Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN Hướng dẫn học sinh làm bài tập Tiếng Anh cho dạng đúng của từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.33 KB, 11 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong môn học Tiếng Anh, dạng bài tập “Cho dạng đúng của động từ” là
một kiểu bài tập khó mà học sinh thường bắt gặp khi làm. Tuy nhiên, đây là kiểu
bài tập dành cho những học sinh có học lực khá và giỏi, để làm được kiểu bài
này học sinh phải nắm được những cấu trúc ngữ pháp cơ bản (Basic grammar
structures) và phải có vốn từ vựng khá dồi dào (Vocabulary). Cụ thể, học sinh
phải nắm được các nội dung sau:
1. The parts of speech: Nouns, Verbs, Adjectives, Adverbs (Từ loại: danh
từ, động từ, tính từ, trạng từ).
2. The functions of the parts of speech (Chức năng ngữ pháp của từ loại).
3. The usual positions of words (Vị trí đúng của từ loại).
4. The word formations (Cách thành lập từ loại).
Ngoài việc đọc tham khảo các loại sách bộ môn và các tài liệu liên quan
thì việc thường xuyên tìm và làm các loại bài tập “Cho dạng đúng của từ” là con
đường nhanh nhất để học sinh có thể nắm vững được những đặc điểm ngữ pháp
nêu trên. Nhưng thực tế dạy học hiện nay cho thấy phần lớn học sinh còn lười
trong việc làm bài tập ở nhà hoặc chưa chú ý tự rèn luyện thêm nên các em gặp
rất nhiều khó khăn khi làm các dạng bài tập “Cho dạng đúng của từ”. Là một
giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Tiếng anh tôi rất muốn giúp đỡ học sinh tìm ra
phương pháp tốt nhất để các em có thể làm các dạng bài tập “Cho dạng đúng của
từ” một cách nhanh và chính xác nhất. Với những lí do trên tôi đã chọn kinh
nghiệm: “Hướng dẫn học sinh làm bài tập Tiếng Anh cho dạng đúng của từ”
cho đề tài của mình.
B. NỘI DUNG:
“Cho dạng đúng của từ” là tên gọi chung (Common Name) cho các dạng
bài tập sau:
Type1: Put the words in brackets into their common positions.
Type2: Give the correct forms of the words in brackets
Type3: The word formation.
Type4: Put the words in brackets into their usual positions and their form.
1




Exercise 1: Put the adverbs in their usual position.
a) They do their work (always, carefully).
b) She walks to school (never, hurriedly).
c) Have you taken a trip (ever, abroad)?.
d) Does she do her homework (always, quickly)?.
e) Mai reads the books (seldom, aloud).
Guides:
Đây là một bài tập điển hình của dạng một (Type 1) và bài tập này được
trích dẫn từ sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 9. Để làm được bài này học sinh cần
phải biết phân biệt được đâu là trạng từ chỉ tần suất (Adverbs of Frequency) và
đâu là những trạng từ chỉ thể cách (Adverbs of Manner) và phải biết được vị trí
của những trạng từ này.
- Trạng từ chỉ tần suất là những trạng từ chỉ tính chất thường xuyên của
hành động, các trạng từ thường dùng: never, rarely, seldom, occasionally,
sometimes, ever, always, gradually, usually, often, frequently etc. Trạng từ chỉ
tần suất thường có các vị trí đứng sau:
+ Trước động từ thường (Before common verbs).
Eg:

I never get up late.
My brother always goes to school early.

+ Sau động từ to be (am, is, are).
Eg:
Mai and Lan are always good students.
+ Đứng đầu câu (At the beginning of the sentences).
Eg:
Sometimes Hoa sings very well

- Trạng từ chỉ thể cách là những trạng từ chỉ cách, tính chất của hành
động. Các trạng từ thường gặp: carefully > < carelessly, quickly > < slowly,
happily > < sadly, quietly > < noisily, softly > < aloud, beautifully > < badly etc,
… khác với trạng từ chỉ tần suất, trạng từ chỉ thể cách thường có vị trí đứng sau
động từ hoặc sau tân ngữ của động từ (object).
Eg:

John drives his car very carefully.
Mr Ba always talks to his students happily.

Answer key 1:
2


a) They always do their work carefully.
b) She never walks to school hurriedly
c) Have you ever taken a trip abroad
d) Does she always do her homework quickly.
e) Mai seldom reads the books aloud.
Exercise 2: Complete the following sentences with the appropriate froms
of the words given in parentheses.
a) There is some (rice) in the box.
b) Is there (coffee) in this cup?
c) Those (girl) are (milkmaid).
d) We can grow (potato) in this soil.
e) There is a lot of (sugar) in the bottle.
f) How many (man) are there on the farm?
g) (Ox), (cow), (bull) are kept in the cage.
h) Those (woman) can drive (tracfor) as well as repair the (tool) on our
farms.

Guides:
Bài tập này nằm trong số rất nhiều kiểu bài tập của dạng hai (Type2) và để
làm được bài tập này đòi hỏi học sinh phải xác định được đâu là những danh từ
không đếm được (uncountable nouns), đâu là những danh từ đếm được
(countable nouns) và hình thức số nhiều của chúng. (Plural form).
Cụ thể các danh từ trong ngoặc ở bài tập trên thì: rice (gạo), coffee (cà
phê), sugar (đường) là danh từ số ít không đếm được, girl (cô gái), milkmaid (cô
gái vắt sữa), potato (khoai tây), ox (con bò đực), cow (con bò cái), bull (bò tót),
man (người đàn ông) woman (người phụ nữ), tractor (chiếc máy cày), tool (dụng
cụ) là những danh từ đếm được số ít (singular nouns). Đối với các danh từ: girl,
milkmaid, bull, tool, tractors, cow khi chuyển sang dạng số nhiều chúng ta chỉ
cần thêm vào cuối từ “s” và thêm “es” đối với từ “potato”. Các danh từ ‘ox,
man’ ‘ woman’ cần phải biến đổi hoàn toàn mà không tuân theo một quy luật
nào cả.
Ex: Ox -> oxen, man -> men, woman -> women
Answer key 2:
a) There is some rice in the box
3


b) Is there coffee in this cup?
c) Those girls are milkmaids.
d) We can grow potatoes in this soil.
e) There is a lot of sugar in the bottle.
f) How many men are there on the farm?
g) Oxen, cows and bulls are kept in the cage.
h) Those women can drive tractors as well as repair the tools on our farm.
Exercise 3: Give the correct from of the words in brackets:
1. You might (want) to help the newcomers.
2. What do you intend (buy)?

3. Do you enjoy (go) to the cinema?
4. We must (be) ready for the book reports.
5. When did you start (work)?
6. My father stopped (smoke) two days
7. Lan has finished (do) her homework.
8. I hate (be) told a lie.
9. Jack advised me (not talk) in the class.
10. Let’s (go) to the movie.
Guides:
Đây là một loại bài tập nữa ở dạng 2 (Type2) và để làm tốt bài này học
sinh phải nắm được những điểm ngữ pháp sau đây:
- Các động từ khiếm khuyết (Modal verbs) như: can, could, may, might,
will, shall, would, should, ought to.... luôn theo sau bởi các động từ thường
nguyên mẫu không có “To” (bare infinitive) hoặc động từ tobe không chia (be).
Eg:
I can swim.
You should study hard.
- Các động từ: enjoy, like, hate, dislike, begin, start, finish, stop hoặc các
cụm từ: to be interested in, be afraid of, be keen on … etc luôn theo sau bởi các
danh từ (Nouns) hoặc các danh từ động từ (Gerund).
Eg:

Mr Ha likes playing tennis
I’m afraid of walking alone at night.
I’m interested in romantic novels
4


- Đối với các động từ: start, begin (bắt đầu), stop (dừng lại) remember
(nhớ) regret (hối tiếc) có thể được theo sau bởi các động từ nguyên mẫu có “to”

(to – infinitive) hoặc danh động từ (Gerund).
Eg:

She stopped reading newspapers.
They stopped to have lunch.

- Những động từ thường được sử dụng để yêu cầu, đề nghị, mời, khuyên
răn, thúc dục ai đó làm việc gì luôn được đi kèm bởi các động từ nguyên mẫu có
“to” (to – infinitive) và có cấu trúc ngữ pháp như sau:
S + asked/advised/invited/requested/told/urged + O + to – V
Eg:

My mother told me to work harder.
The teacher advised the students to stop talking in the class.

Answer key 3:
1. You might want to help the newcomers.
2. What do you intend to buy?
3. Do you enjoy going to the cinema?
4. We must be ready for the book reports.
5. When did you start working / to work
6. My father stopped smoking / to smoke two days ago.
7. Lan has finished doing her homwork.
8. I hate being told a lie
9. Jack advised me not to talk in the class.
10. Let’s go to the cinema.
Exercise 4: Give the equivalents of the following words.
Noun
1. height
2. ………………..

3. ………………..
4. ………………..
5. length
6. depth.
7. ………………..
8. ………………..
9. ………………..
10. ………………
Guides:

Verb
…………………..
enlarge
…………………..
…………………..
…………………..
…………………..
weaken
…………………..
…………………..
…………………..

adjective
…………………..
…………………..
short
…………………..
…………………..
…………………..
…………………..

low
…………………..
…………………..

5

adverb
…………………..
…………………..
…………………..
strongly
…………………..
…………………..
…………………..
…………………..
…………………..
easily.


Đây là dạng bài tập khó nhất của kiểu bài tập “Cho dạng đúng của từ” và
đây là dạng bài tập thứ ba đã nêu ở (Type III). Để hoàn thành bài tập này học
sinh không chỉ biết được cách thành lập các từ loại danh từ (noun), động từ
(verb), tính từ (adjective) và trạng từ (adverb) mà còn phải biết vận dụng những
cách thành lập từ đó vào từng trường hợp khác nhau theo yêu cầu của các bài
tập.
1.4. Cách thành lập danh từ đơn (single noun – formation):
- Những danh từ trừu tượng (Absttract nouns) chỉ tính cách, tình trạng,
kích thước, sự việc…. được thành lập bằng cách thêm vào các hậu tố (the
suffixes): - ness – dom, - th, - hood, ship, -ty, - ion, -ation, - ism, - ision, -ment,
… vào những từ cho sẵn.

Eg:
+ Adjective (Adj) + ness: goodness, happiness, sadness.
+ Adj + dom: freedom, wisdom.
+ Adj + th: depth, length, windth.
+ Adj + ty: certainty, cruelty, difficulty.
+ Adj + ism: imperialism, socialism, tourism
+ Noun + hood: childhood, brotherhood
+ Noun + ship: friendship, relationship, sportmanship
+ Verb + ment: movement, entertainment, payment
+ Verb + ion/ation/ision: pollution, dictation, formation, information,
decision, division.
- Danh từ chỉ người thêm các hậu tố: -er, -ar, -or, - yer vào động từ hoặc
danh từ cho sẵn.
Eg:
+ Verb + ar:

liar, beggar

+ Verb + er:

driver, reader, writer

+ Noun + or:

actor, sailor

+ Noun + yer:

lawyer, sawyer


2.4. Cách thành lập tính từ (Formation of adjective)
- Đối với tính từ phái sinh (deried adjectives) chúng ta thành lập bằng
cách thêm tiền tố (the prefix) vào sau danh từ và tính từ hoặc thêm hậu tố (the
suffix) vào sau danh từ (Noun).
6


Eg:
* Prefix + Adj: dishonest, incorrect, impatient, uninteresting, irregular.
* Noun + suffix: careful, careless, friendly, golden, childlike, childish,
educational, workable.
3.4. Cách thành lập trạng từ (Formation of Adverb)
Phần lớn các trạng từ cách thức (Manner Adverbs) được thành lập bằng
cách thêm hậu tố “ly” vào sau tính từ. Một số trạng từ khác (other kind of
Adverbs) được thành lập bằng cách thêm hậu tố (the suffix) hoặc tiền số (the
prefix) vào danh từ (noun).
Eg:
+ Adj + ly:

quickly, warmly, carenfully, noisily.

+ Noun + ly:

daily, weakly, monthly, yearly.

+Noun + way/-wards/-wise/: sideway, backwards, forwards, homewards,
crosswise, clockwise.
+ a + noun:

ahead, ashore, abroad, asleep.


+ in/out + noun:

outdoor, indoor, outside, inside.

4.4. Động từ Tiếng Anh được phân loại thành các loại sau:
a) Trợ động từ: to be, to do, to have, will, shall (auxiliary).
b) Động từ khiếm khuyết (Modal verbs): can, may, must, ought to, shall,
will, have to, used to, might, should….
c) Động từ thường (ordinary verbs) có hai loại:
+ Động từ có quy tắc (Regular verb)
+ Động từ bất quy tắc (Irregular verb)
Các động từ trên không được thành lập theo một quy tắc nào cả, chúng
dường như tồn tại sẵn và chỉ có những biến đổi về hình thái (form) tuỳ theo các
thì (tenses), cách (moods) và thể (voices).
Eg: Trợ động từ, động từ khiếm khuyết, động từ thường có những biến thể
sau:

Present teuse

Past tense

Perfect tese

(thì hiện tại)
Am/is/are

(thì quá khứ)
Was/were


(thì hoàn thành)
Been

7


Have/has
Do
Break
Win
See
Make
Can/ will/ may/ shall

Had
Did
Broke
Won
Saw
Made
Could/ would/ might/

Work
Play
Cook

should
Worked
Played
Cooked


Had
done
Broken
Won
Seen
Made

Worked
Played
Cooked

Answer key 4:
Noun
1. Height
2. Largeness
3.Shorteness
4. Strength
5. Length
6. Depth
7. Weakness
8. Lowness
9. Tidiness
10. Ease

Verb
Heighten
Enlarge
Shorten
Strengthen

Lengthen
Deepen
Weaken
Lower
Tidy
Ease

adiecdive
High
Large
Short
Strong
Long
Deep
Weak
Low
Tidy
Easy

adverb
Highly
Largely
Shortly
Strongly
Lengthily
Deeply
Weakly
Low
Tidily
Easily


.
Exercise 5:
Give the correct forms of the words given in brackets:

1. Their ___________ has lasted a lifetime.
2. He wants to make a good __________ on every one he meets.
3. Susan always dressed very ___________
4. Jack got angry with her, but later he apologized for his _____ .
5. Tom spoke ___________ because he was so excited.
6. A lot of coulorful lighting ___________ the garden.
7. They live in a ________ area in the north – east of the country.
8. ______ are concerned about the use of electricity to catch fish.
9. Reading newspaper is a good way to _______ our knowledge.
10. I couldn’t find any ___________ between the two pictures.
Guides:

FRIEND
IMPRESS
FASHION
PATIENT
BREATHE
BEAUTIFUL
MOUNTAIN
ENVIRONMENT

RICH
DIFFER

Đây là dạng bài tập tổng hợp của các dạng bài tập đã nêu (Type IV) Bài

tập này yêu cầu học sinh phải nắm được và vận dụng linh hoạt, chính xác các
đặc điểm và chức năng ngữ pháp cũng như cách thành lập các loại từ loại.
8


1.5. Danh từ (noun)
a) Chức năng ngữ pháp (Grammar Function).
- Làm chủ ngữ (Subject).
A train is leaving the station at 10.30.
- Làm bổ ngữ (complement).
He is an engineer.
- Làm tân ngữ trực tiếp (Direct object).
Mai is writing a letter.
- Làm tân ngữ gián tiếp:
Mai is writing her mother a letter.
b) Cách thành lập (xem hướng dẫn số 1 của ex 4)
2.5. Tính từ (Adjectives).
a) Chức năng (Function).
- Làm bổ ngữ đứng trước danh từ nó bổ nghĩa (attributive use).
Eg:

He is a clever man.
They are lovely girls.

- Làm bổ ngữ đứng sau động từ to be hoặc các động từ liên hệ (become,
get, grow…).
Eg:

This car is new
I think you are becoming better day by day.


b) Cách thành lập (xem phần hướng dẫn 2 của ex 4)
3.5. Trạng từ (Adverb):
a) Chức năng (Function).
- Bổ nghĩa cho động từ (modifying verbs).
Eg:

He drives his car carefully.
I met my best friend Hoa last week.

- Bổ nghĩa cho tính từ (modifying adjectives).
Eg:

It’s extremely hot today.
She looks quite pretty.

- Bổ nghĩa cho một số phó từ khác (other adverbs).
Eg:

Hoa did her homework quite quickly.
It is raining very hard.

- Bổ nghĩa cho cả câu (modifying the whole sentences)
9


Eg:

Luckily, They found their car.
Sometimes, I go swimming with my friend.


b) Cách thành lập (xem phần hướng dẫn số 3 của Ex 4).
4.5. Động từ (verbs).
a) Chức năng (Function): Mỗi loại động từ có một chức năng ngữ pháp
khác nhau:
- Trợ động từ thường dùng để thành lập thời, cách, thể của động từ khác.
Eg:

I’m reading a novel (thì hiện tại tiếp diễn).
We will buy a new motorbike (thì tương lai đơn).

- Động từ khuyết dùng để diễn tả những khả năng có thể xảy ra hay không
(possibilities).
Eg:

I can sing English songs well (possibility).
It might not rain today (impossibility).

- Động từ thường dùng để miêu tả hành động xảy ra:
Eg:

My mother was having dinner when her friends came.
The students finished their final test very well.

b) Động từ và phân loại động từ (xem hướng dẫn số 4 của Ex4).
Answerkey 5:
1. friendship

2.
impression


6.
7.
beautifies/beautified moutainous

3. fashionably

4. impatience

8.
9. enrich
environmentalists

5. breathlessly
10. difference(s)

Trên đây là 5 bài tập ví dụ điển hình nhất của dạng bài tập “Cho dạng
đúng của từ” trong môn Tiếng Anh, nhất là môn Tiếng Anh lớp 8, 9. Bên cạnh
các bài tập ví dụ là những hướng dẫn ngữ pháp cơ bản (Basic – Grammar
Guides) mà học sinh cần phải vận dụng khi làm các bài tập dạng “Cho dạng
đúng của từ”.
C. KẾT LUẬN:
“Cho dạng đúng của từ” là một dạng bài tập khó và thường gặp trong môn
Tiếng Anh. Để làm tốt các bài tập dạng này học sinh phải có vốn từ vựng khá
lớn và nắm vững được những phần ngữ pháp cơ bản nhất trong chương trình học
10


phổ thông. Làm tốt phần bài tập “Cho dạng đúng của từ” sẽ góp phần rất lớn
giúp các em học sinh làm tốt các dạng bài tập khác có liên quan như: “Cho dạng

đúng của động từ trong ngoặc” hoặc “Cho thì đúng của động từ trong ngoặc”
hoặc “Viết lại các câu đã cho sao cho nghĩa không đổi”.
Tôi đã sử dụng rất nhiều hướng dẫn ngữ pháp đã nêu ở bài tập mẫu vào
các giờ dạy luyện tập ở trên lớp (cho cả học sinh lớp 8 và học sinh lớp 9) và sử
dụng thường xuyên hơn vào các buổi bồi dưỡng học sinh giỏi. Kết quả thu được
là rất tốt, từ chỗ các em không biết nhận dạng bài tập, không biết cách làm, đến
nay phần lớn các em đã làm tốt các dạng bài tập 1 và 2 (Type 1, 2). Đối với học
sinh giỏi thì các em đã làm tốt các bài tập của 4 dạng (Type 1, 2, 3, 4).
Qua nghiên cứu thực tiễn giảng dạy cũng như quá trình hoàn thành đề tài,
bản thân tôi chưa dám hoàn thiện giá trị của nó. Mong được sự giúp đỡ, góp ý
của các đồng nghiệp để tôi có thêm nhiều bài học kinh nghiệm quý báu nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tháng 10 năm 2016

11



×