Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban QLDA xây dựng các côngtrình trọng điểm tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.4 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
MỤC LỤC
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTXD : Công trình xây dựng
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
GPMB : Giải phóng mặt bằng
QLDA : Quản lý dự án
TK BVTC : Thiết kế bản vẽ thi công
TKKT : Thiết kế kỹ thuật
TP : Thành phố
XD : Xây dựng
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.2: Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.3: Hình thức chìa khóa trao tay Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.4: Hình thức tự làm Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý dự án tại Ban QLDA. .Error: Reference source not
found
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
LỜI MỞ ĐẦU
Nam Định là tỉnh nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng có nhiều
tiềm năng và lợi thế lớn và đang phấn đấu có nhiều bước đột phá trong phát
triển kinh tế - xã hội.
Năm 2006, tỉnh Nam Định được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê


duyệt quy hoạh tổng thể trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội vùng
Nam đồng bằng sông Hồng. Bênh cạnh đó, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVII đã xác định mục tiêu tổng quát và những chỉ tiêu phát triển chủ
yếu của giai đoạn 10 năm (2005 - 2015) trong đó mục tiêu quan trọng hàng
đầu là: "tập trung toàn diện phát triển kinh tế và xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ
tầng tạo sự chuyển biến toàn diện; sớm đưa Nam Định trở thành trung tâm
kinh tế, văn hóa, xã hội vùng Nam đồng bằng sông Hồng."
Nhằm hiện thực hóa một phần các mục tiêu kinh tế - xã hội, năm 2005,
UBND tỉnh ký quyết định thành lập Ban quản lý dự án xây dựng các công
trình trọng điểm có chức năng làm chủ đầu tư theo quyết định phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng trọng điểm của tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; làm tư vấn quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình phù hợp với năng lực chuyên môn…
Trong những năm qua, Ban quản lý dự án xây dựng các công trình
trọng điểm đã tiến hành nhiều dự án lớn phục vụ đắc lực cho quá trình đô thị
hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa của tỉnh nhà. Tuy nhiên, trong quá trình
quản lý các dự án không phải là không có những hạn chế cần khắc phục. Xuất
phát từ vai trò, ý nghĩa của các dự án này, việc hoàn thiện công tác quản lý dự
án ở Ban quản lý dự án xây dựng các công trình trọng điểm là một việc làm
cần thiết, quan trọng. Vì vậy, em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban QLDA xây dựng các côngtrình
trọng điểm tỉnh Nam Định” để nghiên cứu.
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Chương II: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại
Ban QLDA xây dựng các công trình trọng điểm tỉnh Nam Định
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLDA đầu tư xây dựng
công trình tại Ban QLDA xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Nam Định.

Trong quá trình nghiên cứu do những hạn chế về kiến thức cũng như
những hạn chế về mặt tài liệu; do đó, trong phạm vi chuyên đề thực tập này,
em chỉ đề cập trong giới hạn các dự án thu thập được tài liệu nên những đánh
giá có thể chưa được toàn diện và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các giảng viên cũng như của các
bạn sinh viên.
Em xin trân trọng cảm ơn các giảng viên của khoa KHQL, các cán bộ
làm việc tại Ban QLDA xây dựng các công trình trọng điểm tỉnh Nam Định
đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành đề tài nghiên cứu. Đặc biệt cảm ơn
PGS. TS Lê Thị Anh Vân đã tận tình hướng đẫn em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Dự án đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm
Có nhiều quan niệm khác nhau về dự án tùy theo cách tiếp cận dự án
theo các mục tiêu khác nhau. Có thể đề cập một số khái niệm thường được sử
dụng về dự án như sau:
- Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc
một dịch vụ nhất định.
- Dự án là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định, trong quá trình thực hiện mục tiêu đó cần có các nguồn lực đầu vào
(inputs) và kết quả thu được là các đầu ra (outputs).
- Là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải
được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo kế hoạch tiến
độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
- Đối với các doanh nghiệp, dự án có thể là:

+ Sản xuất sản phẩm mới
+ Mở rộng sản xuất
+ Trang bị lại thiết bị
Thời gian hoạt động từ 3 năm trở lên.
- Xét về mặt hình thức, dự án là một tập hồ sơ được trình bày theo một
trình tự loogic nhất đinh, được chứng minh một cách đầy đủ, chính xác mọi
hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
- Luật đấu thầu (29.11.2005) “Dự án” là tập hợp các đề xuất để thực
hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được một mục tiêu hoặc yêu
cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
Cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, việc xác định một dự án đầu
tư cũng phải trên một số đặc trưng nhất định đó là:
- Mục tiêu: Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng
- Thời gian: Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu
hạn
- Đặc thù: Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo, mới lạ.
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
- Tác động đến môi trường: Khi dự án ra đời sẽ ảnh hưởng đến môi
trường tự nhiên, kinh tế xã hội một cách trực tiếp hoặc gián tiếp ở các mức độ
khác nhau. Dự án tác động đến môi trường và môi trường cũng tác động đến
dự án. Dự án ra đời sẽ làm mất đi sự cân bằng cũ và tạo nên một cân bằng
mới.
- Tính bất định và độ rủi ro: Các dự án đều ít nhiều có tính bất định và
những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
1.1.1.2 Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án
Các hoạt động đầu tư phát triển được thực hiện nhằm tái sản xuất giản
đơn hoặc tái sản xuất mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư phát triển thường đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian

đầu tư, phát huy kết quả đầu tư tương đối dài, phạm vi tác động của đầu tư
phát triển cả trực tiếp lẫn gián tiếp tương đối rộng. Vì vậy, trước một hoạt
động đầu tư chúng ta phải chuẩn bị một cách khoa học, đầy đủ, chính xác
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Việc chuẩn bị đó được thể hiện thông qua
quá trình lập dự án đầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo tốt là cơ sở vững
chắc, tiền đề cơ bản cho việc thực hiện đầu tư có hiệu quả.
Dự án được xây dựng sẽ là cơ sở cho việc:
- Đối với chủ đầu tư: đưa ra quyết định đầu tư.
- Đối với các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án: Thẩm định, cho phép
hoặc không cho phép dự án hoạt động, cho phép dự án được hưởng những ưu
đãi nếu dự án thuộc vào diện được ưu tiên.
- Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Đưa ra quyết định cho
vay.
- Đối với các nhà tài trợ: Đưa ra quyết định tài trợ cho dự án.
- Đối với các đối tác khác (cổ đông, các nhà thầu…): Quyết định có
tham gia dự án hay không, tham gia ở mức độ nào.
Dự án – một phương thức hoạt động có hiệu quả. Bởi dự án là hoạt
động có kế hoạch, được kiểm tra để đảm bảo tiến trình chung với các nguồn
lực và môi trường đã được tính toán trước nhằm thực hiện những mục tiêu
nhất định. Dự án là điều kiện, là tiền đề của sự đổi mới và phát triển. Dự án
sinh ra nhằm giải quyết những vấn đề của tổ chức. Dự án cho phép hướng sự
nỗ lực có thời hạn để tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mong muốn. “Nhu cầu
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
muốn trở thành hiện thực phải thông qua hoạt động của con người, hoạt động
khôn ngoan là hoạt động theo dự án.”
1
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.2.1. Khái niệm

Dự án đầu tư xây dựng công trình là dự án bỏ vốn để xây dựng mới,
mở rộng, cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy
trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn
nhất định.
“Dự án đầu tư xây dựng công trình” còn là thuật ngữ chuyên ngành
dùng để chỉ bản báo cáo nghiên cứu khả thi trong các dự án đầu tư xây dựng
công trình. Theo nghĩa này dự án đầu tư xây dựng công trình là tổng thể các
đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Bao
gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
1.1.2.2. Đặc điểm
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển
do vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển .
a) Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Dự án đầu tư xây dựng công trình thường đòi hỏi một số lượng vốn lao
động, vật tư lớn . Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư dự
án. Vì vậy, chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù
hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí
nguồn lực.
b) Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một dự án đầu tư xây dựng công trình cho đến khi
thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi thời gian dài với nhiều
biến động xảy ra.
c) Có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng công trình có giá trị sử
dụng lâu dài, có khi hàng trăm , hàng nghìn năm , thậm chí tồn tại vĩnh viễn
như các công trình nổi tiếng thế giới, chẳng hạn: vườn Babylon ở Iraq, tượng
1

Hiệu quả và quản lý dự án, Khoa khoa học quản lý, tr34
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
nữ thần tự do ở Mỹ , kim tự tháp cổ Ai cập , nhà thờ La Mã ở Roma, Vạn Lý
Trường Thành ở Trung Quốc, quần thể di tích Angkor ở Campuchia, …
d) Cố định
Các thành quả của dự án đầu tư xây dựng công trình là các công trình
xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện
về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện dự án, cũng như
việc phát huy kết quả. Vì vậy, địa điểm chọn tiến hành dự án cần được bố trí
hợp lý, đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế
hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so
sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối
của vùng lãnh thổ .
e) Có mối liên quan đến nhiều ngành
Dự án đầu tư xây dựng công trình thường rất phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Dự án có thể diễn ra không những ở phạm vi
một địa phương mà là giữa nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành
dự án, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý
quá trình quản lý, bên cạnh đó vừa phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của
các chủ thể tham gia đầu tư mà vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ.
1.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Trên cơ sở phân loại dựa trên tiêu chí chính là quy mô dự án kết hợp
với việc xem xét đặc điểm riêng của từng ngành và các kết quả của dự án
cùng với tầm quan trọng của chúng, 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh của Nghị định 112/2006/NĐ-CP
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định cụ thể phân loại các dự
án đầu tư xây dựng công trình như sau:
a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội

xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành
3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
Bảng 1.1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
(Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngàu 10/02/2009 của Chính phủ)
STT
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ
I Nhóm A
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh
vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo
mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan
trọng.
Không kể mức
vốn
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất
chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp

Không kể mức
vốn
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác
chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Trên 1.500 tỷ
đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi,
giao thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược,
thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính, viễn thông.
Trên 1.000 tỷ
đồng
5
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm,
thuỷ sản.
Trên 700 tỷ
đồng
6
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn

hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học và các dự án khác.
Trên 500 tỷ
đồng
II Nhóm B
1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân
Từ 75 đến
1.500 tỷ đồng
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác
chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi,
giao thông (khác ở điểm II - 1), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược,
thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính, viễn thông.
Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng
Từ 50 đến
1.000 tỷ đồng
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ

thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ,
thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Từ 40 đến 700
tỷ đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học và các dự án khác.
Từ 30 đến 500
tỷ đồng
III Nhóm C
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác
chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy
hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
Dưới 75 tỷ
đồng
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi,
giao thông (khác ở điểm III - 1), cấp thoát nước
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược,

thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính, viễn thông.
Dưới 50 tỷ
đồng
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm,
thuỷ sản.
Dưới 40 tỷ
đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học và các dự án khác.
Dưới 30 tỷ
đồng
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án
1.2.1.1. Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ
chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự
án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm
bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.

Quản lý dự án là “ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật
vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án.”
1

Xét theo khía cạnh khác, quản lý dự án là một quá trình lập kế hoạch,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được
duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm,
dịch vụ, bằng các phương pháp và điều kiện
1
tốt nhất cho phép.
2
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công
việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách
được duyệt và theo đúng tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố: thời gian, nguồn lực (cụ thể là chi phí, nguồn nhân lực …)
và chất lượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục
tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với từng dự án,
nhưng tựu chung, đạt được tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh”,
1
1: PMI2, Project Management Body of Knowledge (PMBOK® Guide), 2000, p.6
2: Học viện Bưu chính viễn thông, giáo trình Quản lý dự án, tr5
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
một trong hai mục tiêu kia. Cụ thể, trong quá trình quản lý dự án thường diễn
ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh
một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn các mục tiêu kia trong ràng buộc
không gian và thời gian. Nếu công việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì

không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan,
cũng như chủ quan công việc dự án thường có nhiều thay đổi nên đánh đổi là
một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án.
1.2.2 Các hình thức quản lý dự án
1
1.2.2.1 Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Theo hình thức này, chủ đầu tư trực tiếp đảm nhận các công việc tuyển
chọn, ký hợp đồng với nhà tư vấn, nhà thầu. Công tác giám sát, quản lý quá
trình thực hiện hợp đồng đảm bảo đúng tiến độ do tổ chức tư vấn đã được lựa
chọn đảm nhiệm. Cơ cấu tổ chức quản lý dự án theo hình thức này có dạng:
Sơ đồ 1.1: Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
1.2.2.2. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Theo hình thức này chủ đầu tư thành lập một bộ phận thực hiện quản lý
dự án. Cơ quan này là chủ nhiệm điều hành dự án. Chủ nhiệm điều hành dự
án là một pháp nhân có năng lực và có đăng ký về đầu tư xây dựng, được giao
đầy đủ quyền hạn và chịu trách nhiệm về kết quả của dự án. Chủ đầu tư
không trực tiếp ký hợp đồng, giám sát các nhà thầu mà các công việc đó được
giao cho chủ nhiệm dự án đảm nhiệm.
Hiện nay, hình thức này được sử dụng rộng rãi và thường được áp dụng
đối với những dự án lớn, quan trọng .
Cơ cấu tổ chức quản lý của hình thức này có dạng:
Sơ đồ 1.2: Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
13
Chủ đầu tư
Các chủ thầu
Gói thầu 1
Gói thầu 2
Gói thầu 3
Chủ đầu tư

Chủ nhiệm điều hành
dự án
Các chủ thầu
Gói thầu 1 Gói thầu 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
1.2.2.3. Hình thức chìa khoá trao tay
Theo hình thức này, chủ đầu tư tổ chức đấu thầu lựa chọn một tổng
thầu thực hiện toàn bộ các công việc của dự án
Hình thức chìa khóa trao tay chủ yếu áp dụng trong các dự án xây dựng
nhà ở, công trình dân dụng và công trình sản xuất kinh doanh ó quy mô nhỏ,
kỹ thuật đơn giản
Cơ cấu tổ chức quản lý của hình thức này có dạng:
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
14
Chủ đầu tư
Các bộ phận thực hiện
dự án
Chủ đầu tư
Tổng thầu
Thầu phụ
Gói thầu 1
Gói thầu 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
Sơ đồ 1.3: Hình thức chìa khóa trao tay
1.2.2.4 Hình thức tự làm
Đây là hình thức chủ đầu tư sử dụng lực lượng của mình để thực hiện
các công việc của dự án mà không cần đến các nhà thầu. Hình thức này thích
hợp với các dự án nhỏ, có tính chất chuyên ngành sử dụng vốn hợp pháp của
chính chủ sở hữu.
Cơ cấu tổ chức quản lý của hình thức này có dạng:

Sơ đồ 1.4: Hình thức tự làm
1.2.3. Nguyên tắc QLDA đầu tư xây dựng công trình
1.2.3.1. Nguyên tắc chung QLDA đầu tư xây dựng công trình
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
- Đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường.
- Phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác
có liên quan.
1.2.3.2. Nguyên tắc QLDA đầu tư xây dựng công trình phân theo
nguồn vốn
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
Ngoài những nguyên tắc trên thì tùy thuộc theo từng nguồn vốn sử
dụng cho dự án mà quản lý đối với dự án đầu tư xây dựng công trình còn phải
tuân theo nguyên tắc sau:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách: Nhà nước quản lý toàn diện
quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết
định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng
đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng: Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước: Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp
có dự án đầu tư tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo
quy định của pháp luật.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác kể cả vốn tư nhân: Chủ đầu tư quyết
định hình thức đầu tư và nội dung quản lý dự án. Riêng trường hợp dự án sử
dụng vốn hỗn hợp từ nhiều nguồn vốn thì các bên góp vốn thỏa thuận về
phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với loại nguồn vốn có tỷ
trọng lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án.

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng quá trình QLDA đầu tư xây dựng công
trình
- Điều kiện tự nhiên: Các dự án đầu tư xây dựng công trình thường
được tiến hành ngoài trời, do đó nó chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện khí
hậu.
- Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng có hiệu quả: Vốn
là yếu tố vật chất quan trọng trong các yếu tố tác động đến việc thực thi dự
án. Khi tiến hành một dự án đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng công trình
nói riêng, ngoài huy động vốn còn cần phải xây dựng các phương án sử dụng
vốn đúng mục đích và có kế hoạch, tránh thất thoát lãng phí.
- Công tác kế hoạch hoá và chủ trương của dự án: Công tác kế hoạch
hoá vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư .
- Công tác quản lý nhà nước với dự án đầu tư xây dựng công trình:
Nhân tố này tác động trên các khía cạnh là:
+ Xây dựng các dự án phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
+ Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong các giai đoạn của dự án
đầu tư xây dựng công trình.
+ Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: Trong khâu này cần có tổ
chức chuyên môn có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập các thiết kế
hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật,… theo tiêu chuẩn của Nhà nước ban hành.
Thực tế có rất nhiều công trình xấu kém chất lượng, do lỗi của nhà thiết kế.
Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư.
+ Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu: Lợi ích của hình thức này là
chọn được nhà thầu có phương án đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của
công trình và có chi phí tài chính thấp nhất.

- Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư xây dựng công
trình: Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình thực hiện dự án đầu tư
xây dựng. Vì vậy cán bộ , công nhân lao động trực tiếp làm việc trong dự án
cần phải có khả năng, đào tạo kỹ, hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.
1.2.5. Nội dung QLDA đầu tư xây dựng công trình
1.2.5.1. Quản lý vĩ mô
Quản lý vĩ mô còn được gọi là quản lý nhà nước đối với các dự án bao
gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình
thành, thực hiện và kết thúc dự án.
Trong quá trình triển khai dự án, nhà nước luôn theo dõi chặt chẽ, định
hướng và chi phối hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp
tích cực gián tiếp hay trực tiếp vào phát triển kinh tế-xã hội.
Những công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước bao gồm chính sách, kế
hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính
sách đầu tư, chính sách thuế,…
1.2.5.2. Quản lý vi mô
Quản lý dự án ở tầm vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án.
Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát, …
các hoạt động của dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt các vấn đề như
quản lý thời gian, chi phí, nguồn nhân lực, chất lượng, rủi ro, quản ly hoạt
động mua bán, … Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn
từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự án.
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vực chính cần
được xem xét, nghiên cứu được cụ thể trong bảng dưới đây.
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
Bảng 1.2: Lĩnh vực cơ bản trong QLDA đầu tư xây dựng công trình
STT Lĩnh vực Công việc cụ thể
1 Lập kế hoạch tổng thể - Lập kế hoạch

- Thực hiện kế hoạch
- Quản lý những thay đổi
2 Quản lý phạm vi - Xác định phạm vi dự án
- Lập kế hoạch phạm vi
- Quản lý phạm vi thay đổi
3 Quản lý thời gian - Xác định công việc
- Dự tính thời gian
- Quản lý tiến độ
4 Quản lý chi phí - Lập kế hoạch nguồn lực
- Tính toán chi phí, lập dự toán
- Quản lý chi phí
5 Quản lý chất lượng - Lập kế hoạch chất lượng
- Đảm bảo chất lượng
- Quản lý chất lượng
6 Quản lý nhân lực - Lập kế hoạch nhân lực, tiền lương
- Tuyển dụng, đào tạo
- Phát triển nhóm
7 Quản lý thông tin - Lập kế hoạch quản lý thông tin
- Xây dựng kênh và quy chế chia sẻ thông
tin
- Báo cáo tiến độ
8 Quản lý hoạt động
cung ứng, mua bán
- Kế hoạch cung ứng
- Lựa chọn nhà cung cấp, tổ chức đầu thầu
- Quản lý hợp đồng, tiến độ cung ứng
9 Quản lý rủi ro - Xác định rủi ro
- Đánh giá mức độ rủi ro
- Xây dựng kế hoạch quản lý, phòng ngừa
1.2.6. Quy trình QLDA đầu tư xây dựng công trình

1.2.6.1. Quy trình thực hiện dự án đầu tư
Chu kỳ một dự án đầu tư được thể hiện thông qua ba giai đoạn: giai
đoạn tiền đầu tư (chuẩn bị đầu tư), giai đoạn đầu tư (thực hiện đầu tư) và giai
đoạn vận hành các kết quả đầu tư.
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
Mỗi giai đoạn được chia làm nhiều bước thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.3: Các chu kỳ một dự án đầu tư
Các chu kỳ Công việc cụ thể
Tiền đầu tư
Xác định các cơ hội đầu tư
Lựa chọn dự án tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi (lập dự án)
Đánh giá quyết định (thẩm định dự án)
Đầu tư
Đàm phán ký kết các hợp đồng
Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp
Thi công xây lắp công trình
Chạy thử
Vận hành
Sử dụng chưa hết công suất
Sử dụng công suất ở mức cao nhất
Công suất giảm dần và thanh lý
1.2.6.2. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Quy trình thực hiện một dự án đầu tư xây dựng công trình gồm 4 giai
đoạn: giai đoạn hình thành và phát triển; giai đoạn nghiên cứu thực hiện; giai
đoạn thi công xây dựng; giai đoạn kết thúc.
Như vậy, trình tự thực hiện một dự án đầu tư xây dựng trong các giai
đoạn trên có các công việc cụ thể như sau:

Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
Bảng 1.4: Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
1
STT Giai đoạn Công việc cụ thể
1
Chuẩn bị
đầu tư
(Hình thành
dự án)
- Tìm kiếm và xác định cơ hội đầu tư:
+ Xác định hiện trạng pháp lý của khu đất.
+ Đánh giá khả năng đầu tư và hiệu quả kinh tế của
khu đất.
+ Làm việc với đơn vị chủ quản để thống nhất chủ
trương hợp tác đầu tư.
- Chuẩn bị các thủ tục pháp lý tham gia đầu tư: Xin giới
thiệu hoặc thỏa thuận địa điểm.
- Xin thỏa thuận với Quận - Huyện, Phường – Xã, cũng
như chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh – thành phố
(gửi tờ trình xin lập dự án đầu tư).
- Xin thông tin quy hoạch kiến trúc khu đất như : tính
chất sử dụng khu đất, mật độ xây dựng, chiều cao trung
bình, hệ số sử dụng đất, khoảng lùi, chỉ giới xây dựng.
Đây là những cơ sở quan trọng để thiết kế công trình.
- Lập bản đồ khảo sát địa hình tỉ lệ 1/500 và các số liệu
kỹ thuật khu đất;
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
2 Thực hiện

dự án
- Lập Quy hoạch tổng mặt bằng khu đất (với khu đất
nhỏ hơn 3,0 ha), hay hồ sơ quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500
(với khu đất lớn hơn 3,0 ha). Có thể triển khai thiết kế
phương án kiến trúc sơ bộ đồng thời với thiết kế tổng
mặt bằng để tiện việc kết nối đồ án.
- Thẩm định phương án tổng mặt bằng khu đất hoặc hồ
sơ quy hoạch chi tiết 1/500. Có thể xin thẩm định đồng
thời phương án thiết kế kiến trúc sơ bộ với thiết kế tổng
mặt
bằng.
- Lựa chọn phương án chọn để làm thiết kế cơ sở.
- Xin công văn thỏa thuận các chuyên ngành: Sở tài
nguyên môi trường (thỏa thuận về môi trường và thoát
1
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
nước), cấp điện, cấp nước, phòng cháy chữa cháy.
- Khoan khảo sát địa chất công trình.
- Thẩm định thiết kế cơ sở tại Sở xây dựng
- Lập báo cáo đầu tư (dự án đầu tư) để chủ đầu tư tự
phê duyệt Dự án.
- Xin giao đất hoặc thuê đất.
- Thành lập Ban QLDA hoặc thuê Tư vấn QLDA.
- Thiết kế các bước tiếp theo: thiết kế kỹ thuật & thiết
kế bản vẽ thi công.
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt TKKT & TK BVTC.
- Xin cấp phép xây dựng.
- Lập hồ sơ mời thầu, dự thầu và lựa chọn nhà thầu thi

công xây dựng, cung cấp thiết bị.
3
Thi công
xây dựng:
- Thi công xây dựng;
- Giám sát thi công công trình;
- Nghiệm thu công trình;
- Nghiệm thu, thanh quyết tóan các hợp đồng tư vấn;
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
4
Kết thúc,
bàn giao.
- Bàn giao công trình;
- Công tác bảo hành công trình;
- Công tác vận hành, quản lý và khai thác công trình.
(Nguồn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng - ThS. KTS Ngô Lê Minh)
Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, công việc quan trọng nhất là phải lập báo
cáo đầu tư xây dựng công trình và dự án đầu tư xây dựng công trình. Trừ một
số trường hợp sau không cần phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:
- Công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
- Các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản
5 Điều 35 của Luật Xây dựng.
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
1.2.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả QLDA đầu tư xây dựng
công trình
Tuỳ vào cấp độ quản lý và mục đích sử dụng các kết quả để tính toán,
có thể đánh giá hiệu quả một cho nên cần phải phân biệt hiệu quả tài chính

hay hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.2.7.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội
Các dự án xây dựng công trình trọng điểm thường là do Nhà nước đầu
tư. Trong trường hợp này, hiệu quả kinh tế - xã hội của công tác QLDA được
đo thông qua hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xây dựng thực hiện.
Cụ thể, đó là các lợi ích mà những người sử dụng, khai thác dự án được
hưởng.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư xây dựng công trình
thường rất khó lượng hoá. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án
loại này thường được nhắc đến nhiều là:
- Tốc độ phát triển kinh tế của khu vực chịu ảnh hưởng của dự án.
- Thu nhập của người dân trong khu vực dự án.
- Tạo thêm chỗ làm cho lao động địa phương.
- Tăng thu ngân sách địa phương.
- Giảm thiểu (hoặc tăng) mức độ ô nhiễm môi trường khu vực dự án
1.2.7.2. Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật
Theo các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật của một dự án, QLDA đầu tư xây
dựng công trình bao gồm:
- Quản lý chi phí dự án
- Quản lý chất lượng công trình.
- Quản lý tiến độ xây dựng
Như vậy, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công tác
QLDA đầu tư xây dựng công trình dựa trên các tiêu chí như:
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn dự án.
- Chất lượng công trình xây dựng sau khi nghiệm thu và đưa vào sử
dụng.
- Tiến độ xây dựng công trình.
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI
BAN QLDA CÁC CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH NAM ĐỊNH
2.1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Nam Định
2.1.1. Giới thiệu về Ban QLDA dự án xây dựng các công trình trọng
điểm tỉnh Nam Định
Tên đơn vị: Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh Nam
Định.
Địa chỉ: Km số 105 đường 10 Phường Lộc Vượng - Thành phố Nam
Định
Điện thoại: 03503 680 806
- Chức năng:
+ Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư kể từ giai đoạn chuẩn
bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào
khai thác sử dụng bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.
+ Quản lý dự án, thực hiện những công việc thuộc phạm vi quản lý
thực hiện dự án theo quy định: Lập, thẩm định thiết kế, dự toán; lựa chọn nhà
thầu; giám sát thi công xây dựng; kiểm định chất lượng công trình xây dựng
khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án, thanh quyết toán theo quy
định.
+ Làm tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do đơn vị, tổ
chức khác làm chủ đầu tư phù hợp với năng lực chuyên môn và theo quy định
tại các văn bản pháp luật về quản lý dự ăn đầu tư xây dựng công trình.
- Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm
+ Lãnh đạo Ban QLDA: Gồm 01 Trưởng ban và 02 Phó ban
+ Các phòng nghiệp vụ: Gồm 04 phòng
Cụ thể như sau:
2.1.1.1, Lãnh đạo Ban QLDA
a) Trưởng ban QLDA
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các hoạt động của Ban

- Phụ trách chung các hoạt động của Ban QLDA
b) Phó trưởng ban kiêm nhiệm
Giúp trưởng ban chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà
nước về các lĩnh vực chuyên môn với các dự án đầu tư xây dựng có liên quan.
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
Cung cấp những thông tin kịp thời và quản lý lĩnh vực chuyên môn trong
nhiệm vụ thiết kế, phục vụ cho việc lập dự án và thiết kế các bước của công
trình. Đề xuất bố trí các phòng, khoa phù hợp với quy mô. Cung cấp các tiêu
chí, thông số cần thiết để lập hồ sơ mời thầu. Tham gia lựa chọn nhà thầu
thiết bị, chỉ tiêu, thông số kỹ thuật và chất lượng trang thiết bị chuyên môn
của ngành. Chủ trì nghiệm thu và bàn giao vận hành thử đối với trang thiết bị
chuyên môn của ngành. Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản theo
chức năng của ngành.
c. Phó trưởng ban chuyên trách
Giải quyết các công việc của ban, thay mặt Trưởng ban tổ chức giao
ban hàng tháng; báo cáo kết quả công việc thường xuyên và phát sinh với
Trưởng ban. Chịu trách nhiệm về công tác báo cáo của Ban. Công tác kế
hoạch và tiến độ; quản lý tổ chức, điều hành nhân lực thực hiện nhiệm vụ của
Ban. Chỉ đạo tổ chức và thực hiện những công việc về lập hồ sơ, nội dung kỹ
thuật và tiến độ thực hiện của dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế các
bước; tiến độ chất lượng công trình xây dựng. Phối hợp với giám đốc Sở xây
dựng sơ tuyển nhà thầu, mời thầu. Chịu trách nhiệm chính về hồ sơ pháp lý
công tác quản lý, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng khi được chủ đầu tư ủy
quyền. Công tác đối ngoại, quan hệ giao dịch với các Bộ, ngành và cơ quan
liên quan của tỉnh.
2.1.1.2. Phòng tài chính, kế toán
- Chức năng: Quản lý về mặt kinh tế, tài chính, hành chính của Ban
QLDA xây dựng.

- Nhiệm vụ: Báo cáo thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng năm và kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng năm sau; kiểm tra khái toán, dự toán và thanh
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của dự án theo quy định của Nhà
nước.Thực hiện chế độ kế toán chủ đầu tư, kế toán hành chính sự nghiệp theo
quy định hiện hành của Nhà nước. Phối hợp với phòng kỹ thuật công trình
chủ trì dự thảo các hợp đồng kinh tế về tư vấn, xây lắp, thiết bị ; dự thảo các
tờ trình xin phê duyệt khái toán, dự toán, quyết toán công trình. Theo dõi chi
phí bảo trì các công trình nhà ở, thanh toán các chi phí điện nước công cộng
của các khu vực ở (kinh phí được trích lại theo tỷ lệ phần trăm giá bán các dự
án).
2.1.1.3. Phòng Tổ chức - Hành chính
- Chức năng: Quản lý về mặt hành chính của Ban QLDA.
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
- Nhiệm vụ: Phòng tổ chức, hành chính thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Trưởng ban về công tác tổ chức, cán bộ; theo dõi, đôn đốc các đơn vị
thuộc Ban thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban; tổng hợp tình
hình hoạt động và kết quả công tác của Ban; tổ chức thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lưu trữ và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm phương
tiện, điều kiện làm việc chung của Ban.
2.1.1.4. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
- Chức năng: Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Trưởng ban quản lý
công tác kế hoạch và kỹ thuật.
- Nhiệm vụ: Tham gia đề xuất phương án, giải pháp về thiết kế, kỹ
thuật các dự án của Ban QLDA. Kiểm tra khái quát dự toán, quyết toán công
trình về mặt khối lượng. Kiểm tra nội dung về kỹ thuật của báo cáo kinh tế kỹ
thuật dự án đầu tư xây dựng công trình, kiểm tra các hồ sơ thiết kế của dự án (
thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công ). Theo dõi, chỉ đạo các
công việc thi công trên công trường từ khi khởi công đến khi hoàn thành.

Chịu trách nhiệm về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ công trình. Đôn
đốc, chỉ đạo các đơn vị thi công hoàn thành đầy đủ các thủ tục nghiệm thu
thanh toán khối lượng hoàn thành về mặt kỹ thuật, bản vẽ hoàn công và các
chứng chỉ pháp lý, hoàn thành bàn giao và quyết toán công trình theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước. Tham gia cùng với phòng kế toán – tài
chính – hành chính dự thảo các hợp đòng kinh tế về tư vấn, xây lắp, thiết bị
Chủ trì dự thảo các tờ trình xin phê duyệt nhiệm vụ thiết kế, dự án đầu tư, báo
cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật công trình, thiết kế thi công.
2.1.2. Thực trạng các dự án đầu tư công trình xây dựng tại Ban
QLDA xây dựng các công trình trọng điểm tỉnh Nam Định
Các dự án xây dựng công trình thuộc Ban QLDA chủ yếu là xây dựng
công trình giao thông vận tải, công trình y tế, công trình văn hóa – lịch sử
nên thường chỉ có hiệu quả xét từ góc độ kinh tế - xã hội và ít khi hiệu quả
nếu thuần tuý xét từ góc độ tài chính. Cũng vì vậy các dự án này không hấp
dẫn các doanh nghiệp có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và 100% dự án đầu tư
đều được cấp vốn từ nguồn Ngân sách Nhà nước.
Các dự án được thực hiện trong giai đoạn 2005 -2015 được thống kê tại
Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Các dự án thực hiện giai đoạn 2005 - 2015
Đơn vị: tỷ đồng
Trần Thị Ánh Nguyệt Quản lý kinh tế 49B
25

×