Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu đồng đăng – lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN HUY LINH

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN HUY LINH

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn trực tiếp của TS. Trần Quang Tuyến, Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các số liệu và trích dẫn đƣợc sử dụng trong
quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017

Trần Huy Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trƣờng Đại
học Kinh tế, đƣợc sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế và
sự nhất trí của giảng viên hƣớng dẫn TS. Trần Quang Tuyến, tôi đã tiến hành thực
hiện luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề tài: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng

công trình tại Ban quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn”
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự

hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa
Kinh tế chính trị và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn;
TS. Trần Quang Tuyến, Thầy đã hết lòng giúp đỡ, hƣớng dẫn, truyền đạt
những kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình,
bạn bè, các anh/chị trong lớp cao học QLKT1-K24 trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn thạc sĩ;
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Ban quản lý Khu
KTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tôi nguồn
tài liệu tham khảo quý báu, cảm ơn tất cả các tác giả của những cuốn sách, bài viết,
công trình nghiên cứu và website hữu ích đƣợc đề cập trong danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017

Trần Huy Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iv
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ........4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4

1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................................4
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ..........................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ................................7
1.2.1. Các khái niệm chính ......................................................................................7
1.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ...................................20
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ..29
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công
trình ........................................................................................................................30
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình và bài học rút ra
cho Ban quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn .............................33
1.3.1. Thực tiễn công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ở Việt Nam 33
1.3.2. Bài học rút ra cho Ban quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng
Sơn .........................................................................................................................41
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................43
2.1. Hƣớng tiếp cận trong nghiên cứu .......................................................................43
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................44
2.2.1. Các phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu ...............................................44
2.2.2. Các phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................46
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY


DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG
ĐĂNG – LẠNG SƠN ...............................................................................................50
3.1. Ban quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn và Ban Quản lý dự
án trực thuộc Ban quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn ..............50
3.1.1. Ban quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn ......................50
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý dự án .......................52
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án ........................................................54
3.1.4. Khái quát các dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng - Lạng Sơn ..........................................................................................55

3.2. Phân tích công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình tại Ban quản lý
Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn ........................................................59
3.2.1. Quản lý công tác lập kế hoạch đầu tƣ ..........................................................59
3.2.2. Quản lý công tác tổ chức thực hiện dự án đầu tƣ ........................................61
3.2.3. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá ............................................................82
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình tại Ban
quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn ...........................................84
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ..........................................................................................84
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................85
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH
TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN ......................................................95
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu của Ban Quản lý dự án trong những năm tới ............95
4.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng
công trình tại Ban quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn .............95
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức Ban Quản lý dự án ............................95
4.2.2. Giải pháp quản lý công tác lập kế hoạch thực hiện dự án đầu tƣ ..............100
4.2.3. Giải pháp quản lý tổ chức thực hiện dự án đầu tƣ .....................................100
4.2.3.1. Giải pháp quản lý chất lƣợng khảo sát, thiết kế .....................................100
4.2.4. Giải pháp kiểm tra, giám sát nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án ....103


4.2.5. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc ...........................105
KẾT LUẬN .............................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................110


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

1
2

Viết tắt
BQL
BVTCTDT

Nguyên nghĩa
Ban quản lý
Bản vẽ thi công – Tổng dự toán

3

DAĐT

Dự án đầu tƣ

4

ĐĐ – LS

Đồng Đăng – Lạng Sơn

5

ĐTXDCT Đầu tƣ xây dựng công trình

6

GPMB


Giải phóng mặt bằng

7

KTCK

Kinh tế cửa khẩu

8



Quyết định

9

QLDA

Quản lý dự án

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

XDCT


Xây dựng công trình

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

Một số dự án đầu tƣ XDCT do Ban quản lý
1

Bảng 3.1

Khu KTCK ĐĐ-LS làm CĐT giai đoạn 2011-

57

2016
2

Bảng 3.2

3


Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Kế hoạch đấu thầu dự án Đƣờng nội bộ khu
vực cửa khẩu Hữu Nghị
Kế hoạch đấu thầu dự án Nhà công vụ cửa
khẩu Bảo Lâm
Một số dự án thực hiện GPMB giai đoạn
2011-2016

ii

65

67

71


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1


Hình 1.1

2

Hình 4.1.

Nội dung

Trang

Mối quan hệ giữa ba mục tiêu thời gian, chi
14

phí và kết Quả
Phƣơng án Sơ đồ tổ chức Ban QLDA

iii

97


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Hình

Nội dung

1


Sơ đồ 1.1

2

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tƣ xây dựng

12

4

Sơ đồ 1.3 Quá trình quản lý dự án

15

7

Sơ đồ 3.1

8

Sơ đồ 3.2 Quy trình lập kế hoạch đầu tƣ

9

Sơ đồ 3.3

Dự án đầu tƣ xây dựng công trình theo quan điểm
động

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý KKTCK

Đồng Đăng – Lạng Sơn
Sơ đồ thực hiện các công việc trong giai đoạn
thực hiện đầu tƣ

iv

Trang
8

52
59
79


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt nam, việc xây
dựng và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu đƣợc coi là một nhiệm vụ trọng
tâm hàng đầu. Các khu kinh tế cửa khẩu có đặc trƣng là các khu kinh tế tổng
hợp đa chức năng đan xen các yếu tố quốc phòng, an ninh và lĩnh vực mũi
nhọn là phát triển kinh tế cửa khẩu. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển thì
lĩnh vực đầu tƣ xây dựng công trình tại khu vực này phải đi trƣớc một bƣớc
và đóng vai trò quan trọng trong tiến trình xây dựng và phát triển khu kinh tế
cửa khẩu. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tƣ xây dựng công
trình đối với khu kinh tế cửa khẩu thì vai trò quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh
vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang
trong quá trình thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này càng
mang tính cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết.
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu (Khu KTCK) Đồng Đăng – Lạng
Sơn đƣợc hình thành và hoạt động theo quyết định của thủ tƣớng chính phủ

vào năm 2008. Đây đƣợc coi là một trong ba khu kinh tế cửa khẩu lớn của
miền bắc đƣợc chính phủ tập trung đầu tƣ và phát triển. Hiện nay, nhu cầu
đầu tƣ xây dựng công trình nhằm đảm bảo cho các hoạt động tại khu vực cửa
khẩu là rất lớn, số lƣợng các dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc giao cho
Ban quản lý Khu KTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn ngày càng tăng, nhƣng trên
thực tế quá trình quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình tại đây còn
nhiều hạn chế. Nhìn chung tiến độ xây dựng và triển khai thực hiện các dự án
còn chậm, điều chỉnh chƣa kịp thời; kết cấu hạ tầng của khu KTCK vẫn chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển nhanh và bền vững dẫn đến việc huy động
nguồn lực đầu tƣ từ các thành phần vào khu kinh tế chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng thế mạnh. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
1


nhau, nhƣng chủ yếu là do sự chƣa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy
trình quản lý chƣa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chƣa cao và chất lƣợng
đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây dựng chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu thực tế. Để có thể sớm hoàn chỉnh hệ thống công trình hạ tầng, kỹ
thuật cho Khu KTCK thì việc nâng cao chất lƣợng công tác Quản lý các dự án
đầu tƣ xây dựng công trình do Ban quản lý Khu KTCK Đồng Đăng – Lạng
Sơn làm chủ đầu tƣ là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng đó, cùng với kinh nghiệm về thực tế, tác giả lựa
chọn đề tài “Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình tại Ban quản lý Khu
Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Câu hỏi nghiên cứu chính của Luận văn là: “Ban quản lý Khu KTCK
Đồng Đăng – Lạng Sơn cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình?”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về Quản lý dự án đầu tƣ

xây dựng công trình và thực tiễn tại Ban quản lý Khu KTCK Đồng Đăng –
Lạng Sơn, Luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình tại Ban quản lý Khu
KTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của Quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng công trình.
- Đánh giá thực trạng công tác Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình tại
Ban quản lý Khu KTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn trong thời gian gần đây.
- Khuyến nghị hƣớng khắc phục một số tồn tại lớn trong công tác Quản
lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình tại Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng – Lạng Sơn nhìn từ góc độ của Chủ đầu tƣ.
2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề Quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng công trình do Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng
Sơn làm chủ đầu tƣ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về
Quản lý dự án: tiến độ, chất lƣợng, chi phí, lựa chọn nhà thầu ...
- Về thời gian: Chỉ giới hạn vào các dự án trong thời gian từ năm 2011
đến năm 2016 và định hƣớng đến năm 2020.
- Về không gian: Nghiên cứu trực tiếp là Ban quản lý dự án thuộc Ban
quản lý khu KTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn. Tuy nhiên, Ban QLDA là đơn vị
trực thuộc Ban quản lý khu KTCK, có Trƣởng ban là Trƣởng ban quản lý khu
KTCK kiêm nhiệm, đƣợc Trƣởng Ban quản lý Khu KTCK uỷ quyền tổ chức
thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản. Do đó, về cơ bản khi nghiên cứu

về quản lý dự án hai chủ thể này là một.
4. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, Luận văn gồm 04 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công
trình tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
công trình tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Qua thời gian tìm hiểu, đọc và thu thập tài liệu, tác giả thấy có nhiều
nghiên cứu liên quan đến công tác Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
với những nội dung khác nhau, tại cả những đơn vị nhà nƣớc và công ty cổ
phần. Tuy nhiên, các nghiên cứu về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
công trình vẫn còn rất hạn chế. Những nghiên cứu này đa số đều hƣớng đến
cùng một mục đích là phân tích đánh giá và đƣa ra những ý kiến đề xuất về
quá trình hoạt động quản lý dự án đầu tƣ của các đơn vị. Cụ thể nhƣ:
- Luận văn Thạc sĩ đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại
tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5” của tác giả Phạm Hữu Vinh,
Đại học Đà Nẵng năm 2011; Nghiên cứu này đã đƣa ra các cơ sở lý luận, thực

trạng và giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý dự án tại Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 5 trong giai đoạn 2005-2010 trên các lĩnh vực: lập
dự án, thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu, giám sát và kiểm soát thi công xây
dựng công trình (trong đó đi sâu vào kiểm soát tiến độ).
- Luận văn Thạc sĩ đề tài “Hoàn thiện công tác Quản lý dự án tại Công
ty cổ phần Thi công cơ giới xây lắp” của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh, Đại
học Kinh tế Quốc dân năm 2009; Luận văn lấy ví dụ tại Dự án xây dựng khu
đô thị 54 Hạ Đình. Qua đó, luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý dự
án tại Công ty cổ phần Thi công cơ giới xây lắp ở các nội dung: quản lý thời
gian, quản lý chi phí, quản lý chất lƣợng và quản lý đấu thầu, lấy ví dụ minh
họa tại dự án xây dựng khu đô thị 54 Hạ Đình. Tác giả cũng đƣa ra một số
4


giải pháp hoàn thiện về quản lý tiến độ, chất lƣợng và nguồn nhân lực, tuy
nhiên chƣa làm nổi bật đƣợc những tồn tại và yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới
công tác quản lý dự án tại công ty.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện đầu tư xây
dựng ở Ban quản lý dự án hạ tầng Tả Ngạn” của tác giả Lê Hoàng Huy, Đại
học Kinh tế quốc dân năm 2009; Luận văn phân tích thực trạng công tác quản
lý thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban QLDA hạ tầng Tả Ngạn về các nội
dụng bao gồm: Công tác chuẩn bị mặt bằng, công tác đấu thầu, công tác quản
lý điều hành thực hiện dự án, công tác quản lý nghiệm thu khối lƣợng thi
công, công tác quản lý chất lƣợng, công tác quản lý tiến độ, công tác giải
ngân dự án ... Nội dung phân tích chƣa sâu, còn dàn trải nên không làm nổi
đƣợc những tồn tại và biện pháp khắc phục triệt để.
- Luận văn Thạc sĩ đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mê Linh, Hà Nội” của
tác giả Ngô Quang Minh, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội năm
2015; Nghiên cứu này phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng

công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc theo các giai đoạn: Quản lý công
tác chuẩn bị đầu tƣ dự án và quản lý tổ chức thực hiện dự án. Từ thực tế công
tác quản lý dự án, tác giả đã đƣa ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và
nguyên nhân. Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp lâu dài và
trƣớc mắt để hoàn thiện công tác quản lý dự án trên địa bàn Huyện.
- Cuốn sách “Quản trị dự án hiện đại” của tác giả Nguyễn Văn Dung,
nhà xuất bản Tài Chính, năm 2010; cuốn sách đã đề cập thiết lập các mục tiêu và
giới hạn của dự án, các phƣơng pháp để kiểm soát và duy trì dự án theo quỹ đã
cam kết. Tác giả chỉ dừng lại ở nghiên cứu chi phí thực hiện dự án, chƣa nghiên
cứu các nội dung khác của quản lý dự án.

5


- Cuốn sách “Tổ chức và điều hành dự án” của Viện nghiên cứu và đào
tạo về quản lý, nhà xuất bản Tài chính, năm 2006; cuốn sách đã nghiên cứu
khá kỹ về quy trình, cách thức tổ chức, điều hành dự án để đạt đƣợc mục tiêu
đầu tƣ dự án đảm bảo tiến độ, chất lƣợng, chi phí hợp lý.
- Cuốn sách “Quản trị dự án nhìn từ góc độ nhà nước, nhà đầu tư, nhà
tư vấn, nhà thầu” của tác giả Nguyễn Xuân Hải, nhà xuất bản Xây dựng, năm
2002; cuốn sách đã nghiên cứu cụ thể quản lý dự án từ mọi góc nhìn của các
bên có quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm có liên quan trực tiếp. Từ nghiên
cứu của tác giả, có thể áp dụng đƣa ra các kiến nghị, đề xuất phù hợp nhất,
đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên trực tiếp liên quan đến dự án đầu tƣ xây
dựng công trình, đảm bảo hiệu quả dự án đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng quản lý
dự án đầu tƣ.
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Đối với các công trình nghiên cứu, luận văn kể trên, mỗi tác giả nghiên
cứu về một vấn đề liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tƣ nói chung,
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình nói riêng ở một khía cạnh cụ thể.

Riêng các luận văn thì đa số là phân tích về công tác quản lý dự án tại các đơn
vị có bộ máy quản lý dự án tƣơng đối chuyên nghiệp, có bề dày kinh nghiệm
quản lý, thƣờng tập trung vào phân tích một cách dàn trải cả quá trình quản lý
dự án nên nội dung tƣơng đối rộng, việc phân tích chƣa đƣợc cụ thể và không
làm nổi bật đƣợc những vấn đề tồn tại. Từ đó mặc dù đã đề xuất những giải
pháp và quy trình nâng cao công tác Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công
trình từ khâu nghiên cứu, lập dự án, thực hiện đầu tƣ, vận hành và kết thúc
vòng đời dự án, đội ngũ cán bộ nhân lực thực hiện, phƣơng pháp, quy trình
thực hiện, vấn đề phân cấp quản lý đầu tƣ ... nhƣng những giải pháp này rất
khó có thể thực hiện đƣợc một cách đồng bộ. Trong nghiên cứu của mình, tác
giả tập trung vào phân tích các nội dung trong giai đoạn quản lý dự án
6


ĐTXDCT tại một Ban quản lý còn non trẻ và không phải chuyên trách về
mảng ĐTXDCT. Từ đó đƣa ra những khuyến nghị về hƣớng khắc phục cụ
thể, và có khả năng thực hiện đƣợc trong điều kiện thực tế của đơn vị.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
1.2.1. Các khái niệm chính
1.2.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
a. Khái niệm dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Theo Điểm 15, Điều 3, Luật xây dựng năm 2014 định nghĩa: “Dự án
đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án
đầu tƣ xây dựng, dự án đƣợc thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi đầu tƣ xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tƣ xây dựng hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng”.
Dự án đầu tƣ xây dựng có những đặc điểm riêng biệt: Cần có một

lƣợng vốn đầu tƣ nhất định, trải qua những giai đoạn theo một trình tự nhất
định và phải đáp ứng những yêu cầu nhất định.
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần
thiết kế cơ sở”. Về phƣơng diện lý luận, DAĐT xây dựng công trình (XDCT)
đƣợc hiểu là các DAĐT mà đối tƣợng đầu tƣ là công trình xây dựng, nghĩa là
dự án có liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) nhƣ xây dựng nhà
cửa, đƣờng xá, cầu cống … Không phải tất cả các DAĐT đều có liên quan tới
hoạt động XDCB. Vì thế, đối với những DAĐT không liên quan tới hoạt động
XDCB không gọi là DAĐT xây dựng.
DAĐT XDCT (Báo cáo nghiên cứu khả thi), xét về mặt hình thức là
một tập hợp các hồ sơ, tài liệu thuyết minh chi tiết kế hoạch khả thi XDCT và
7


các tài liệu liên quan khác xác định chất lƣợng công trình cần đạt đƣợc, tổng
mức đầu tƣ của dự án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế tài chính,
hiệu quả kinh tế xã hội và đánh giá tác động môi trƣờng của dự án.
DAĐT XDCT, xét theo quan điểm hệ thống, có thể hiểu là một hệ
thống, gồm nhiều phân hệ/phần tử (hoạt động/công việc) có mối liên hệ chặt
chẽ về thời gian và không gian, vận hành trong những điều kiện ràng
buộc/giới hạn về nguồn lực và thời gian, chịu sự tác động của các yếu tố môi
trƣờng bên ngoài (môi trƣờng kinh tế, xã hội, luật pháp, công nghệ, tự nhiên)
và môi trƣờng bên trong (sự tác động qua lại của các phần tử trong hệ thống các lực lƣợng tham gia dự án: Chủ đầu tƣ, nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu cung cấp,
nhà thầu xây lắp, nhà tài trợ tài chính, …).
DAĐT XDCT, xét theo quan điểm động, có thể hiểu là một quá trình
biến ý tƣởng đầu tƣ XDCT thành hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả
(chất lƣợng), tiến độ (thời gian) và nguồn lực (chi phí) đã xác định trong hồ
sơ dự án và đƣợc thực hiện trong những điều kiện không chắc chắn (rủi ro).
Công trình xây dựng


Hồ sơ dự án xây dựng

Ý tƣởng đầu tƣ xây
dựng

Quá trình thực hiện đầu tƣ
xây dựng (rủi ro)

- Đảm bảo chất lƣợng
- Đảm bảo tiến độ thời gian
- Tiết kiệm chi phí

Sơ đồ 1.1: Dự án đầu tƣ xây dựng công trình theo quan điểm động
(Nguồn: Tác giả tổng hợp, năm 2016)

8


b. Đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm
các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi
công … đƣợc giải quyết. Các dự án đầu tƣ xây dựng có một số đặc điểm sau:
- Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định
cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do
nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong nhƣ nguồn nhân lực, tài
chính, các hoạt động sản xuất … và bên ngoài nhƣ môi trƣờng chính trị, kinh tế,
công nghệ, kỹ thuật … và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
- Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trƣng riêng biệt lại
đƣợc thực hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không
gian, thời gian và môi trƣờng luôn thay đổi.

- Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm
khởi đầu và kết thúc rõ ràng và thƣờng có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể
ngày hoàn thành đƣợc ấn định một cách tuỳ ý, nhƣng nó cũng trở thành điểm
trọng tâm của dự án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu
của ngƣời đầu tƣ. Mỗi dự án đều đƣợc khống chế bởi một khoảng thời gian
nhất định, trên cơ sở đó trong quá trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để
phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của
Quản lý dự án (QLDA) thƣờng đƣợc đánh giá bằng khả năng có đạt đƣợc
đúng thời điểm kết thúc đã đƣợc định trƣớc hay không?
- Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và đƣợc thể hiện một cách rõ
ràng trong mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác
định chi phí của dự án.
- Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án
là một quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ
thể nhất định, chính vì vậy để thực hiện đƣợc nó chúng ta phải huy động
9


nhiều nguồn lực khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá
trình triển khai là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.
c. Phân loại dự án đầu tƣ
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ quy
định các dự án đầu tƣ xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) đƣợc
phân loại nhƣ sau:
Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
thông qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ; các dự án còn lại đƣợc phân thành
3 nhóm: Nhóm A, Nhóm B, Nhóm C.
Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu

tƣ phát triển của Nhà nƣớc.
- Dự án sử dụng vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
Hiện nay, theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính
phủ thì ngoài dự án phân loại theo quy mô và tính chất đƣợc giữ nguyên, còn
lại quy định nhƣ sau:
Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm: Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích
tôn giáo và Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức
đầu tƣ dƣới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng
gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, dự án sử dụng vốn nhà nƣớc
ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
d. Vòng đời của dự án đầu tƣ
10


Mỗi dự án đầu tƣ xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết
thúc rõ ràng nên mỗi dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án bao gồm
nhiều giai đoạn phát triển từ ý tƣởng đến việc triển khai nhằm đạt đƣợc kết
quả và đến khi kết thúc dự án. Thông thƣờng, các dự án đều có vòng đời bốn
giai đoạn, bao gồm:
- Giai đoạn hình thành dự án có các công việc chính như:
Xây dựng ý tƣởng ban đầu, xác định quy mô và mục tiêu, đánh giá các
khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ sở thực hiện dự án;
- Giai đoạn phát triển: Xây dựng dự án, kế hoạch thực hiện và chuẩn bị
nguồn nhân lực, kế hoạch tài chính và khả năng kêu gọi đầu tƣ, xác định yêu cầu
chất lƣợng, phê duyệt dự án;
- Giai đoạn thực hiện (hay giai đoạn triển khai): Thông tin tuyên truyền,
thiết kế quy hoạch và kiến trúc, phê duyệt các phƣơng án thiết kế, đấu thầu xây

dựng và tổ chức thi công xây dựng, quản lý và kiểm soát;
- Giai đoạn kết thúc: Hoàn thành công việc xây dựng, các hồ sơ hoàn
công, vận hành thử công trình, giải thể nhân viên, kiểm toán và tất toán.

11


1

Hình
thành

Lập dự án

Nghiệm thu
bàn giao
4

2

Vòng đời
dự án

Kết
thúc

Điều hành
& kiểm
soát


Phát
triển

Triển khai
chi tiết
3

Thực
hiện

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tƣ xây dựng
Nguồn: Tạp chí xây dựng, số 6 năm 2008
1.2.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
a. Khái niệm
Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình là quá trình lập kế hoạch,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho công trình dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân
sách đƣợc phê duyệt, đạt đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật, đảm bảo an
toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng bằng những phƣơng pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
b. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Đầu tƣ xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
12


Đầu tƣ xây dựng công trình phải đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và an
toàn môi trƣờng.
Đầu tƣ xây dựng công trình phải phù hợp với các quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Ngoài những nguyên tắc trên thì tùy thuộc theo từng nguồn vốn sử
dụng cho dự án mà còn phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách: Nhà nƣớc quản lý toàn diện
quá trình đầu tƣ xây dựng từ việc xác định chủ trƣơng đầu tƣ, lập dự án, quyết
định đầu tƣ, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng
đến khi nghiệm thu, bàn giao đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
- Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc và vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp nhà
nƣớc: Nhà nƣớc chỉ quản lý về chủ trƣơng và quy mô đầu tƣ. Doanh nghiệp
có dự án đầu tƣ tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo
quy định của pháp luật.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác kể cả vốn tƣ nhân: Chủ đầu tƣ quyết
định hình thức đầu tƣ và nội dung quản lý dự án. Riêng trƣờng hợp dự án sử
dụng vốn hỗn hợp từ nhiều nguồn vốn thì các bên góp vốn thỏa thuận về
phƣơng thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với loại nguồn vốn có tỷ
trọng lớn nhất trong tổng mức đầu tƣ của dự án.
c. Mục tiêu quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Một dự án đầu tƣ xây dựng thành công có nghĩa là sử dụng nguồn lực
đƣợc giao một cách hiệu quả và hữu hiệu nhằm hoàn thành các mục tiêu:
- Hoàn

thành trong thời hạn quy định

- Hoàn

thành trong chi phí cho phép

- Đạt

đƣợc thành quả mong muốn


Trong tất cả các dự án nói chung và các dự án do Ban QLDA nói riêng,
13


ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Tầm quan trong của tùng mực tiêu có thể khác nhau giữa
các dự án, giữa các thời kì của cùng một dự án, nhƣng nói chung, đạt đƣợc
kết quả tốt nhất đối với mục tiêu này thƣờng phải hi sinh một hoặc hai mục
tiêu còn lại.
Trong quá trình quản lý dự án, Ban QLDA luôn mong muốn đạt đƣợc
một cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đã đặt ra và cố gắng đạt đƣợc sự kết hợp
tốt nhất giữa cả 3 mục tiêu, dù có sự đánh đổi mục tiêu hay không.

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa ba mục tiêu thời gian, chi phí và kết quả
(Nguồn giáo trình Quản lý dự án - ĐH Kinh tế quốc dân, 2012)
d. Quá trình quản lý dự án
Quản lý dự án là một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ đầu tƣ
hoặc Ban quản lý dự án, Nhà nƣớc trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực
hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tƣ đến khâu kết thúc xây dựng đƣa vào khai
thác sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu
cầu đề ra, sử dụng có hiệu quả. Để làm đƣợc điều này cơ quan đƣợc giao
nhiệm vụ QLDA phải làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy
hoạch; lập báo cáo đầu tƣ (dự án nhóm quan trọng Quốc gia), lập dự án đầu
tƣ; các bƣớc thiết kế; đấu thầu; chỉ định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều
14


×