện để chế biến
thực phẩm cho 303 học sinh Trung tâm).
Nhà trường đã tham mưu với chính quyền địa phương, lãnh đạo xóm, Tách
lớp 4-5; và 3-4 tuổi tại khu Trung tâm xuống nhà văn hóa Suối khách. Ngăn lớp và

sắm thêm cơ sở vật chất cho lớp học. Huy động phụ huynh lao động dọn nhà văn
hóa và ngăn lớp tại các điểm trường; Lợp thêm mái tôn cho dãy lớp học, và dãy
nhà công vụ, mua sắm đầy đủ đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02 cho bốn lớp năm
tuổi.
Xây nhà vệ sinh cho 2 lớp tại nhà văn hóa Suối Khách, sửa chữa nhà vệ sinh
cho điểm lớp bãi Vàng, Đèo Hanh. Làm sân lớp Bãi Vàng.
Nhà trường đã tham mưu với địa phương, UBND huyện giải phóng mặt
bằng khu đất Đèo bụt đủ xây 2 phòng học, một bếp một chiều, sân chơi.
Khu Trung Tâm đã có mặt bằng trường đang thúc đẩy công tác tham mưu đón
dự án xây nhà 2 tầng với 8 phòng học, và thu điểm Đèo Hanh về Trung Tâm.
Về cơ bản, cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc
giáo dục của trường mầm non Hợp Tiến. Vì vậy nhà trường cần tham mưu và có
những biện pháp tích cực hơn nữa để tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu
chăm sóc giáo dục của địa phương.
2.2.4 Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
a) Chất lượng giáo dục:
100% trẻ đến trường được chăm sóc giáo dục theo chương trình hiện hành,
tỷ lệ chuyên cần tăng hơn năm trước, đạt 93%.
- Đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo của nhà trường ;
+ Chất lượng chăm sóc sức khỏe:
Trẻ PTBT

: 379/403 tỷ lệ 94 %

Trẻ suy dinh dưỡng: 24/403 tỷ lệ 6 %


Trong đó :
Trẻ SDD thể nhẹ cân: 5/403 tỷ lệ 1,2 %
Trẻ thấp còi: 10/403 tỷ lệ 2,5 %

Trẻ thể nhẹ cân và thấp còi 9/403 tỷ lệ 2,3 %
+ Chất lượng giáo dục Trẻ: Trẻ đạt Bé ngoan 396/403 tỷ lệ 98,2%
+ Chất lượng chuyên cần: 375/403 tỷ lệ 93,0%
Thực hiện đúng đủ chương trình giáo dục mầm non 11/11 lớp.
Áp dụng Thông tư số 28/2016/TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 việc
sửa đổi bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành
kèm theo Thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ
trưởng BGD&ĐT.
- Công tác kiểm tra:
+ Kiểm tra HĐSP 19đ/c; Tốt 12đ/c; khá 4 ; TB 3đ/c
+ Kiểm tra việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi 5 tiết; Tốt 5
+ Kiểm tra chuyên đề 8 tiết; tốt 8
+ Kiểm tra chuyên môn giáo viên : 15đ/c ; Tốt 8 ; khá 4 ; TB 3
+ Kiểm tra công tác tài chính : 3 lần ; Tốt 2 ; khá 1
+ Kiểm tra nề nếp 11 lớp ; Tốt 6 lớp ; khá 3 lớp ; TB 2 lớp.
Giáo viên thường xuyên đổi mới phương pháp dạy và học thường xuyên
đánh giá trẻ theo ngày và sau chủ đề, đánh giá trẻ năm tuổi theo bộ chuẩn phát
triển giáo dục.
Như vậy, trường mầm non Hợp Tiến đã đạt được những kết quả cao trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Nhà trường cần có nhiều biện pháp nâng cao hơn
nữa công tác này.
2.2.5. Đánh giá về tình hình thực hiện tài chính
Năm 2016 nhà trường được Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đồng Hỷ
giao dự toán ngân sách chi thường xuyên đảm bảo chi trả đủ các chế độ tiền lương
và các khoản phụ cấp có tính chất như lương cho 31 cán bộ, giáo viên nhân viên
(biên chế 24 người, HĐNS 7 người).


Thực hiện đúng tinh thần của Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày
30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về hệ thống tiêu chí và định mức phân bổ

ngân sách nhà nước. Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Năm học 2016-2017 nhà trường tiếp tục thực hiện thu, chi và quản lý sử
dụng nguồn học phí theo đúng tinh thần công văn hướng dẫn của UBND tỉnh Thái
Nguyên. Thực hiện: Miễn 100% học phí cho học sinh thuộc diện hộ nghèo là: 183
em ; Giảm 70% học phí cho học sinh thuộc diện dân tộc thiếu số là: 136 em ; Giảm
50% học phí cho học sinh thuộc diện hộ cận nghèo là: 09 em
Thực hiện kê khai và báo cáo và quyết toán tình hình sử dụng biên lai theo
đúng yêu cầu của cơ quan thuế.
Nhà trường thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật. Có kế hoạch mua sắm, sửa chữa, nâng cấp tài sản để
đáp ứng tốt yêu cầu của hoạt động sự nghiệp. Hàng năm đều lập báo cáo tài sản chi
tiết, trích hao mòn, theo dõi tăng giảm tài sản, lập báo cáo theo quy định. Nhà
trường có mở tài khoản giao dịch tại kho bạc nhà nước huyện Đồng Hỷ để phản
ánh các nghiệp vụ kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, được mở tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng, kho bạc để theo dõi các khoản thu chi hoạt động sự nghiệp, hoạt
động học phí, hoạt động khác (trợ cấp ốm đau, thai sản)
Về công tác xã hội hoá, huy động vốn ngoài ngân sách đầu tư cho giáo dục:
Năm học 2016-2017 nhà trường thực hiện đúng tinh thần công văn số 1170/SGD
&ĐT ngày 26/8/2016 của sở giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên. Mở sổ theo dõi
các loại quỹ phát sinh trong nhà trường, tính toán mức thu và dự trù kinh phí chi
tiết hợp lý phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội ở địa phương.
Với những nội dung trên có thể thấy công tác tài chính của nhà trường được
thực hiện rất tốt, đặc biệt là công tác xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc trẻ với sự hỗ trợ của cộng đồng. Đặc biệt, Nhà trường họp phụ huynh đầu năm
để triển khai việc thực hiện công tác xã hội hóa được 100% phụ huynh đều nhất trí
với nội dung các khoản thu mà nhà trường đã thông qua. Tuy nhiên trong quá trình
thu thì nhà trường vẫn gặp nhiều khó khăn do một số gia đình bố mẹ đi làm kinh tế



ở xa không thường xuyên quan tâm đến con em đi học nên việc thu các khoản còn
chậm, ảnh hưởng đến việc quyết toán và báo cáo chưa kịp thời. Nhà trường cần có
những biện pháp tích cực hơn nữa để công tác tài chính đạt được hiệu quả tối đa.
2.2.6. Công tác thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên, học
sinh
Năm 2016 nhà trường thực hiện tốt các chế độ chính sách để đảm bảo quyền
và lợi ích của cán bộ giáo viên. Xét đề nghị nâng phụ cấp thâm niên nghề, nâng
lương thường xuyên quý, xét hết thời gian tập sự, nâng phụ cấp thâm niên vượt
khung
Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và nghị định 74/2013 của
chính phủ, Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ về việc
quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học
2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.
2.3 Những khó khăn và thách thức của nhà trường hiện nay
2.3.1 Những kết quả đạt được và khó khăn của nhà trường hiện nay
a) Những kết quả đạt được
Trong những năm qua nhà trường đã xây dựng kế hoạch sát với điều kiện
thực tế và thực hiện tốt kế hoạch phát triển giáo dục; Các chế độ chính sách đối
với cán bộ, giáo viên, học sinh thực hiện đầy đủ, kịp thời…
Nhà trường đã xây dựng và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên
môn. Triển khai và tham dự đầy đủ các chuyên đề, các lớp tập huấn do Phòng và
Sở GD tổ chức. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và trong dạy học, thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành
đề ra. Giữ vững Phổ cập TENT.
Đội ngũ cán bộ quản lý mới ham học hỏi, có ý thức trách nhiệm trong mọi
công việc. Tổ chức các chương trình hành động, thực hiện nhiệm vụ năm học đạt
kết quả ở mức độ khá tốt, vận động và phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm tạo
tiền đề cho trường từng bước phát triển bền vững và lành mạnh.



Nhà trường thực hiện tốt kế hoạch mà ngành giao trong năm học, 100% cán bộ
giáo viên nhà trường đạt chuẩn, trong đó có 45,1% đồng chí trên chuẩn.
Công tác tài chính, công tác xã hội hóa và thực hiện chính sách đối với CBGV,
NV và học sinh thực hiện tốt.
b) Khó khăn
Mặc dù đạt được nhiều kết quả kể trên nhưng Nhà trường đang gặp một số
khó khăn sau:
Biên chế giáo viên chưa được kịp thời bổ xung, giáo viên mới vào nghề hạn
chế về chuyên môn nghiệp vụ, Đa số giáo viên trong độ tuổi thai sản, nuôi con nhỏ
nên tình trạng giáo viên xin nghỉ ốm nhiều ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Giáo viên nuôi chưa được xét tuyển nên phụ huynh vẫn phải nộp tiền hằng
tháng để trả lương theo thỏa thuận.
Lớp học thiếu, đa số các lớp tại điểm Trung tâm trong tình trạng quá tải. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị nhà trường đã xuống cấp, nhưng kinh phí sửa chữa hạn hẹp
chủ yếu huy động từ phụ huynh, cơ sở vật chất, phòng học hiện nay không còn đáp
ứng với nhu cầu gửi trẻ của nhân dân. Các công trình phù trợ luôn hỏng hóc phải sửa
chữa mới duy trì được hoạt động hàng ngày cho trẻ.
Địa bàn xã Hợp Tiến dân cư thưa thớt, hộ nghèo và dân tộc thiểu số chiếm phần
lớn nên công tác vận động xã hội hóa giáo dục vẫn còn hạn chế. Hơn nữa, phụ huynh
đa số làm nông nghiệp, nhận thức hết về tầm quan trọng của giáo dục mầm non nên các
cháu độ tuổi 2-3 tuổi ra lớp còn ít.
2.3.2 Cơ hội và thách thức trong bối cảnh xã hội hiện nay
Với tình hình thực tế của trường mầm non Hợp Tiến hiện nay có cả những thành
tựu cần duy trì và phát triển cũng có những hạn chế cần được khắc phục. Cùng với đó,
Nhà trường cũng như ngành giáo dục đang có những cơ hội và thách thức không hề
nhỏ.
a) Cơ hội

Sự đổi mới và phát triển giáo dục đặc biệt là giáo dục mầm non đang diễn ra
ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với


các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lí luận, phương thức tổ chức, nôi dung
giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển.
Giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng để phát triển nguồn nhân lực, quyết
định thành công của công cuộc xây dựng đất nước. Đại hội XI của Đảng đã xác
định mục tiêu tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là
xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta
trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh. “Giáo dục và đào tạo có
sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”.
Muốn thực hiện điều đó thì đặt nền móng chính là giáo dục mầm non
Đảng và Nhà nước quan tâm rất nhiều đến Giáo dục và Đà tạo: Đại hội XII
tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào
tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh
quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển
giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học – công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân
lực và thị trường lao động”. Đại hội XII đề ra mục tiêu đổi mới giáo dục và đào
tạo là: “ Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,
bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn
đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”
Tập trung học tập, tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện
những phẩm chất, năng lực cần thiết trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước và hôi nhập quốc tế và trong khu vực đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản
thành một nước công nghiệp.
b) Thách thức


Giáo dục nước ta phải vượt qua không chỉ những thách thức riêng của giáo
dục Việt Nam mà cả những thách thức chung của giáo dục thế giới.
Một mặt, phải khắc phục những yếu kém bất cập, phát triển mạnh mẽ để thu
hẹp khoảng cách với những nền giáo dục tiên tiến hiện đại cũng đang đổi mới và
phát triển.
Cần khắc phục sự mất cân đối giữa yêu cầu phát triển nhanh quy mô và
nguồn lực còn hạn chế, giữa yêu cầu vừa đào tạo được sự chuyển biến cơ bản, toàn
diện vừa giữ được sự ổn định tương đối của hệ thống giáo dục.
Thực tiễn chuyển đổi cơ chế và phát triển kinh tế đòi hỏi giáo dục phải tiếp
cận và thích nghi với cơ chế mới, phải luôn phát triển và đi trước một bước đón
đầu sự phát triển của xã hội. Dân tộc ta, có truyền thống yêu nước, lao động cần
cù, tinh thần hiếu học, năng lực tiếp thu, vận dụng tri thức và kỹ năng mới. Cần
phát huy những lợi thế đó để vượt qua thách thức, tranh thủ thời cơ xây dựng một
nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, hướng tới một xã hội học tập, nhằm đáp ứng nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao phầm chất toàn diện của con người Việt
Nam trong thời đại mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội, thực hiện thắng lợi Nghị quyết
của Đảng.


Phần III
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
CỦA TRƯỜNG MẦM NON …………
3.1. Chiến lược tổ chức quản lý:
3.1.1 Mục tiêu cụ thể của chiến lược
Đổi mới phương thức lãnh đạo, phương thức chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng

mục tiêu giáo dục mầm non.
Trong những năm tiếp theo phấn đấu xây dựng đơn vị trường học đạt tập thể
lao động xuất sắc, thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng đáp ứng yêu cầu
phát triển của nhà trường và của địa phương.
Đến năm 2020 huy động 20% trẻ ở độ tuổi nhà trẻ và 92% trẻ trong độ tuổi
mẫu giáo trong địa bàn đến trường. Duy trì và giữ vững tỉ lệ trẻ ra lớp theo chỉ tiêu
giao, huy động trẻ từ 380- 420 trẻ với 14 lớp học (trong đó 03 lớp nhà trẻ, 11 lớp
mẫu giáo). Cụ thể như sau:
Số điểm trường: 3 Số Lớp: 14 lớp
+ Điểm Trung tâm 10 lớp: 9 mẫu giáo; 01 lớp Nhà trẻ. (03 lớp 5 tuổi; 03 lớp
4 tuổi; 03 lớp 3 tuổi ; 01 lớp Nhà trẻ)
+ Điểm ……… 02 lớp: (01 lớp mẫu giáo; 01 lớp nhà trẻ)
+ ………. 02 lớp: (01 lớp mẫu giáo; 01 lớp nhà trẻ)
Trong đó:
+ Lớp nhà trẻ: 3 nhóm = 40 cháu
+ Lớp mẫu giáo 5 tuổi: 5 lớp = 160 trẻ
+ Lớp mẫu giáo 4 tuổi: 3 lớp = 135 trẻ
+ Lớp mẫu giáo 3 tuổi: 3 lớp = 90 trẻ
Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong
nhận thức của học sinh và phụ huynh. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
toàn diện. Đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu,
nội dung chương trình và lứa tuổi. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập
thể, gắn kết học tập và vui chơi, rèn các kỹ năng cho trẻ đặc biệt là kỹ năng sống.
+ Chất lượng chăm sóc:
100% trẻ được ăn bán trú, trẻ được học 2 buổi trên ngày; chế độ ăn là
12.000đ, bao gồm cả gạo và chất đốt.


Trẻ phát triển bình thường = 95%;
Trẻ suy dinh dưỡng


= 5%.

100% trẻ được khám bệnh 2 lần/năm, 100% trẻ được theo dõi bằng biểu đồ
tăng trưởng.
+ Chất lượng giáo dục:
85% trẻ được tách theo đúng độ tuổi, học đúng theo chương trình giáo dục
mầm non theo quy định hiện hành.
100% trẻ mẫu giáo được đánh giá theo bộ chuẩn và theo các chỉ số sau chủ
đề.
Kết quả: Bé ngoan 95%
Bé ngoan xuất sắc đạt 70 %.
Trẻ chuyên cần đạt 90% (Trẻ nhà trẻ và mẫu giáo 3,4 tuổi)
Trẻ chuyên cần đạt 95% (Với trẻ 5 tuổi)
Đảm bảo an toàn tuyệt đối thể chất, tinh thần và tính mạng khi trẻ ở trường,
giảm tỉ lệ thấp còi, suy dinh dưỡng. Không để xảy ra tai nạn thương tích, ngộ độc
thực phẩm trong nhà trường.
Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học thông dụng theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh. Các phương pháp dạy học thông
dụng bao gồm 5 nhóm truyền thống: Dùng lời; Trực quan; thực hành trải nghiệm;
động viên khích lệ; nêu gương.
Ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu của vào các các hoạt động
giáo dục trẻ.
Phấn đấu trường chuẩn QG mức độ 1 và tích cực tham mưu xây dựng sửa
chữa cơ sở vật chất. Giữ vững công tác phổ cập GDMNTNT, hằng năm có biện
pháp cải tiến chất lượng trường mầm non.
3.1.2 Các giải pháp chủ yếu:
a) Đổi mới quản lí giáo dục:
Hoàn thành chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục.
Triển khai hệ thống, tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng, thực hiện công tác kiểm

tra, thanh tra giáo dục theo chuẩn đã được công bố.


Thực hiện đúng luật giáo dục, pháp lệnh Cán bộ công chức, Điều lệ nhà
trường trung học, làm đúng nguyên tắc về chế độ trách nhiệm của Hiệu trưởng
trong toàn bộ hoạt động của nhà trường, tạo mọi điều kiện để các thành viên làm
đúng chức năng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
Công khai hóa về chất lượng giáo dục, nguồn lực tài chính và hiệu quả đầu
tư cho giáo dục.
Nghiêm túc thực hiện các phương thức quản lí, lấy kế hoạch làm trung tâm,
kết hợp với cơ chế thi đua hợp lí tạo động lực cho dạy và học, trong mọi hoạt động
phải sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời khen thưởng và công nhận điển hình
tiên tiến.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lí.
Huy động mọi nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục.
b) Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục
Đảm bảo nhân sự đúng và đủ theo yêu cầu, qui mô của trường trong từng
năm học.
Tiếp tục tổ chức dạy 2 buổi một ngày, có bán trú. Xây dựng hoạt động bán
trú ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu của phụ huynh học sinh.
100% giáo viên đạt chuẩn theo qui định hiện hành trong đó có ít nhất 20%
GV đạt GV giỏi cấp quận trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt, không có GV xếp loại
yếu về chuyên môn và đạo đức.
100% các phòng bộ môn, thư viện, thiết bị, thực hành hoạt động tốt.
c) Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trẻ
Thực hiện phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng phát huy tính tích
cực sáng tạo của giáo viên luôn đặt mục tiêu lấy trẻ làm trung tâm.
Luôn thực hiện công tác tự kiểm tra, thanh tra giáo viên theo quy định, kiểm
tra chuyên đề. Tổ chức thanh tra dự giờ đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên,

ra quyết định thành lập Ban thanh tra, biên bản thanh tra, hồ sơ sổ sách.
Giáo viên xây dựng phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, hướng dẫn trẻ đạt
được mục tiêu đề ra.


Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình do Bộ, Sở quy định; thông qua
các tiết thao giảng tạo cho học sinh thói quen chủ động, tích cực tron giờ giảng.
Trẻ được phát triển đồng đều về cả thể chất lẫn tinh thần. Trong giảng dạy lồng
ghép các phương pháp tích hợp giúp học sinh phát huy năng lực trí tuệ.
3.2. Chiến lược xây dựng đội ngũ
3.2.1 Mục tiêu của chiến lược
Tăng cường nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí về dạy và học
Xây dựng đội ngũ nhà giáo có đạo đức và phẩm chất tốt trong thời kì hội
nhập.
Thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có chất lượng.
Có cơ chế thi đua, đánh giá khen thưởng, xử lí minh bạch.
Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ kế cận.
Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tham gia học bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Các phòng chức năng có đủ nhân viên phụ trách từng việc được phân công
và hoàn tất tốt nhiệm vụ.
Cụ thể: Tổng số CBGV,NV: 38; Biên chế: 26 = 68,4%; HĐNS: 12 =
31,5%.
- Trong đó:
+ CBQL: 3; (Biên chế)
+ Nhân viên: 09; (Kế toán: 01 (BC); Y tế: 01(BC); HĐCN: 7);
+ Giáo viên nhà trẻ: 4 cô/40 cháu, tỉ lệ bình quân: 10 cháu/cô;
+ Giáo viên khối 3-4 tuổi: 6 cô tỉ lệ bình quân: 15 cháu/cô;
+ Giáo viên khối 4-5 tuổi: 6 cô, tỉ lệ bình quân 19cháu/ cô;
+ Giáo viên khối 5-6 tuổi: 6 tỉ lệ bình quân 26 cháu/ cô

3.2.2 Các giải pháp
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống nhằm
không ngừng nâng cao phẩm chất đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tăng
cường phát triển đội ngũ Đảng viên trong nhà trường. Hằng năm cử 1-2 quần
chúng ưu tú đi học cảm tình đảng. Đặt ra yêu cầu mỗi năm kết nạp được từ 1-2
đảng viên.


Trong điều kiện cho phép sẽ tuyển bổ sung đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên đảm bảo chất lượng tốt, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn đào
tạo.
Hàng năm xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhằm nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng tốt hơn
yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Chú trọng đào
tạo nâng chuẩn; mở các lớp bồi dưỡng tại đơn vị và khuyến khích giáo viên tự học,
tự bồi dưỡng.
Tích cực tham gia các hội thi giáo viên dạy giỏi vòng trường, tỉnh; giáo viên
nghiên cứu khoa học; tăng cường giao lưu học hỏi các đơn vị điển hình trong tỉnh
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ.
Xây dựng nhà trường đạt chuẩn cơ quan văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân
chủ, quy chế làm việc trong nhà trường; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Tham mưu với cấp trên để phân đủ giáo viên cho nhà trường theo định biên
2 giáo viên/1 lớp và có chế độ thích hợp đối với các giáo viên ở điểm trường lẻ.
3.3 Chiến lược phát triển cơ sở vật chất
3.3.1 Mục tiêu của chiến lược
Xây dựng đầy đủ các phòng học chức năng, đồ dùng trang thiết bị theo
Thông tư 02/2010, tiến tới xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I. Tham
mưu các cấp lãnh đạo đầu tư xây dựng các phòng chức năng, trang thiết bị giáo
dục... đáp ứng được nhu cầu chăm sóc giáo dục của nhà trường trong điều kiện nhà

trường có các điểm trường lẻ.
Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác. Lưu trữ các hồ sơ, sổ sách về cơ
sở vật chấtđầy đủ và khoa học.
Cụ thể như sau: Trong thời gian tới nhà trường được đầu tư xây dựng đủ 14
phòng học bán kiên cố (Trung tâm 10 phòng; Đèo Bụt 2 phòng; Bãi Vàng 2
phòng). Điểm trường trung tâm và các điểm lẻ đều có bếp ăn một chiều hợp vệ


sinh, có nhà vệ sinh theo quy định cho các cháu, có khu nhà hiệu bộ cho Ban giám
hiệu làm việc và có đủ các phòng chức năng cho học sinh.

3.3.2 Chiến lược thực hiện
Tham mưu đề xuất với phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đồng Hỷ, UBND
huyện Đồng Hỷ cải tạo chỉnh trang cơ sở vật chất một cách toàn diện cho nhà
trường.
Cung cấp trang thiết bị dạy và học đầy đủ, đồng bộ, đạt yêu cầu.
Xây dựng môi trường “Xanh-Sạch-Đẹp”, đạt chuẩn về cây xanh, bóng mát
và an toàn.
3.4 Chiến lược thực hiện tốt nguồn lực tài chính
3.4.1 Mục tiêu
3.4.2 Các giải pháp thực hiện
- Nguồn lực tài chính:
+ Từ ngân sách nhà nước hàng năm.
+ Nguồn lực từ gia đình học sinh, học sinh hàng năm. Đối với việc huy động
nguồn lực tài chính từ CMHS thì nhà trường cần căn cứ vào tình hình cụ thể của
nhà trường và địa phương. Với một xã như Hợp Tiến có nhiều hộ nghèo, cận
nghèo, dân tộc thiểu số việc huy động đóng góp rất khó khăn.
+ Nguồn lực từ xã hội hoá giáo dục: Các thế hệ thầy giáo, cô giáo, cán bộ,
nhân viên nhà trường; từ các doanh nhân, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm có

thiện ý với nhà trường.
3.5. Chiến lược phát triển các mối liên hệ trong và ngoài nhà trường:
3.5.1 Mục tiêu chiến lược:
Tích cực làm tham mưu cho cấp Ủy Đảng và chính quyền địa phương về
công tác giáo dục. Có nhiều hình thức huy động các lực lượng xã hội vào việc xây
dựng môi trường chăm sóc giáo dục lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện; đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ về giáo dục giữa nhà trường, cha mẹ


học sinh và cộng đồng theo chương VII của điều lệ trường trung học; huy động các
lực lượng xã hội tham gia đóng góp xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.
Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia
đình và xã hội
Xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hóa, môi trường giáo
dục lành mạnh, giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ.
Phát huy truyền thống “ Tôn sư trọng đạo” nêu cao phẩm chất nhà giáo, làm
tốt công tác chính trị, tư tưởng phấn đấu “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng
về đạo đức và tự học”
Nâng cao nhận thức, tang cường sự lãnh đạo của cấp Ủy Đảng, phát huy vai
trò của các tổ chức Công Đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội TNTP, Hội khuyến học, Hội
PHHS và các đoàn thể, các tổ chức xã hội khác trong việc huy động nguồn lực xã
hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
3.5.2 Các giải pháp chủ yếu:
Nhà trường phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình, xã hội để xây
dựng tốt môi trường giáo dục nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nguyên lí giáo dục.
Phối hợp với các lực lượng xã hội và gia đình torng việc thực hiện mục tiêu
và biện pháp giáo dục học sinh.
Đẩy mạnh việc xây dựng môi trường sư phạm, môi trường văn hóa lành
mạnh.
Phối hợp với địa phương đảm bảo an toàn, trật tự trước cổng trường.

Củng cố lực lượng giáo viên chủ nhiệm, cán bộ y tế học đường, tổ chức đội
phối hợp giáo dục sức khỏe và rèn luyện thể chất tốt cho học sinh.
Huy động mọi nguồn lực của cộng đồng nhằm chăm lo cho hoạt động giáo
dục, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, môi trường giáo dục lành
mạnh và đóng góp xây dựng CSVC cho nhà trường phù hợp với khà năng của địa
phương.
Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và địa phương để có những việc
làm thiết thực hỗ trợ nhà trường trong công tác giáo dục.



×