Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Điều tra tình hình dịch bệnh và tiêm phòng vacxin trên đàn gia súc, gia cầm tại xã yên lãng – thanh sơn – phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.93 KB, 22 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ & NÔNG LÂM PHÚ THỌ
KHOA NÔNG LÂM

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Học sinh thực hiện

: Đinh Phú Quang

Giáo viên hướng dẫn: Nông Văn trung
Địa điểm thực tập

: Xã Yên Lãng

Thời gian thực hiện :

PHÚ THỌ - 2015
1


LỜI CẢM ƠN
Trang đầu tiên của báo cáo thực tập tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban chức năng, các thầy cô trong tổ bộ Chăn
nuôi – Thú y và toàn thể các thầy cô giáo khoa Nông Lâm -Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ đã giảng dạy và tận tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn: Nông
Văn Trung đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em để em hoàn thành báo cáo thực tập
tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ UBND xã Yên Lãng cùng toàn thể bà con


nông dân trong xã nơi mà em thực hiện đề tài.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
người thân đã tạo điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ em trong quá trình học
tập và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng em xin gửi tới tất cả các thầy cô giáo trong nhà trường, các vị
trong Hội đồng giám khảo, gia đình bạn bè và đồng nghiệp lời cảm ơn chân thành
nhất, lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày

tháng năm 2015
Học Viên

Đinh Phú Quang

2


LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “ Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”. Thực tập tốt nghiệp là
giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của các trường Cao đẳng,
Đại học nói chung và trường Cao đẳng nghề CN & NLPT nói riêng. Giai đoạn thực
tập tốt nghiệp chiếm một vị trí vô cùng quan trọng đối với mỗi học viên trước khi
ra trường. Đây là khoảng thời gian cần thiết để học viên củng cố và hệ thống hóa
toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho học viên làm quen với thực tế sản
xuất, học hỏi thêm về kiến thức, kinh nghiệm qua sản xuất, từ đó nâng cao được
trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu thực tế, góp phần vào sự nghiệp phát triển
của đất nước.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm,

thầy giáo hướng dẫn, cũng như sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài. “ Điều tra tình hình dịch bệnh và tiêm phòng vacxin trên đàn gia súc, gia
cầm tại xã Yên Lãng – Thanh Sơn – Phú Thọ”.
.
Bên cạnh những kết quả quả được, song do trình độ bản thân còn hạn chế,
báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất
mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để
bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !

3


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đảng và Nhà nước ta đã và đang coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu trong
nền kinh tế quốc dân, bởi nông nghiệp không chỉ giữ vai trò cung cấp lương thực,
thực phẩm cho đất nước mà vì nước ta hiện nay và những năm sắp tới cơ bản vẫn là
nước nông nghiệp, với 11 triệu hộ nông dân chiếm 78,7% dân số sống ở nông thôn
và nông nghiệp đóng góp 25,75% GDP (1998).
Trước kia trong thời kỳ bao cấp với chính sách kinh tế hoá chưa khuyến
khích người lao động, nên người lao động chưa phát huy hết tiềm năng của mình,
nhận rõ ra khiếm khuyết đó, tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12 – 1986)
Đảng tiến hành đổi mới tổ chức quản lí nền kinh tế quốc dân, trong đó có nông
nghiệp. Nội dung cơ bản của chính sách đổi mới chính là phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Vận dụng đường lối đó trong đổi mới kinh tế nông nghiệp nét nổi bật là coi
“gia đình xã viên là một đơn vị kinh tế tự chủ”. Trong sản xuất nông nghiệp, từ đó
Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp như nghị quyết TW đại hội khoá VII và hàng loạt các chính sách kinh tế

mới trong thời kỳ đổi mới. Đó là những tiên đề hết sức quan trọng để thúc đẩy nền
nông nghiệp phát triển nói chung và chăn nuôi nói riêng.
Trước hoàn cảnh đó, trong những năm gần đây tình hình chăn nuôi trong cả
nước đã và đang phát triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt là chăn nuôi ở các nông hộ thuộc
các tỉnh trong cả nước .Trong đó huyên Thuận Thành là một huyện khá điển hình
trong chăn nuôi phát triển cũng rất mạnh. Chăn nuôi đã góp phần không nhỏ vào
cung cấp nguồn thực phẩm trong cả nước nói chung và cải thiện đời sống cho
người dân chăn nuôi nói riêng. Nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều nguyên nhân
làm chăn nuôi kém phát triển, làm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi. Trong đó
4


nguyên nhân chính là do dịch bệnh gây ra, nó không chỉ gây thiệt hại trong chăn
nuôi mà nó còn ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người. Đặc biệt đầu năm 2004 dịch
cúm gia cầm xảy ra đã làm thiệt hại lớn trong chăn nuôi, kìm hãm sự phát triển của
chăn nuôi gây thiệt hại về nền kinh tế của cả nước nói chung và của người chăn
nuôi nói riêng.
Để hiểu rõ được những khó khăn, những thiệt hại trong chăn nuôi do dịch
bệnh gây ra và từ đó đề ra các biện pháp phòng trừ thích hợp, chúng tôi tiến hành
đề tài: “ Đánh giá tình hình dịch bệnh và tiêm phòng vacxin trên đàn gia súc,
gia cầm tại xã Yên Lãng – Thanh Sơn – Phú Thọ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi của địa phương.
- Đánh giá tình hình sử dụng vacxin trong việc phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra về tình hình chăn nuôi và dịch bệnh của đàn gia súc gia cầm.
- Điều tra về tình hình phòng bệnh bằng vacxin của người chăn nuôi.

5



CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại gia súc, gia cầm được nuôi tại xã.
- Là những hộ chăn nuôi, trang trại chăn nuôi của người dân.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: xã Yên Lãng – Thanh Sơn – Phú Thọ
- Thời gian: Từ ngày .. tháng … đến ngày … tháng … năm …..
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên phát triển chăn nuôi của địa phương.
- Tình hình chăn nuôi của địa phương.
- Điều tra, đánh giá tình hình dịch bệnh.
- Điều tra tình hình sử dụng vacxin trong chăn nuôi.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu về tình hình dịch bệnh ở gia súc, gia cầm của xã thông qua các
cán bộ thú y xã.
- Điều tra một số hộ chăn nuôi của xã để biết được tình hình dịch bệnh xảy ra với
bộ câu hỏi trúc có sẵn và quan sát nghiên cứu trực tiếp trong thời gian thực tập .
- Thu thập dữ liệu, thống kê xử lý số liệu.

6


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội
3.1.1. Điều kiện về tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý:
Xã Yên Lãng là một xã thuộc huyện Thanh Sơn –Tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm

huyên khoảng 32km về phía đông, do xã có những nét đặc thù cơ bản về thời tiết:
nóng ẩm mưa nhiều và chia làm hai mùa rõ rệt.
Địa hình của xã rất thuận tiện , diện tích đồi núi, 60% diện tích là đồng bằng
nên mọi tuyến đường bộ của xã rất thuận tiện .cho việc chăn nuôi và sản xuất.
-

Phía Đông giáp xã Lương Nha.
Phía Tây giáp xã Yên Lương.
Phía Nam giáp xã Yên Sơn.
Phia Bắc giáp xã Hương Cần.

Xã được chia làm 7 xóm
3.1.1.2. Điều kiện về khí hậu:
Xã Yên Lãng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa , một năm chia làm hai mùa rõ rệt
có mùa đông lạnh giá và mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt
độ trung bình 16oC . Mùa hè nóng ấm , mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 7,
nhiệt độ trung bình 28 oC. Nhiệt độ trong cả năm là 22 0C . lượng mưa trung bình
hàng năm là 1.500- 1800mm, độ ẩm trung bình là 80% về mùa đông thường có gió
lạnh khô , về mùa hè mưa bão.
3.1.2. Điều kiện kinh về kinh tế - xã hội.
3.1.2.1. Tình hình xã hội:
Xã Yên Lãng là một xã thuộc vùng trung du miên núi Bắc Bộ . Có đường quốc lộ
70b chạy qua hiện tại trên địa bàn nhân dân chủ yêú làm nông nghiêp Trình độ dân

7


trí trong mấy năm gần đây cũng khá tốt nên nền kinh tế của xã mấy năm trở lại đây phát
triển khá cũng khá rõ rệt.
Bảng 1: Tình hình dân số và kinh tế của xã

Chỉ tiêu
Tổng số dân
Tổng số gia đình
Tổng số lao động chính
Gia tăng dân số
Mật độ dân cư
Bình quân đất nông nghiệp
Mức kinh tế Khá + giàu
Trung bình
của các hộ
Nghèo

Đơn vị tính
Người
Hộ
Người
%
Người / km2
m2/người
%
%
%

Số lượng
3871
872
2.842
1,2
122
540

40
53,5
6,5

(Theo số liệu thống kê của xã Yên Lãng năm 2012)
Theo số liệu thống kê của xã năm 2012; cả xã có tổng số dân 3686 người,
trong đó số khẩu trong độ tuổi lao động là 2.842 người chiếm 67,87% tổng số dân
toàn xã, lao động nông nghiệp chiếm 85,42% tổng số lao động chính lao động phi
nông nghiệp chiếm khoảng 25% tổng lao động.
Trong số lao động phi nông nghiệp chủ yếu ở độ tuổi 22-35 . Số đông là làm
công nhân và làm buôn bán …trong từng số dân phi nông nghiệp.
Đây là lực lượng lao động dồi dào là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển mở
rộng các ngành cho những năm tới. Theo số liệu thống kê của xã năm 2012 có
tới87% số hộ sống bằng nghề nông nghiệp thu nhập bình quân 500000đồng/ người/
tháng chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi.
Trong những năm gần đây đảng bộ Uỷ Ban Nhân Dân xã đã có những chủ
trương chính sách phát triển mở rộng về nông nghiệp đặc biệt là ngành chăn nuôi
(chăn nuôi với quy mô lớn ). Năm vừa qua xã đã đưa những giống cây trồng vật
nuôi có năng suất cao, hiệu quả kinh tế lớn vào sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
8


Trong những năm qua công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của xã cũng phát
triển khá mạnh
Đảng bộ và Uỷ Ban Nhân Dân xã chú trọng tới việc xây dựng cơ sở hạ
tầng
Xã có một bưu điện văn hoá, đảm bảo thông tin liên lạc đưa thư báo công
văn đến trong ngày, phòng đọc còn nhiều tài liệu về pháp luật và khuyến nông góp
phần nâng cao dân trí, đưa khoa học đến với sản xuất.

Hệ thống điện lưới cũng khá đầy đủ và an toàn
Công tác y tế của xã mấy năm gần đây phát triển khá mạnh , xã có một trạm
y tế với năm tầng gồm 1 bác sĩ , 4 y sĩ đã đáp ứng được phần lớn khám chữa bệnh
cho dân , tiêm phòng phòng chống dịch bệnh , kế hoặc hoá gia đình trạm y tế đã
góp phần chăn sóc khám chữa bệnh đảm bảo phần lớn nhu cầu của cán bộ và nhân
dân.
Về sự nghiệp giáo dục của xã mấy năm gần đây phát triển cũng khá rõ về
trang bị dậy học của thầy và trò cũng khá đầy đủ. Sự nghiệp giá dục của xã mấy
năm gần đây đã được đổi mới va lên về văn hoá, thể dục thể thao . Tuy xã có địa
bàn hẹp dân số sống khá tập trung nên các hoạt động văn hoá thể thao trong xã phát
triển cũng khá mạnh .
Trong những năm vừa qua Uỷ Ban Nhân Dân xã và các hội trong xã đã tổ
chức được các buổi tập huấn về kỹ thuật trồng trọt , chăn nuôi thú y, phổ biến kinh
nghiệm làm ăn của các nông hộ điển hình , các hội đóng vai trò dịch vụ , phục vụ
sản xuất mà nhân dân yêu cầu như giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, công
tác thú y.
Trong những năm gần đây Đảng Bộ xã Yên Lãng đã có những cố gắng tập
trung phát triển kinh tế, nâng cao cuộc sống của người dân cả về mặt vật chất lẫn
tinh thần .
Trong những năm gần đây xã có nhiều cố gắng khắc phục vụ khó khó
9


khn ci thin i sng vt cht tinh thn ca nhõn dõn trong xó .
3.1.2.2. Tỡnh hỡnh kinh t:
Trong nhng nm qua ng B ó tp trung ch o thc hin chớnh sỏch khuyn
khớch phỏt trin sn xut nụng lõm nghip, tớch cc chuyn i c cu mựa v, c
cu cõy ging cõy trng, ỏp ng khoa hc k thut , thõm canh tng v. y mnh
cỏc hot ng dch v nụng nghip ỏp ng nhu cu v ging, vt t phõn bún phc
v sn xut. Nõng cp, xõy dng cỏc cụng trỡnh thy li, kiờn c húa kờnh mng

m bo nc ti tiờu cho cõy trng. m rng din tớch cõy chố ging mi cú
nng xuõt cao, cõy mớa ng.cụng tỏc khuyn nụng, khuyn lõm, thỳ y,bo v
thc vt, cụng tỏc phũng chng lt bóo c quan tõm ch o v thc hin thng
xuyờn.
Nng sut cõy lỳa t 55,1t 1ha, tng 5.1 t ha so vi cỏc k hoch ra hng
nm, khuyn khớch nhõn dõn trng cõy n qu, ci to vn tp nh cõy bi din,
mớt thỏi lan.
Duy trỡ din tớch cõy sn hng nm.
ó ch ng v trin khai, thc hin cỏc ỏn chn nuụi trõu, bũ lai cht lng
cao, bc u ó ci thin c ging bũ lai cht lng cao v chn nuụi hng
nc cht lng cao vo a phng, tng bc thay i tp quỏn chn th gia sỳc
ca ngi dõn, tip cn chn nuụi tiờn tin, a kinh t ca a phng ngy
cng phỏt trin trong lnh vc chn nuụi v trng trt.
3.1.2.3. Tỡnh hỡnh vn húa y t - giỏo dcY tế:
Xã Yờn Lóng là một trong những số xã nm ở xó trung hun.
Nhng xã có 1 trạm y tế đóng trên địa bàn xã, trạm hiện có 1 bác
sỹ và 4 y sỹ tham gia vào công tác khám chữa bệnh phục vụ nhu
cầu của ngời dân. Trạm y tế có đầy đủ trang thiết bị nh giờng
bệnh, tủ thuốc, dụng cụ khám chữa bệnh
Văn hóa:
10


Do có truyền thống hiếu học xã đã phổ cập song trung học
cơ sở, 100% các em đến độ tuổi đi tiểu học đợc đi học và
100% các em thi tốt nghiệp trung học cơ sở, 95% học hết THPT
và 30% thi đỗ vào các trờng đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp. Trong xã phong trào xây dựng đóng góp vào quỹ
khuyến học đợc phát động rộng rãi trong toàn dân, hàng năm xã,
thôn cụm và dòng họ đều có phần thởng cho các em là học sinh

nghèo vợt khó hoặc các em có hoàn cảnh khó khăn. Cả 7 khu dõn
c đều có nhà văn hóa thôn và cả xã có 1 đình sinh hoạt.
Giáo dục:
Với khẩu hiệu Vỡ li ớch mt năm trồng cõy, vỡ li ớch trăm năm
trồng ngời. Đa Mai là một trong các xã đã đạt đợc trờng chuẩn quốc
gia về dạy và học. Trờng tiểu học đạt chuẩn Quốc gia vào năm
2010 năm 2006 trờng THCS và mầm non đạt trờng chuẩn Quốc
gia. Tất cả các trờng đều có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho
công tác dạy và học. Hiện nay xã có số lợng học sinh ở các cấp là:
THCS: 211 học sinh.
Tiểu học: 226 học sinh
Mầm non: 260/288 học sinh
Riêng mẫu giáo số bé đi học ở lớp 3 tuổi là ít, tất cả bế đi
học ở lớp 3 tuổi, 4 tuổi và 5 tuổi chỉ đạt 90% (phòng thống kê xó
Yờn Lóng). Mục tiêu giáo dục năm 2015 của xã là 03/03 trờng học
đều đạt danh hiệu xuất sắc.
Mạng lới điện: 100% số hộ dân trong xã sử dụng điện quốc
gia, công ty điện lực bán trực tiếp đến từng hộ dân. Yờn Lóng là
một trong hai xã thí điểm sử dụng điện Quốc gia trớc tiên của
phía Bắc. Ngoài điện sử dụng phục vụ sinh hoạt gia đình thì
11


tất cả các ngõ của thôn xóm đều có hệ thống đèn cao áp phục vụ
việc đi lại vào ban đêm cho ngời dân, điện đơc thắp từ 17h
chiều đến 5h sáng.
Thông tin truyền thanh: Hệ thống đài phát thanh của xã luôn
luôn hoạt động đài phát mỗi một ngày 2 lần vào lúc 5h sáng và
17h 15 phút buổi chiều. Tất cả mọi thông tin thông báo đều đợc
phát trên loa đài cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác đến

từng ngời dân.
3.1.3. Tỡnh hỡnh sn xut nụng nghip
3.1.3.1. Tỡnh hỡnh sn xut ngnh trng trt
Yờn Lóng là một xã nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp
của xã chủ yếu là trồng trọt. Cây lúa nớc là loại cây trồng chính
của ngời nông dân đem lại thu nhập kinh tế không cao nhng cây
lúa cung cấp lơng thực cho con ngời và chăn nuôi. Một năm 2 vụ
lúa là vụ Đông Xuân và vụ hè thu đều trồng cây lúa nớc một phần
ít đất ruộng đợc trồng các loại cây rau cỏ khác. Phần lớn vụ Thu
Hè trồng cây lúa. áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt nên
năng suất cây lúa ngày càng đợc nâng cao.
Bên cạnh cây lúa nớc các loại cây trồng nh đậu tơng, lạc,
khoai lang, mía và rau các loại cũng là một trong những cây
trồng góp phần thu nhập cho ngời dân. Đậu tơng, cây lạc đợc
trồng sau vụ lúa Hè Thu, rau muống, khoai lang đợc trồng cùng vụ
Đông Xuân. Thu nhập của ngời dân từ cây lúa 56 tạ/ha. Các cây
trồng phụ nh đậu tơng, lạc, rau màu các loại có 23 ha.
Trung bình mỗi năm ngời dân thu nhập từ ngành trồng nông
nghiệp 8 tỷ đồng chiếm 68% tổng thu nhập. Trong đó ngành
trồng trọt chiếm khoảng 4,5 tỷ đồng chiếm khoảng 38,5 % tổng
12


thu nhập. Ngành trồng trọt là khoảng 56,25% tổng thu nhập của
ngành nông nghiệp.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, ngành trồng trọt vẫn là một
ngành chiếm vị trí quan trọng. Cùng với sự phát triển đô thị hóa
thu nhập ngành nông nghiệp đang đợc dần dần thay đổi tăng
về thu nhập công nghiệp và dịch vụ. Do sức hút của cơ chế thị
trờng, sức hút của phát triển đô thị hóa xã Yờn Lóng cũng đang

đợc dần thay đổi, thu nhập từ ngành công nghiệp và dịch vụ đợc tăng hơn thu nhập từ nông nghiệp. Tuy vậy nhng ngành nông
nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng vẫn đang từng bớc
đợc phát triển nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật. Sử dụng các giống
cây, giống lúa có năng suất cao đem lại thu nhập đáng kể cho
ngời trồng trọt, đặc biệt hiện nay đang đợc thực hiện công tác
chuyển đổi ruộng cũng cấy 2 vụ không ăn chắc sang một vụ lúa
một vụ cá.
3.1.3.2. Tỡnh hỡnh phỏt trin ngnh chn nuụi
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, dân số chủ yếu sống bằng
nghề nông. Khoảng 78% dân số sống ở nông thôn với nghề chính
là trồng trọt và chăn nuôi. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, trong nông
nghiệp có chính sách giao đất cho từng hộ dân, ngời dân tự làm
chủ trên mảnh đất của mình, tự chăn nuôi, tự lựa chọn giống vật
nuôi cho chuồng nuôi nhà mình và áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào chăn nuôi nên ngành chăn nuôi phát triển vợt bậc
và có cơ cấu đàn chăn nuôi thích hợp. So với những năm trớc đây
sản phẩm ngành chăn nuôi không những đáp ứng nhu cầu trong
nớc, Xã Yờn Lóng là một trong những xã của huyn Thanh sn cũng
tham gia sản xuất, chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của
13


ngời dân trong khu vực cũng nh trong các tỉnh lân cận. Cơ cấu
đàn gia súc, gia cầm của xã nh sau:
2.1.1 Chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò,
Toàn xã hiện có 830 con trâu bò, trong đó trâu chỉ chiếm
có 735 con chiếm 88,5% số trâu bò, bò 95 con chiếm 11,4%.
Ngời dân chủ yếu chăn nuôi bò để cày kéo và sinh sản. Chăn
nuôi theo kiểu gia đình, mỗi gia đình có từ 1 5 con. Trong 95
con bà có 5 con bũ đực giống số còn lại là bò cái, số bê con luôn

luôn giao động. Đối với trâu 175 con, trõu c cú 25 con, nuôi chủ
yếu phục vụ cho việc cày kéo.
Chăn nuôi trâu bò của xã phát triển mang tính phục vụ cha
mang tính hàng hóa, mỗi hộ gia đình nuôi vài con trâu, bò đợc
chăm sóc tơng đối tốt, khả năng sinh trởng phát triển tơng đối
ổn định. Từ năm 2012 có chơng trình cải tạo đàn bò vàng Việt
Nam nên đã nâng tỷ lệ bò lai sind. Bò có nhiều u diểm hơn hẳn
với bò vàng Việt Nam. Bò có khả năng lớn nhanh, khỏe, tỷ lệ thịt
cao. Khối lợng trung bình bò khoảng 210 250 kg/con.
2.1.2 Chăn nuôi lợn
Hiện nay có nhiều hình thức chăn nuôi lợn khác nhau, mỗi
một địa bàn có một phơng thức chăn nuôi khác nhau. Hình thức
chăn nuôi phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, giống lợn, tập quán
sinh hoạt của ngời chăn nuôi. Trớc kia chăn nuôi theo kiểu hộ gia
đình chăn nuôi nhỏ lẻ mỗi một gia đình nuôi từ vài ba con để
tận dụng thức ăn phụ phẩm d thừa của con ngời và phụ phẩm từ
ngành trồng trọt. Nên số lợng lợn ít và có tính kinh tế không cao.
Trong những năm gần đây nhu cầu của thị trờng lớn cùng với tiến
bộ khoa học kỹ thuật đến từng hộ dân nên chăn nuôi lợn phát
14


triển tơng đối cao về số lợng và chất lợng đàn lợn. Yờn Lóng cũng
là một trong những xã áp dụng mô hình sản xuất V.A. C. Toàn xã
hiện có khoảng 1234 con lợn. Trong đó có 237 lợn nái sinh sản,
997 lợn thịt (thống kê xã tháng 4/2015).
Đàn lợn đợc nuôi theo kiểu hộ gia đình, nuôi trại nhỏ lẻ trong
nông hộ nhng cha khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi các
giống lợn có năng suất chất lợng cao nên khả năng sinh trởng, tăng
trọng tơng đối cao. Trung bình nuôi từ 3 5 tháng đã đợc xuất

chuồng, chủ yếu là nuôi lợn lai đến khi xuất chuồng có khối lợng
khoảng 80 100 kg.
- Chn nụi gia cm:
Song song với chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia cầm cũng đợc
phát triển, chăn nuôi gia cầm cung cấp thịt, trứng cho bữa ăn
hàng ngày. Các giống gia cầm chăn nuôi chủ yếu là gà. Gà gồm có
gà trọi, giống gà ta, gà Ai Cập, gà công nghiệp lông màu. Ngan
vịt đợc chăn nuôi rất ít chủ yếu là vịt bầu, vịt siêu trứng.
Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, hẹp. Chăn nuôi chủ yếu là lạm dụng
thức ăn d thừa, nên số lợng ít và giống địa phơng. Mỗi hộ gia
đình chăn nuôi vài con đến vài chục con gà vịt nhiều nhất
cũng chỉ 100 200 con, quy mô nuôi nhốt trong sân chuồng hẹp
hoặc quây thả trong vờn, ao, không chăn nuôi vịt thả đồng.
Với quy mô chăn nuôi nh vậy thu nhập từ chăn nuôi gia cầm
thấp hầu nh không có tính kinh tế từ nghề chăn nuôi này, chăn
nuôi chủ yếu lấy thịt, trứng cải thiện cho sinh hoạt gia đình. Các
hộ chăn nuôi gia cầm rất ít do những năm gần đây bùng phát
dịch cúm gia cầm H5N1vẫn còn để lại d âm của dịch bệnh nên
15


ngời dân rất lo lắng cho sức khỏe của chính mình. Từ đó ngành
chăn nuôi gia cầm của xã cũng không phát triển lắm.
Chăn nuôi gia cầm là ngành nghề truyền thống mang tính
tự cung tự cấp. Sản phẩm của chung mang mùi vị đặc trng,
chắc thịt, thịt ngon đậm phù hợp với sinh hoạt gia đình. Do vậy
nhu cầu của ngời dân tơng đối cao, bữa ăn hằng ngày con ngời
vẫn thờng xuyên sử dụng trứng gà, vịt, thịt gà, để thay đổi
khẩu phần thức ăn.
Với xu thế hội nhâp nh hiện nay thì ngành chăn nuôi gia

cầm cầm phải quan tâm hơn nữa về con giống, phòng bệnh để
cung cấp và cạnh tranh trên thị trờng. Xã Yờn Lóng nói riêng và
huyn thanh sn nói chung có đội ngũ cán bộ thú y hiện có cùng
khoa học kỹ thuật trong ngành chăn nuôi gia cầm ngành chăn
nuôi cần phát triển nhiều trang trại chăn nuôi gia cầm, thủy cầm
ở các khu ngoại thị kết hợp với nuôi trồng thủy sản để đem lại
năng suất cao, chất lợng cao hơn. Đem lại thu nhập cho ngời chăn
nuôi nâng cao đời sống kinh tế, góp phần thêm cho ngành chăn
nuôi phong phú và đa dạng.
Qua quá trình điều tra tình hình gia súc, gia cầm em
tổng hợp cơ cấu đàn và thể hiện qua bảng sau:
- Chn nuụi ong:
Hin nay trong ton huyn cú 400 n ong. Do iu kin thiờn nhiờn u ói
ngun hoa phong phỳ, trong nhng nm qua n ong ca ton huyn khụng ngng
phỏt trin tng nhanh c v s lng n ong v s lng ngi nuụi ong.
Do iu kin ngun hoa khụng tp trung nờn ging ong c nuụi hon ton
l ong ni cú c tớnh cn cự, chu khú, d thớch nghi, cho nng sut mt bỡnh quõn
n nh. õy l mt ngun thu khụng nh cho cỏc nụng h.
3.1.4. ỏnh giỏ chung
16


3.1.4.1. Thuận lợi:
Xã có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đất đai
phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau đặc biệt là chè và cây ăn quả, nguồn
hoa phong phú thích hợp với việc nuôi ong.
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ của các ngành, các
cấp có liên quan như: Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm
khuyến nông, Trạm thú y cho nên tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung cũng
như ngành chăn nuôi nói riêng được áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong

sản xuất và phục vụ sản xuất.
Xã có vị trí địa lý khá thuận lợi cách huyên Thanh sơn 32km về phía Đông Bắc nên đường giao thông rất thuận lợi cho việc thông thương trao đổi cũng như
tiếp thu các thông tin khoa học kỹ thuật mới.
Người dân có truyền thống cách mạng lâu đời, chịu khó học hỏi kinh nghiệm
và cần cù, sáng tạo trong sản xuất.
3.1.4.2. Khó khăn:
Ngoài những thuận lợi trên thì huyện cũng gặp không ít những khó khăn
trong việc phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt là phát triển nông nghiệp.
Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chủ yếu theo hình thức hộ gia đình, số mô hình
trang trại sản xuất hàng hoá lớn còn chưa nhiều. Chất lượng sản phẩm nông nghiệp
còn thấp, sức mạnh cạnh tranh trên thị trường chưa cao. Qua 3 tháng thực tập tốt
nghiệp được sự giúp đỡ của Tổ khuyến nông xã, các hộ dân chăn nuôi ong trong
huyện và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng với sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã đạt được một số kết quả nhất định trong công tác phục vụ sản xuất. Mặc
dù thời gian hạn chế, kết quả thu được còn hạn chế song qua đó tôi rút ra được
nhiều bài học cho bản thân để bổ sung vào cuộc sống sau này.
Bảng 3.1. Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi trong của địa phương
Năm
2012

Loại vật nuôi
Lợn
800

Trâu, bò
735
17


80


Gia cầm
1789


2013

920

788

120

2378

2014

1078

801

170

2500

3.3. Tình hình tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm các năm
3.3.1. Tình hình tiêm phòng cho đàn gia súc của địa phương
Hàng năm việc tiêm phòng cho đàn gia súc ở xã được tổ chức làm 2 đợt là
vào tháng 3 và tháng 9 dương lịch hàng năm. Trước khi tiến hành tiêm phòng cho
gia súc xã phải có kế hoạch triển khai về ngày, giờ, mục đích của việc tiêm phòng,

phân công việc cụ thể cho các thú y viên ở thôn, xóm và thông báo cho xóm biết.
Qua mỗi đợt tiêm phòng có sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và rút ra kinh
nghiệm cho đợt tiêm phòng sau. Kết quả của việc tiêm phòng phụ thuộc vào sự
hiểu biết của tình hình dịch bệnh hoạt động của mạng lưới thú y, trình độ, tay nghề
của cán bộ thú y trình độ dân trí.
Qua bảng 3.4. cho chúng ta thấy tỷ lệ tiêm phòng cho đàn lợn của xã đạt tỷ lệ
chưa cao. Tuy nhiên tỷ lệ tiêm phòng bệnh cho vật nuôi đang có xu thế tăng qua
từng năm cụ thể là năm 2013 tỷ lệ tiêm phòng dao động 35-80% đến năm 2014 tỷ
lệ dao động ở mức cao hơn 36-90%.
Bảng 3.4. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn qua các năm (2013-2014)
Năm 2013
Loại bệnh

Tụ huyết
trùng
Long móng lở
mồm

Năm 2014
Tỷ lệ
(%)

Số con
điều tra
(con)

Số con
được
tiêm
(con)


Tỷ lệ
(%)

30

30

100

48

48

80

80

100

90

90

Số con
điều tra
(con)

Số con
được tiêm

(con)

100
100

18


Xuyễn lợn

100

60

60

100

70

70

Phó thương
hàn

100

35

35


100

36

36

Tai xanh

100

47

47

100

53

53

Dịch tả

100

45

45

100


46

46

3.3.2. Tình hình tiêm phòng cho đàn gia cầm của địa phương
Bảng 3.5. Kết quả tiêm phòng cho đàn gia cầm qua các năm (2013-2014)
Năm 2013

Năm 2014

Newcastle

100

100

100

100

Số đàn
được
tiêm
(đàn)
100

Gumboro
Tụ huyết trùng


100
100

100
100

100
100

100
100

100
100

Loại bệnh

Số đàn
điều tra
(đàn)

Số đàn
được tiêm
(đàn)

Tỷ lệ
(%)

Số đàn
điều tra

(đàn)

Tỷ lệ
(%)
100
100
100

3.4. Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc – gia cầm tại địa phương
Đối với việc chăn nuôi thì vấn đề dịch bệnh luôn là nỗi lo và quan tâm lớn
nhất của người chăn nuôi cũng như của các cơ quan chức năng.
Trong những năm gần đây tuy công tác phòng bệnh rất được quan tâm và trú
trọng song vẫn có một số bệnh vẫn xảy ra và gây thiệt hại về kinh tế đáng kể cho
các nông hộ. Qua điều tra tình hình dịch bệnh ở xã chúng tôi thấy.
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn trâu, bò qua các năm (2013-2014)
Năm 2013
Loại bệnh

Tụ huyết
trùng

Số con
điều tra
(con)
50

Số con
mắc
bệnh
(con)

8

Năm 2014
Tỷ lệ
(%)

Số con
điều tra
(con)

Số con
mắc bệnh
(con)

Tỷ lệ
(%)

16

50

10

20

19


Long móng lở
mồm

Dịch tả

50

10

20

50

7

14

50

14

28

50

13

26

Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn qua các năm (2013-2014)
Năm 2013

Năm 2014

Tỷ lệ
(%)

Số con
điều tra
(con)

Số con
mắc
bệnh
(con)

Tỷ lệ
(%)

5

10

50

8

16

50

7

14


50

6

12

Xuyễn lợn

50

35

70

50

32

64

Phó thương
hàn

50

25

50


50

23

46

Tai xanh

50

13

26

50

7

14

Dịch tả

50

20

40

50


18

36

Loại bệnh

Tụ huyết
trùng
Long móng lở
mồm

Số con
điều tra
(con)

Số con
mắc bệnh
(con)

50

- Qua điều tra chúng tôi thấy sự hiểu biết về kỹ thuật chăn nuôi của các hộ còn hạn
chế, chưa thật sự chú ý tới việc chăn nuôi, do đó việc tiêm phòng cho đàn gia súc
nhà mình là việc nên làm và rất cần thiết thì họ lại chưa quan tâm nên dịch xảy ra lẻ
tẻ vẫn cao.
3.4.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn gia cầm
Bảng 3.8. Tình hình mắc bệnh trên gia cầm qua các năm (2013-2014)
Năm 2013
Loại bệnh


Số con
điều tra
(con)

Năm 2014

Số con bị
nhiễm
(con)

Tỷ lệ
(%)
20

Số con
điều tra
(con)

Số con
bị nhiễm
(con)

Tỷ lệ
(%)


Newcastle

100


75

75

100

68

68

Gumboro

100

63

63

100

57

57

Tụ huyết trùng

100

45


45

100

30

30

Qua điều tra chúng tôi thấy các hộ nông chăn nuôi không quan tâm tới việc
tiêm phòng cho đàn gia cầm vì ý thức và sự hiểu biết của người chăn nuôi còn rất
hạn chế nên việc tiêm phòng chưa được đề cập. Khi phỏng vấn một số hộ họ cho
rằng tiêm vacxin phòng bệnh sẽ làm ảnh hưởng tới sự phát triển và sinh trưởng của
gia cầm, cho nên việc tiêm phòng cho gia cầm là rất hạn chế.
Vì vậy công tác thú y trong những tháng tới cần phải đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến cho các hộ nông chăn nuôi mạnh hơn nữa và nên xát sao với việc phòng
bệnh hơn trị bệnh. Để hạn chế dịch bệnh xảy ra và từ đó khuyến khích người chăn
nuôi hơn.
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận:
Từ những kết quả điều tra đã được trình bày ở trên, chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
- Tình hình chăn nuôi trong những năm gần đây đã có nhiều truyển biến về rõ rệt
nhât là nhất là chăn nuôi trâu, bò, lợn,gia cầm….ngày càng được nhân dân mở rộng
các trang trại,chuồng trai, hoặc các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ từ đó đã góp phần phát
triển kinh tế xã hội tại địa phương trong toàn xã.
- Tình hình dịch bệnh trong những năm gần đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến
ngành chăn nuôi trong toàn xã hôi nói trung, Yên Lãng nói riêng đã gặp không ít
các dịch bệnh như, tụ huyết trùng, bệnh long móng lở mồm, Gumboro,Newcastle,
phó thương hàn, tai xanh…
21



- Tình hình tiêm phòng trong những năm gần đây việc chăn nuôi gia súc gia cầm
trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn điều trị bệnh, chính vì vậy công tác tiêm phòng
cần phai thực hiện theo dúng quy trình hướng dẫn xủa cán bộ chuyên môn theo
dúng quy định để tránh gặp rủi ro trong chăn nuôi.
4.2. Kiến nghị
Sau đây tôi cũng xin có một số đề nghị như sau:
- Nâng cao trình độ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ thú y xã
- Thực hiện tốt cho việc tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đặc biệt là
trước mùa phát bệnh.
- Tăng cường trao đổi kinh nghiệm về sản xuất và chăn nuôi giữa các hộ
nông dân.
- Tiếp tục điều tra theo dõi dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm của xã như
các cơ sở và địa điểm khác để tìm ra quy luật phát sinh, phát triển của bệnh. Từ đó
có biện pháp phòng trị bệnh thích hợp hơn và đạt hiệu quả cao hơn với mục đích
đưa ngành chăn nuôi phát triển đem lại thu nhập cao cho người chăn nuôi.

22



×