Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân tích tình hình bồi thường trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm PVI bắc trung bộ giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.8 KB, 23 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BH
BT
BHTM
DNBH


HĐBH
KDBH
NLĐ
NSDLĐ
STBH
STBT
XCG

Từ đầy đủ
Bảo hiểm
Bồi thường
Bảo hiểm thương mại
Doanh nghiệp bảo hiểm
Giám định
Hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm
Người lao động
Người sử dụng lao động
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bồi thường
Xe cơ giới



LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống ngày nay, sau khi các nhu cầu cơ bản như ăn, mặc, ở, đi lại,..
được đáp ứng, con người ta sẽ hướng đến nhu cầu cao hơn đó chính là nhu cầu
được bảo vệ. Trải qua quá trình hình thành và thực hiện, sửa đổi và bổ sung cho
phù hợp với từng giai đoạn, ngành BHTM đã là một bộ phận quan trọng trong
chính sách kinh tế xã hội của NN. Bởi lẽ, BHTM góp phần đảm bảo ổn định đời
sống cho NLĐ, ổn định chính trị, trật tự an ninh, an toàn xã hội, góp phần làm cho
xã hội văn minh hơn, lành mạnh hơn, thúc đẩy sự nghiệp đất nước, bảo vệ Tổ
quốc. Vì vậy song song cùng sự phát triển không ngừng của xã hội, hòa mình cùng
công cuộc chạy đua đổi mới nền kinh tế đất nước thì BHTM cũng tiếp tục có
những bước chuyển mạnh mẽ. Tất cả, tất cả được thể hiện rõ nét qua các công tác
khai thác, giám định và bồi thường tổn thất các nghiệp vụ của BHTM.
Là một người con sinh ra và lớn lên trên mảnh đất miền Trung thân yêu, là một
sinh viên trường Đại học Lao động xã hội, hơn ai hết em hiểu rõ tầm quan trọng
của ngành BHTM trên địa bàn tỉnh nhà. Cảm ơn những năm tháng được ngồi trên
giảng đường Đại học, cảm ơn bầu nhiệt huyết của Người Nhà giáo đã truyền cho
em ngọn lửa yêu ngành, yêu nghề bằng chính vốn kiến thức sâu rộng mà thầy cô đã
truyền đạt cho em. Để hôm nay đây, em biết mình cần nỗ lực hơn nữa, cần cháy
cùng ngọn lửa của đam mê với BHTM, bằng tất cả những gì tai nghe, mắt thấy,
bằng vốn sống và tri thức của mình, em muốn góp một nghiên cứu, quan tâm của
mình về chính BHTM tỉnh nhà nói chung và BH phi nhân thọ nói riêng. Tất cả, tất
cả đã thôi thúc em chọn đề tài: “Phân tích tình hình bồi thường trong nghiệp vụ
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm PVI Bắc Trung
Bộ giai đoạn 2013-2015” cho chuyên đề Giám định bồi thường của mình.
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới và công
tác bồi thường tổn thất của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới



Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường tổn thất của nghiệp vụ bảo
hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty Bảo hiểm PVI Bắc Trung Bộ giai
đoạn 2013- 2015
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bồi thường tổn thất nghiệp vụ Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại
công ty Bảo hiểm PVI Bắc Trung Bộ
Để hoàn thiện chuyên đề này, bên cạnh những kiến thức đã được học, em còn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Tô Thị Hồng cũng như các
thầy cô khác trong khoa Bảo hiểm. Qua chuyên đề, em muốn gửi lời cảm ơn chân
thành đến cô Tô Thị Hồng cũng như toàn bộ các thầy cô trong khoa Bảo hiểm.Mặt
khác, trong quá trình học tập, nghiên cứu chuyên đề, do còn nhiều hạn chế về thời
gian, kiến thức cũng như trình độ nhận thức nên chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TỔN THẤT CỦA NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Trong mỗi nền kinh tế, giao thông vận tải đóng vai trò then chốt trong vận
chuyển, lưu thông hàng hoá, con người. Kinh tế càng phát triển thì đi liền với đó là
nhu cầu về giao thông vận tải ngày càng cao. Cùng với sự phát triển của các hình
thức vận chuyển thì nhu cầu sử dụng đường bộ và đi kèm theo là xe cơ giới đã trở
nên phổ biến. Việc sử dụng XCG để làm phương tiện đi lại cho các cá nhân, tổ
chức và các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng lên.
Trong khi đó, XCG tham gia giao thông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cơ sở
hạ tầng, điều kiện tự nhiên, thời tiết khi hậu. Ở nước ta hiện nay các tuyến đường
bộ đảm bảo chất lượng chưa nhiều, hơn nữa điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp
do vậy nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông đang ở mức đáng báo động. Mặt khác

XCG chịu ảnh hưởng rất nhiều vào trình độ cũng như ý thức chấp hành luật giao
thông.
Những điều trên đây thực sự là mối đe doạ lớn về tính mạng và tài sản của các
chủ phương tiện tham gia giao thông nói riêng và toàn xã hội nói chung. Tình hình
tai nạn giao thông hiện nay gây tổn thất không nhỏ về người và tài sản cho chủ
phương tiện tham gia giao thông. Điều đó đã tạo sức ép cả về tài chính lẫn tinh
thần đối với các chủ xe cũng như người điều khiển phương tiện. Vì vậy, để khắc
phục hậu quả do tai nạn gây ra, đảm bảo ổn định tài chính cho người tham gia giao
thông, nghiệp vụ BH vật chất XCG ra đời là điều tất yếu. Đây là biện pháp tốt nhất
để bù đắp thiệt hại sau khi rủi ro xảy ra, là sự cần thiết quan trọng đối với các chủ
xe trong quá trình sử dụng và điều khiển xe của mình.
1.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
- Bồi thường những tổn thất do rủi ro gây ra, góp phần ổn định đời sống sản
xuất và kinh doanh. Khi tham gia BH, chủ phương tiện sẽ nộp phí BH cho DNBH,
khoản phí này sẽ hình thành quỹ tiền tệ chung. Khi có các tổn thất xảy ra thuộc
phạm vi BH, chủ phương tiện sẽ được DNBH bồi thường, điều này sẽ giúp các chủ
phương tiện khắc phục khó khăn về mặt tài chính, giúp họ ổn định cuộc sống và
sản xuất kinh doanh của mình.


- BH góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất do tai nạn giao thông gây ra. Khi
rủi ro thuộc phạm vi BH xảy ra với khách hàng thì DNBH sẽ phải bồi thường. Mục
tiêu lớn nhất của kinh doanh BH chính là lợi nhuận. DNBH đạt được lợi nhuận cao
nhất khi chi phí bỏ ra là thấp nhất, mà khoản chi bồi thường là khoản chi lớn nhất
của các DNBH. Do vậy các DN đã đề ra các biện pháp nhằm giúp khách hàng của
mình đề phòng và hạn chế tổn thất có thể xảy ra bằng cách phối hợp với cơ quan
chức năng tăng cường giáo dục cho nhân dân ý thức chấp hành pháp luật về an
toàn giao thông, xây dựng, cải tạo hệ thống đường sá,…
- BH góp phần tăng thu cho NSNN và tạo việc làm cho NLĐ. Người tham gia
BH đóng một khoản phí BH tạo thành nguồn quỹ. Ngoài việc chi trả tiền BT,

nguồn quỹ này là một nguồn vốn lớn góp phần đầu tư và phát triển kinh tế đất
nước. Mặt khác, chính phủ có thể sử dụng ngân sách phối hợp với DNBH đầu tư
hỗ trợ nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô hoạt động, tạo công ăn
việc làm cho NLĐ, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
1.3. Nội dung cơ bản của BH vật chất XCG
1.3.1. Đối tượng bảo hiểm
XCG là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ bằng động cơ của
chính chiếc xe đó, bao gồm ô tô, mô tô và xe máy. BH vật chất XCG là loại hình
BH tài sản và nó được thực hiện dưới hình thức BH tự nguyện. Chủ xe tham gia sẽ
được BT những thiệt hại vật chất xảy ra với xe của mình do những rủi ro được BH
gây nên. Do đó, đối tượng BH vật chất XCG là bản thân những chiếc xe còn giá trị,
có đủ điều kiện về kỹ thuật và pháp lý cho việc lưu hành xe, có giấy phép lưu hành
xe do cơ quan có thẩm quyền cấp và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có tham gia
BH.
1.3.2. Phạm vi bảo hiểm
1.3.2.1. Rủi ro được BH.
DNBH BT cho chủ xe những thiệt hại vật chất xe xảy ra do những tai nạn bất
ngờ, ngoài sự kiểm soát của chủ xe, lái xe trong những trường hợp:
- Đâm va, lật đổ;
- Hoả hoạn, cháy, nổ;
- Những tai nạn bất ngờ khả kháng do thiên nhiên như bão, lũ, sét đánh, động
đất, mưa đá, sạt lở;
- Vật thể từ bên ngoài tác động lên XCG;
- Mất toàn bộ xe trong trường hợp: xe bị trộm cắp, xe bị cướp, bị cưỡng đoạt;


- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác.
Ngoài ra DNBH còn thanh toán những chi phí cần thiết và hợp lý phát sinh
trong tai nạn thuộc phạm vi BH nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh them,
bảo vệ và đưa xe thiệt hại đến nơi sửa chữa gần nhất, giám định tổn thất. Trong

mọi trường hợp tổng số tiền BT của công ty BH (bao gồm cả các chi phí) không
vượt quá số tiền BH đã ghi trên giấy chứng nhận BH.
1.3.2.2. Rủi ro loại trừ
Công ty sẽ không nhận BH và không chịu trách nhiệm BT trong những trường
hợp sau với những thiệt hại vật chất của xe gây ra do các nguyên nhân:
- Hao mòn tự nhiên phát sinh từ hoạt động bình thường của chiếc xe gây ra.
- Hư hỏng do khuyết tật, ẩn tỳ, mất giá trị, giảm dần chất lượng cho dù có giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ.
- Hư hỏng hoặc tổn thất thêm do quá trình sửa chữa và do vật thể trong xe tác
động lên mà không phải do xe đâm va lật đổ.
- Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị.
- Xe thiệt hại, sau khi đăng kiểm lại theo quy định của Nhà nước mà chưa đi
đăng kiểm lại.
- Tổn thất động cơ do đi vào vùng ngập nước hay do nước lọt vào động cơ xe
gây hiện tượng thuỷ kích phá hỏng động cơ xe (trừ khi có thoả thuận khác bằng
văn bản)
- Tổn thất đối với săm lốp, chụp lốp, mark, đề can xe, trừ trường hợp tổn thất
này xảy ra do cùng nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong
cùng một tai nạn.
Ngoài ra, công ty BH không BT những thiệt hại, tổn thất xảy râ bởi các nguyên
nhân xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành, chủ xe và lái
xe vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông.
1.3.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
 Số tiền BH là số tiền được ghi trong đơn BH hoặc giấy chứng nhận BH,
HĐBH để xác định giới hạn trách nhiệm của người BH trong BT hoặc trả tiền BH.
Số tiền BH là mức giới hạn trách nhiệm của công ty BH đối với chủ xe khi có tổn
thất xảy ra với đối tượng BH. Trong bất kỳ trường hợp tổn thất nào thì số tiền BH
tối đa cũng chỉ bằng với số tiền BH, cụ thể:



- Trong trường hợp BH toàn bộ xe, số tiền BH chính là giá trị thực tế của xe
vào thời điểm ký kết HĐ.
- Trong trường hợp chủ xe tham gia BH bộ phận, số tiền BH được xác định căn
cứ vào tỉ lệ giữa giá trị của bộ phận được BH và giá trị toàn bộ xe
Trên cơ sở giá trị BH, chủ xe có thể tham gia BH với số tiền BH nhỏ hơn, lớn
hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe.
 Giá trị BH: Là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời điểm tham gia
BH. Giá xe trên thị trường luôn luôn biến động, do vậy để xác định được giá trị của
xe, các công ty BH thường căn cứ vào các nhân tố như: loại xe, năm sản xuất, mức
độ mới cũ của xe, thể tích làm việc của xi lanh,…
- Nếu là xe mua mới thì giá trị BH là giá trị mua mới của xe.
- Nếu xe đã qua sử dụng thì giá trị BH của xe được tính:
Giá trị khấu hao= Nguyên giá*tỷ lệ khấu hao 1 năm* (thời gian xe sử dụng/12)
Giá trị BH= Nguyên giá- Khấu hao
Trên thực tế có nhiều xe khấu hao đã hết nhưng vẫn còn giá trị sử dụng. Vì vậy các
DNBH phải có biện pháp linh hoạt nhằm thu hút và phục vụ khách hàng một cách
tốt nhất.
1.3.4. Phí bảo hiểm
Là khoản tiền nhất định mà người tham gia BH phải nộp cho DNBH sau khi ký
kết HĐBH. Phí BH phải đóng cho mỗi đầu xe được xác định theo công thức:
P=f+d trong đó:
P là phí thu mỗi đầu xe.
f là phí thuần. Phí thuần được xác định căn cứ vào số liệu thống kê về tình hình
BT tổn thất trong những năm trước đó.
d là phụ phí. Phụ phí bao gồm các chi phí khác như: chi đề phòng hạn chế tổ
thất, chi quản lý,… và nó thường được tính bằng tỉ lệ % nhất đinh so với phí BT
1.4. Công tác bồi thường tổn thất trong Bảo hiểm vật chất XCG
Theo thoả thuận trong HĐBH, khi có các sự kiện BH xảy ra, DNBH phải có
trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thường hoặc chi trả tiền BH cho người thụ hưởng

quyền lợi BH. Để xác định được số tiền bồi thường hoặc chi trả, trước hết DNBH
phải tiến hành giám định. Sau đó GĐ viên chuyển giao các tài liệu liên quan cho
các cán bộ bồi thường để tiến hành công tác BT tổn thất cho người được thụ hưởng
nếu tổn thất xảy ra thuộc phạm vi BH.
1.4.1. Khái niệm về bồi thường tổn thất


Bồi thường là quá trình DNBH chi trả một số tiền cho người được BH sau khi
tổn thất xảy ra thuộc phạm vi BH.
1.4.2. Vai trò của công tác bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ BH vật chất
XCG
Công tác giải quyết BT thiệt hại là khâu cuối cùng của HĐBH. Tuy nhiên về thời
điểm thực hiện lại xảy ra bất kỳ thời điểm nào khi mà tổn thất xảy ra bởi các rủi ro
thuộc phạm vi của HĐ và đơn BH theo quy định. Điều quan trọng nhất của công
tác này là nhanh chóng, kịp thời chính xác và tuân thủ đúng quy tắc BH và quy
định của pháp luật. Công tác BT luôn đóng vai trò quan trọng không chỉ với các
loại nghiệp vụ BH nói chung mà còn với BH vật chất XCG nói riêng.
1.4.3. Nguyên tắc BT
Số tiền BT được thanh toán trong mọi trường hợp không vượt quá mức trách
nhiệm BH, số tiền ghi trên giấy chứng nhận BH, số tiền khiếu nại của nạn nhân
hay số tiền người được BH theo hoà giải dân sự, giải quyết của toà án.
Áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp vào công tác BT. Khi xuất hiện người
thứ ba có lỗi đối với thiệt hại của người được BH thì sau khi trả tiền cho người
tham gia BH, DNBH sẽ thế quyền của người được BH để thực hiện truy đòi trách
nhiệm của người thứ ba có lỗi.
Khi DNBH phát hiện có BH trùng thì DNBH có thể huỷ bỏ HĐBH.
1.4.4. Loại hình BT
Chế độ BH theo mức miễn thường: DNBH chỉ chịu trách nhiệm đối với những
tổn thất mà giá trị thiệt hại thực tế vượt quá một mức đã thoả thuận (mức miễn
thường).

Chế độ BH theo tỷ lệ: DNBH thanh toán số tiền BT dựa trên tỷ lệ tính toán
theo số tiền BH và số phí đã nộp. Tỷ lệ số tiền BH được áp dụng trong các trường
hợp BH dưới giá trị. Tỷ lệ số phí đã nộp được áp dụng trong trường hợp có sự khai
báo không chính xác rủi ro.
1.4.5. Quy trình bồi thường
Sơ đồ 1: Quy trình bồi thường tổn thất BH vật chất XCG
Mở hồ sơ khách hàng

Xác định số tiền BT

báo
thất
TruyThông
đòi tiền
BTBT
củatổn
bên
thứ ba


Nguồn: Bộ Tài Chính
 Mở hồ sơ khách hàng: Hồ sơ khách hàng phải được ghi lại theo thứ tự và
thời gian. Sau đó nhân viên giải quyết BT kiểm tra, đối chiếu các thông tin với HĐ
gốc. Tiếp theo phải thông báo cho khách hàng là đã nhận được đầy đủ các giấy tờ
liên quan, nếu thiếu loại giấy tờ nào thì phải thông báo để nhanh chóng hoàn thiện
hồ sơ.
 Xác định số tiền BT: Sauk hi hoàn tất hồ sơ BT của khách hàng bị tổn thất
hoặc cần phải chi trả, bộ phận giải quyết BT phải tính toán số tiền bồi thường trên
cơ sở khiếu nại của người được BH. Quá trình BT được xác định căn cứ vào:
o Biên bản GĐ tổn thất và bản kê khai tổn thất

o Điều khoản, điều kiện của HĐBH
o Bảng theo dõi số phí BH đã nộp
o Thực tế chi trả của người thứ ba (nếu có).
 Thông báo BT tổn thất: Tiến hành thương lượng với khách hàng về số tiền
BH và phương thức khắc phục tổn thất. Phương pháp khắc phục tổn thất có thể trả
bằng tiền mặt trực tiếp cho khách hàng hoặc thực hiện sửa chữa, thay thế khắc
phục tổn thất, khôi phục lại trạng thái ban đầu cho xe của khách hàng.
 Truy đòi tiền BT của bên thứ ba: Nếu tổn thất xảy ra với bên thứ ba gây ra
tổn thất cho khách hàng, công ty BH sẽ thực hiện thế quyền khách hàng đòi tiền
BT mà bên thứ ba gầy ra tổn thất cho khách hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TỔN THẤT
CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
PVI BẮC TRUNG BỘ GIAI ĐOẠN 2013- 2015
2.1. Tình hình triển khai nghiệp vụ BH vật chất XCG tại PVI Bắc Trung
Bộ


Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ BH XCG, nghiệp vụ BH vật chất
XCG là một trong những nghiệp vụ có tính ổn định cao và là thế mạnh truyền
thống của công ty. Tình hình triển khai nghiệp vụ BH vật chất XCG tại PVI giai
đoạn 2013- 2015 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả triển khai BH vật chất XCG tại PVI giai đoạn 2013- 2015

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số xe ô tô tham gia BH tại PVI Bắc Xe
Trung Bộ
Tốc độ tăng trưởng của xe ô tô tham %

gia BH tại PVI Bắc Trung Bộ
Doanh thu phí BH
Triệu
đồng
Tốc độ phát triển doanh thu phí
%
Doanh thu phí bình quân/xe
Triệu
đồng/xe

Năm
2013
14396

Năm
2014
15196

Năm
2015
17512

-

5.56

15.24

96454


104397

119436

6.7

17.01
6.87

26.53
6.82

Nguồn: PVI Bắc Trung Bộ
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Số xe tham gia BH tại PVI tăng dần qua các
năm. Hầu hết số HĐ là BH vật chất xe ô tô, số lượng xe máy, mô tô tham gia rất ít,
hầu như là không có. Nhìn chung, kết quả triển khai nghiệp vụ BH vật chất XCG
trong những năm qua đều đạt kết quả cao và chiếm trên 70% doanh thu nhóm
nghiệp vụ BH XCG đồng thời đóng góp rất lớn vào kết quả doanh thu chung của
toàn công ty. Doanh thu của nghiệp vụ BH vật chất XCG chiếm 32.4% doanh thu
của toàn công ty. Có được kết quả như vậy là do PVI đã thực hiện đồng bộ các
chính sách, biện pháp nhằm giữ được khách hàng cũ và thu hút khách hàng tiềm
năng.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ BH vật chất XCG của PVI
Bắc Trung Bộ trong những năm qua
Bảng 2: Kết quả kinh doanh nghiệp vụ BH vật chất XCG của PVI Bắc
Trung Bộ giai đoạn 2013- 2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014

Năm 2015
Tổng doanh thu 96454
104397
119436


phí
Tổng chi
Lợi nhuận

78721.85
17732.15

86527.37
99698.05
17869.63
19737.95
Nguồn: Bảo hiểm PVI Bắc Trung Bộ
Theo kết quả ở bảng trên cho thấy: Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh tăng dần qua các năm từ 2013- 2015. Năm 2014 doanh thu phí BH đạt
104397 triệu đồng kéo thoe lợi nhuận đạt 17869.63 triệu đồng, tăng nhẹ so với năm
2013 do các khoản chi như khai thác, đề phòng hạn chế tổn thất, giám định, BT
đều tăng mạnh khiến lợi nhuận tăng không đáng kể so với năm 2013. Năm 2015
doanh thu phí BH tăng mạnh, lên đến 119436 triệu đồng do số xe ô tô khai thác
được tăng mạnh, bên cạnh đó dòng xe sang cũng khai thác được nhiều kéo theo
doanh thu phí đạt số khá cao.
Tuy nhiên tốc độ phát triển của lợi nhuận vẫn thấp hơn nhiều so với tốc độ phát
triển của doanh thu, bởi cùng với tốc độ phát triển của doanh thu thì tốc độ phát
triển của chi phí cũng có xu hướng tăng. Đòi hỏi trong năm tới DN phải cố gắng
rất nhiều để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của DN.

2.3. Thực trạng công tác BT tổn thất BH vật chất XCG tại PVI
Công tác giải quyết bồi thường thiệt hại là khâu cuối cùng của hợp đồng bảo
hiểm. Tuy nhiên, về thời điểm thực hiện lại xảy ra bất kỳ thời điểm nào khi mà tổn
thất xảy ra bởi các rủi ro thuộc phạm vi của hợp đồng và đơn bảo hiểm quy định.
Điều quan trọng nhất của công tác này là nhanh chóng, kịp thời, chính xác và tuân
thủ đúng các quy tắc bảo hiểm và quy định của luật pháp.
2.3.1. Quy trình BT tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PVI
Sơ đồ 2: Quy trình giải quyết BT tổn thất
Trách nhiệm
Tiến trình
Mô tả công việc
-Tiếp
Cán nhận
bộ BThồ sơ
- Ghi sổ tiếp nhận tai
nạn tổn thất
- Cán
Kiểm
trabộ
vàBT
hoàn
Lãnh
đạo
thiện hồ sơ đơn vị

- Tham
tắc/HĐBH

chiếu


quy


BT

- Cán bộ BT
Tính toán BT
- Lãnh đạo đơn vị

- Căn cứ vào điều
khoản trong HĐ
- Kết quả GĐ

- Khối/Bộ phận GĐTrả tiền BT

- Lập thông báo BT
gửi cho khách hàng

- Khối/Bộ

phận

kế

toán
- Khối/Bộ
phận
Thu
hồi tài sản
và GĐBT đòi người thứ ba

- Khối/Bộ phận kế
toán

- Hướng dẫn đòi
người thứ 3
- Hướng dẫn xử lý tài
sản hư hỏng
- Theo dõi thống kê
Nguồn: Công ty BH PVI Bắc Trung Bộ

Lập tờ trình BT
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, giấy tờ do cán bộ GĐ và chủ xe cung cấp, cán
bộ BT sẽ tiến hành kiểm tra lại hồ sơ xem đã đầy đủ và hợp lệ chưa, nếu thấy thiếu
sẽ yêu cầu các bên liên quan cung cấp them để đảm bảo đầy đủ cơ sở cho việc trình
duyệt BT
Dựa vào các giấy tờ trong hồ sơ BT, cán bộ giải quyết BT tiến hành đánh giá
xem tổn thất có thuộc phạm vi BH hay không
- Nếu không thuộc phạm vi BH thì lập tờ trình từ chối BT, trong đó phải nếu
rõ lý do từ chối. Và phải thông báo ngay bằng văn bản có chữ ký của lãnh đạo cho
chủ xe biết việc từ chối BT ngay khi có đầy đủ căn cứ chứng minh tổn thất đó là
không thuộc phạm vi BH.
Nếu nghi ngờ tổn thất không thuộc phạm vi BH nhưng chưa có căn cứ chắc
chắn thì vẫn tiến hành GĐ, phối hợp với chủ xe thu thập tài liệu cho đến khi có kết
quả chính xác.
- Nếu thuộc phạm vi BH thì lập tờ trình BT, trong đó có ghi rõ STBT cho
khách hàng căn cứ vào kết quả GĐ, phương án sửa chữa xe, STBH,…
Đây là bước xem xét lại một lần nữa liệu tổn thất xảy ra có thuộc phạm vi BH
không, đồng thời xác minh những chi phí nào người được BH được BT là hợp lý.
Là bước cuối cùng hoàn thiện hồ sơ để trình lãnh đạo ký duyệt dựa trên cơ sở là
kết quả của các bước GĐ trước.




 Trình lãnh đạo ký duyệt
Chuyển hồ sơ BT hoặc từ chối BT để lãnh đạo đơn vị ký duyệt trong vòng tối
đa là 02 ngày.
Đối với những vụ tổn thất có STBT lớn thì phải chuyển lên cho Tổng công ty
xem xét.
 Thanh toán tiền BT
- Trong khoảng thời gian là 01 ngày kể từ khi tờ trình được phê chuẩn, phòng
GĐBT lập thông báo BT (theo mẫu in sẵn) gửi khách hàng và yêu cầu xác nhận
đồng ý STBT.
- Làm thủ tục chuyển tiền cho khách hàng thông qua chuyển khoản (trong
vòng 02 ngày) hoặc khách hàng có thể đến trực tiếp phòng hành chính kế toán của
công ty để nhận tiền BT bằng tiền mặt.
- PVI Bắc Trung Bộ có thể trực tiếp thanh toán cho xưởng sửa chữa, và khi
khách hàng nhận bàn giao x era khỏi xưởng tức là họ đã nhận được STBT.
- Nghiêm cấm trường hợp đại lý, cán bộ của PVI nhận tiền BT thay cho khách
hàng, kể cả trường hợp có uỷ quyền của khách hàng.
Việc thanh toán BT cho khách hàng được PVI quy định trong một khoảng thời
gian tương đối nhanh, mất 03 ngày làm việc và có những quy định cụ thể về hình
thức thanh toán chuyển khoản hoặc dung tiền mặt cũng như những trường hợp
không được nhận tiền thay dù có uỷ quyền chính. PVI cũng bảo lãnh cho khách
hàng trong trường hợp sửa chữa tại hang mà PVI chỉ định do đó công tác thanh
toán có tính linh hoạt cao. Đây là một trong những điểm cải tiến hợp lý mới của
PVI Bắc Trung Bộ nói riêng và hệ thống PVI nói chung.
 Thu hồi tài sản và đòi người thứ ba: Tuỳ theo số lượng tài sản thu hồi, định
kỳ hàng tháng, hàng quý, hoặc 6 tháng, đơn vị tiến hành thanh lý tài sản thu hồi sau
BT.
Bán thanh lý các tài sản thu hồi còn giá trị và báo cáo lãnh đạo kết quả bán

thanh lý.
Đối với tai nạn có lỗi của bên thứ 3, PVI làm thủ tục thế quyền người được
BH, sau đó tiến hành đòi bên thứ ba.
 Đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại và lưu giữ hồ sơ BT
- Vào sổ thống kê, lưu trữ hồ sơ BT


- Hồ sơ BT được lưu giữ trong thời gian 03 năm. Riêng đối với các hồ sơ đã
hoàn tất việc BT cho khách hàng được chuyển về luôn kho lưu trữ của công ty mà
không cần theo dõi qua 3 năm.
Công tác thống kê và lưu giữ hồ sơ được PVI Bắc Trung Bộ chú trọng thực
hiện là bước cuối cùng của quy trình nhưng nó có vai trò rất quan trọng cho việc
xác định kết quả, đánh giá công tác giám định; có thể theo dõi lịch sử khách hàng
để có những chính sách bán hàng hợp lý đồng thời phục vụ cho việc xác định phí
cho sản phẩm BH.
Trên đây là quy trình BT quy định chuẩn cho tất cả các đơn vị thành viên và
tổng công ty. Việc thực hiện phải được tiến hành qua các bước tuần tự đảm bảo
chính xác. Chính vì vậy nó tạo động lực cho PVI Bắc Trung Bộ một thế mạnh lớn
trong công tác BT tổn thất. Từ sơ đồ ta cũng thấy rõ quy trình luôn có sự giao trách
nhiệm đến từng khâu công việc vì vậy sẽ hạn chế tình trạng khi BT tổn thất sai thì
không tìm ra ai để quy trách nhiệm đồng thời yêu cầu về thời gian thực hiện cũng
được chú trọng đáng kể những vẫn phụ thuộc nhiều vào đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ BT.
2.3.2. Kết quả BT tổn thất
Như đã nói ở trên, BT là khâu cuối cùng của nghiệp vụ BH XCG, là mốc đánh
dấu chất lượng của dịch vụ BH. Có tạo đươc lòng tin, sự tín nhiệm và mong muốn
tái tục của khách hàng hay không, chủ yếu phụ thuộc vào khâu BT.
Công việc này được thực hiện sau công tác GĐ trên cơ sở kết luận của GĐ viên
trong biên bản GĐ, để xác định STBT. Trong khâu này đòi hỏi phải có sự phân
tích, đánh giá, tổng hợp các yếu tố, tính toán để đưa ra các mức BT vừa đảm bảo

thực tế thiệt hại, vừa đảm bảo quyền lợi cho các chủ xe, tạo điều kiện cho họ khắc
phục hậu quả của thiệt hại.
Thực tế cho thấy, các vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm BH đã được
công ty giải quyết BT cho đến nay chưa hề có một khiếu nại nào. Trong trường hợp
từ chối BT thì cán bộ của công ty đã giải thích với khách hàng, làm khách hàng
vừa lòng.
Khi mức độ thiệt hại xảy ra không nghiêm trọng, dễ đánh giá thiệt hại hoặc chủ
xe gặp tai nạn ở xa, cần giải quyết nhanh chóng hậu quả của thiệt hại thì trên cơ sở
đánh giá thiệt hại, cán bộ công ty sẽ tính toán STBT sau khi thoả thuận về phương
thức thanh toán.
Bảng 3: tình hình giải quyết BT đối với XCG


STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Chỉ tiêu
Số xe tham gia BH
Số vụ tai nạn phát sinh
trong năm
Số vụ tồn đọng năm
trước chuyển sang
Tổng số vụ yêu cầu BT

Số vụ đã giải quyết BT
Số vụ từ chối BT do gian
lận
Số vụ tồn đọng cuối năm
Tổng
số tiền BT
Doanh thu phí BH

Đơn vị Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Xe
14396
15196
17512
Vụ
8786
9954
12745
Vụ

252

407

752

Vụ
Vụ
Vụ

9038

8539
92

10361
9508
101

13479
12989
75

Vụ
407
752
433
Triệu
62755
72734
81535
đồng
9
Triệu
96454
104397
119436
đồng
10
Tổng chi
Triệu
đồng

11
Tỷ lệ bồi thường
%
12
Tỷ lệ chi BT
%
13
Tỷ lệ giải quyết BT
%
14
Tỷ lệ STBT/doanh thu
%
65.06
69.67
68.27
15
Tỷ lệ hồ sơ đã BT
%
94.48
91.77
96.36
Nguồn: Phòng GĐBT- PVI Bắc Trung Bộ
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số lượng hồ sơ được giải quyết BT trong
năm luôn đạt mức cao, chiếm tỷ trọng trên 90%. Cụ thể: năm 2013, số vụ yêu cầu
BT là 9038 vụ, trong năm PVI Bắc Trung Bộ đã giải quyết được 8539 vụ, tương
ứng 94.48%. Đến năm 2014 tỷ lệ này giảm xuống còn 91.77% ứng với 9508 vụ
được giải quyết trên tổng số 10361 vụ yêu cầu giải quyết. Năm 2015, PVI giải
quyết được 12989 vụ nâng tỷ lệ giải quyết BT lên 96.36%. Điều đó cho thấy sự gia
tăng doanh thu phí BH và số lượng xe tham gia BH luôn tỷ lệ thuận với số lượng
các vụ tai nạn đòi BT. Hằng năm, PVI Bắc Trung Bộ tiến hành giải quyết BT và

chi STBT không nhỏ, chiếm tỷ lệ trên dưới 50% doanh thu phí nghiệp vụ thu về.


Tỷ lệ các vụ BT tồn đọng chuyển sang năm sau vẫn còn tuy con số này không
lớn nhưng nó vẫn diễn ra qua các năm, do số lượng cán bộ GĐBT của phòng còn
ít, cường độ làm việc cũng như diễn biến các vụ BT ngày càng phức tạp. Tuy
nhiên, con số này cũng có xu hướng giảm cho thấy, công tác giải quyết khiếu nại
đã
được
quan
tâm
chú
trọng


hiệu
quả
hơn.
2.4. Đánh giá kết quả BT trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới tại Công ty bảo hiểm PVI Bắc Trung Bộ giai đoạn 2013-2015
2.4.1. Những mặt đạt được
Như vậy qua nhiều năm triển khai nghiệp vụ BH vật chất XCG thì PVI Bắc Trung
Bộ đã đạt được nhiều thành công trong công tác BT tổn thất, cụ thể như sau:
- Chất lượng công tác BT đã được nâng lên một bước, công tác BT được chi
nhánh tiến hành theo đúng quy trình nghiệp vụ và kịp thời đảm bảo quyền lợi cho
các chủ xe.
- Các cán bộ của chi nhánh đã hướng dẫn đầy đủ những giấy tờ cần thiết cho
các chủ xe khi nhận được thông báo tai nạn từ đó tạo điều kiện cho các chủ xe
không phải đi lại nhiều lần.
- Việc trả tiền BT được chi nhánh thực hiện ngay tại chính cơ quan đơn vị của

chủ xe nhằm mang lại thuận tiện cho họ, thậm chí trước khi trả tiền cán bộ BT còn
gọi điện báo trước cho các chủ xe biết.
- Trình độ chuyên môn của các cán bộ GĐBT ngày càng được nâng cao do đó
phần lớn số vụ tai nạn được tiến hành GĐ và BT chính xác. Trong 3 năm qua đã
phát hiện được nhiều vụ trục lợi BH, giúp giảm chi phí BT cho chi nhánh.
2.4.2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được như đã phân tích ở trên thì tình hình BT BH
vật chất XCG tại PVI Bắc Trung Bộ giai đoạn 2013-2015 còn tồn tại một số vấn
đề:
Một là, hiện tượng trục lợi BH xảy ra ngày một phổ biến với mức độ ngày càng
tinh vi và phức tạp. Ngoài những vụ đã được phát hiện và có đủ bằng chứng để từ
chối BT thì cũng có rất nhiều vụ bị nghi ngờ có gian lận nhưng không có đủ bằng
chứng để từ chối BT nên PVI Bắc Trung Bộ vẫn phải tiến hành BT theo thoả
thuận. Đây là một thực tế đáng lo ngại đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của chi
nhánh trong thời gian qua.
Hai là, chất lượng công tác BT chưa đồng đều giữa các văn phòng khu vực trực
thuộc chi nhánh.


Ba là, công tác BT đôi khi vẫn còn chậm trễ. Việc phối hợp BT giữa các văn
phòng chưa nhịp nhàng do đó vẫn còn có hiện tượng giải quyết chậm đặc biệt đối
với những vụ BT trên phân cấp. Số hồ sơ tồn đọng có xu hướng gia tăng. Bên cạnh
đó, thủ tục giấy tờ đôi khi vẫn còn rườm rà gây tâm trạng bực bội cho một bộ phận
khách hàng của chi nhánh.
Bốn là, lực lượng cán bộ còn mỏng nên đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu của
công việc. Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nhân lực cũng chưa thực sự tốt, một số
cán bộ vẫn còn thiếu kinh nghiệm. Chất lượng địa lý cũng chưa thật đồng đều và
còn nhiều bất cập cần điều chỉnh trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KhuyếN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TỔN THẤT CỦA NGHIỆP

VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI
Bắc Trung Bộ
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BT tổn thất BH vật
chất XCG
Đây là khâu quan trọng, khâu cuối cùng nhằm hoàn thiện sản phẩm BH, thể
hiện chất lượng của sản phẩm. Khách hàng sẽ đánh giá chất lượng của sản phẩm
qua việc BT được tiến hành nhanh chóng hay chậm trễ. Họ sẽ có sự so sánh giữa
các công ty. Vì vậy, công tác BT càn phải được thực hiện một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên việc BT với số tiền như thế nào là hợp lý thì cần phải xem xét hết sưc kĩ
càng, đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi. Do đó, vấn đề đặt ra là
các công ty phải thực hiện như thế nào để đảm bảo STBT hợp lý, sát với thực tế,
vừa thoả mãn khách hàng nhưng cũng đảm bảo lợi nhuận của công ty. Vì vậy, cần
có những biện pháp để giúp công tác BT tốt hơn bằng các biện pháp sau:
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ BT. Trình độ chuyên môn của cán bộ BT
là rất quan trọng trong việc thực hiện quy trình BT. Nắm vững chuyên môn thì cán
bộ GĐBT mới có thể hướng dẫn khách hàng những thủ tục cần cần thiết hoàn
thành hồ sơ một cách nhanh chóng, giảm thiểu thời gian cho khách hàng, không để
khách hàng phải đi lại nhiều lần. Nắm vững nghiệp vụ sẽ làm cho việc tính toán
STBT chính xác, đồng thời phát hiện và loại những hồ sơ không hợp lệ hay chưa
đầy đủ giấy tờ. Chất lượng cán bộ BT còn thể hiện ở tinh thần trách nhiệm với
công việc, với tinh thần trách nhiệm cao, các cán bộ BT sẽ hướng dẫn khách hàng
làm thủ tục cần thiết, tiếp nhận hồ sơ tính toán BT, xác nhận những thông tin còn


thiếu cảu hồ sơ. Một số tồn đọng hồ sơ là do không đầy đủ giấy tờ, do vậy cán bộ
BT cần hướng dẫn thật cụ thể và chi tiết từng bước trong quá trình thu thập hồ sơ.
Cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho tất cả mọi người, đặc biệt
là khách hàng tham gia biết. Công tác này không chỉ có tác dụng trong khâu kahi
thác mà còn cả trong khâu BT. Làm tốt công tác này sẽ giúp khách hàng hiểu rõ
hơn về sản phẩm BH, về các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Đồng thời sẽ

giảm thiểu được những hồ sơ khiếu nại, tranh chấp trong quá trình GĐ-BT do đã
hiểu hơn về những điều khoản loại trừ BH.
Cùng phối hợp với các công ty thành viên thuộc Tổng công ty cũng như các
công ty BH khác để hạn chế tai nạn và giải quyết BT. Các công ty BH cần phải kết
hợp với nhau và với Nhà nước trong việc xây dựng các biển báo, các đường lánh
nạn, tuyên truyền tham gia BH,… nhằm làm hạn chế tai nạn và giảm thiểu hậu quả
của tai nạn. Với các vụ tai nạn ở xa, cần kết hợp với các công ty BH trực thuộc
Tổng công ty để đảm bảo việc chi trả kịp thời cho khách hàng.
Tiếp tục sử dụng các phần mềm công nghệ cao của IBM để quản lý thông tin,
giải quyết BT hiệu quả và rút ngắn thời gian BT. Ứng dụng công nghệ thông tin
vào giải quyết BT với các phần mềm chuyên nghiệp sẽ giúp cho nhân viên BT
tránh được những sai sót, công việc được xử lý nhanh, sắp xếp hồ sơ trong phần
mềm đã được lưu trữ khoa học.
3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước và các bộ ban ngành liên quan
3.2.1. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
Nhà nước cần nhanh chóng hoàn chỉnh hành lang pháp lý cho hoạt động
KDBH tại Việt Nam. Đặc biệt, từ trước đến nay chưa có một văn bản dưới luật nào
quy định về việc xử phạt đối với các đối tượng gian lận BH. Vì vậy trong thời gian
tới Chính phủ cần phải ban hành một văn bản dưới luật quy định về tội danh này.
Đồng thời phải có thông tư hướng dẫn các Bộ , ban, ngành liên quan trong việc
thực hiện nhằm đảm bảo tính thực thi của văn bản đó.
3.2.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính
Bộ Tài chính cần thành lập một ban điều tra độc lập để ngăn chặn các hành vi
tiêu cực của các cơ quan thực hiện pháp luật. Ban thanh tra có thể giúp các công ty
BH trong những vụ gian lận có thiệt hại lớn, tính chất, mức độ nghiệm trọng. Cần
phối hợp với các Bộ khác để hạn chế việc gian lận BH, xử lý nghiêm những nhân
viên tiếp tay cho hành vi gian lận,…
3.2.3. Kiến nghị đối với Bộ Công An



Là cơ quan có hoạt động gắn bó mật thiết với các cơ quan BH nhất, Bộ cần
phối hợp với Bộ Tài chính để giảm bớt các hành vi gian lận BH, cụ thể như:
- Bộ phải nhắc nhở các chiến sĩ Cảnh sát giao thông tăng cường kiểm tra các
giấy BH bắt buộc của XCG;
- Nhắc nhở phổ biến các hình thức trục lợi BH với các nhân viên điều tra.
3.2.4. Kiến nghị đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
Để hoạt động của hội đem lại hiệu quả thiết thực, nhằm nâng cao vai trò, uy tín
của mình cũng như tạo cho các công ty thành viên mối quan hệ đoàn kết, sự đồng
lòng trong việc chống gian lận BH XCG thì Hiệp hội cần phải:
- Xây dựng và thông qua quy tắc chung và nội dung phối hợp hoạt động giữa
các hội viên, đặc biệt là phối hợp chống trục lợi BH.
- Đại diện các hội viên tham gia ý kiến vào các quy tắc, điều khoản, biểu phí
BH của các nghiệp vụ BH do Bộ tài chính ban hành.
- Phối hợp hoạt động giữa các hội viên trong việc đào tạo bồi dưỡng tập huấn
nghiệp vụ BH chú trọng đội ngũ GĐ-BT, đào tạo đại lý, cộng tác viên.
- Hoà giải tranh chấp giữa các hội viên,…
3.2.5. Đối với Tổng công ty Bảo hiểm PVI
Tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài chính, kinh nghiệm hoạt động cho Bắc
Trung Bộ , quy mô công ty vẫn còn khá nhỏ, do đó Tổng công ty nên hỗ trợ để
Bắc Trung Bộ hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất cho toàn công ty.
Đưa ra những quyết định phù hợp dựa trên việc tìm hiểu thực tế và tổng hợp ý kiến
đề xuất của Bắc Trung Bộ .
Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên. Tổng công ty nê
thường xuyên mở các lớp đào tạo huấn luyện nghiệp vụ cán bộ, nhân viên, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ trẻ. Đào tạo từ chuyên môn nghiệp vụ trên lý thuyết cho đến
những tình huống, kinh nghiệm thực tế.
Có chính sách khen thưởng và xử phạt hợp lý đối với nhân viên, để từ đó nâng
cao ý thức, trách nhiệm, nhiệt huyết cho cán bộ, nhân viên.
Hằng năm, Tổng công ty nên tổ chức những buổi tổng kết đúc rút kinh nghiệm
giữa các công ty thành viên với nhau. Nếu công ty nào có vướng mắc trong HĐBH

nào có thể đưa ra bàn bạc để giải quyết vấn đề.
KẾT LUẬN


Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành BHTM, thì công tác GĐBT nói
chung, BT tổn thất nói riêng càng được chú trọng và quan tâm. Chất lượng công
tác BT tổn thất của công ty BH PVI Bắc Trung Bộ tăng hàng năm, đánh dấu bước
ngoặt trưởng thành của nghiệp vụ BH vật chất XCG của PVI Bắc Trung Bộ. Là
một công ty luôn nỗ lực trong việc thực hiện mọi chủ trương, nghị quyết và quyết
tâm hoàn thiện công tác GĐBT nói chung, BT tổn thất nói riêng, công ty BH PVI
Bắc Trung Bộ đã đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ nhất định. Song công tác BT
còn gặp rất nhiều những khó khăn, thách thức, tồn tại nhưng bằng nhiệt huyết, yêu
nghề của những con người ngày đêm hăng say bên ngành BHTM, bằng năng lực,
sự đoàn kết, nỗ lực cải tiến hứa hẹn công ty BH PVI Bắc Trung Bộ sẽ ngày một
phát triển bền vững, mạnh mẽ, đáp ứng được nhu cầu đặt ra của ngành BHTM trên
thị trường Việt Nam. Với niềm tin vào công ty BH PVI Bắc Trung Bộ sẽ vươn lên,
là một trong những công ty đi đầu của đất nước, là đơn vị vững mạnh đi đầu trong
ngành BHTM nước nhà!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình Quản trị kinh doanh Bảo hiểm- Trường Đại học Lao
động xã hội
 Giáo trình Quản trị kinh doanh Bảo hiểm- Trường Đại học Kinh tế
quốc dân
 Tổng công ty Bảo hiểm PVI:
/>

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
VÀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TỔN THẤT CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT
HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI..............................................................................................................3
1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới..........................................................................3
1.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.................................................................................3
1.3. Nội dung cơ bản của BH vật chất XCG.......................................................................................4
1.3.1. Đối tượng bảo hiểm........................................................................................................................4
1.3.2. Phạm vi bảo hiểm............................................................................................................................5
1.3.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm........................................................................................6
1.3.4. Phí bảo hiểm.....................................................................................................................................7
1.4. Công tác bồi thường tổn thất trong Bảo hiểm vật chất XCG................................................7
1.4.1. Khái niệm về bồi thường tổn thất...............................................................................................7
1.4.2. Vai trò của công tác bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ BH vật chất XCG ...............8
1.4.3. Nguyên tắc BT.................................................................................................................................8
1.4.4. Loại hình BT.....................................................................................................................................8
1.4.5. Quy trình bồi thường......................................................................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TỔN THẤT CỦA NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BẮC TRUNG BỘ GIAI
ĐOẠN 2013- 2015...................................................................................................................................11
2.1. Tình hình triển khai nghiệp vụ BH vật chất XCG tại PVI Bắc Trung Bộ.......................11
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ BH vật chất XCG của PVI Bắc Trung Bộ
trong những năm qua...............................................................................................................................12
2.3. Thực trạng công tác BT tổn thất BH vật chất XCG tại PVI................................................12


2.3.1. Quy trình BT tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PVI............................................13
2.3.2. Kết quả BT tổn thất......................................................................................................................16
2.4. Đánh giá kết quả BT trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công

ty bảo hiểm PVI Bắc Trung Bộ giai đoạn 2013-2015..................................................................18
2.4.1. Những mặt đạt được.....................................................................................................................18
2.4.2. Những mặt còn hạn chế...............................................................................................................19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TỔN THẤT CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BẮC TRUNG BỘ...........................20
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BT tổn thất BH vật chất XCG ....20
3.2. Một số khuyến nghị với Nhà nước và các bộ ban ngành liên quan..................................21
3.2.1. Đối với cơ quan Nhà nước.........................................................................................................21
3.2.2. Đối với Bộ Tài chính....................................................................................................................22
3.2.3. Đối với Bộ công an.......................................................................................................................22
3.2.4. Đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam....................................................................................22
3.2.5. Đối với Tổng công ty Bảo hiểm PVI......................................................................................23
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Kết quả triển khai BH vật chất XCG tại PVI giai đoạn 2013- 2015....................11
Bảng 2: Kết quả kinh doanh nghiệp vụ BH vật chất XCG của PVI Bắc Trung Bộ giai
đoạn 2013- 2015...............................................................................................................12
Bảng 3: Tình hình giải quyết bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PVI Bắc Trung
Bộ giai đoạn 2013 - 2015.................................................................................................17

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình bồi thường tổn thất BH vật chất XCG.................................................9
Sơ đồ 2: Quy trình giải quyết BT tổn thất........................................................................13




×