Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN Một số phương pháp rèn luyện kỉ năng nói Tiếng Anh cho học sinh Lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.9 KB, 15 trang )

A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I- Lý do chọn đề tài.
Trong thế giới hiện đại, xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá về mọi lĩnh vực
đang diễn ra nhanh chóng. Chính vì vậy mỗi đất nước, mỗi con người ngày càng
phải cập nhật những thông tin về mọi mặt. Để biết được những thông tin đó,
ngoại ngữ đóng vai trò quan trọng, nó chính là cầu nối các thông tin quốc tế,
giúp chúng ta tiếp cận, làm chủ những khoa học công nghệ mới. Vậy ngoại ngữ
nói chung và tiếng Anh nói riêng không thể thiếu được trong hành trang kiến
thức của mỗi con người hôm nay và mai sau. Chắc hẳn mỗi chúng ta đều hiểu
được rằng, mục đích cuối cùng của việc dạy và học ngoại ngữ là giao tiếp, nghĩa
là người học phải biết giao tiếp bằng ngôn ngữ mình học. Để dạy được như vậy,
chúng ra phải rèn cho học sinh bốn kỹ năng nghe - nói - đọc - viết. Trong đó kỹ
năng nói là kỹ năng gần nhất, trực tiếp nhất trong quá trình giao tiếp. Thông qua
kỹ năng nói con người gần nhau hơn, hiểu nhau hơn. Hơn thế nữa trong quá
trình dạy và học kỹ năng nói vừa là mục đích, vừa là phương tiện hữu hiệu và
thiết yếu nhất giúp người học nhanh nắm vững, củng cố kiến thức, phát ngôn
chuẩn, mở rộng vốn từ để hiểu sâu hơn về văn phong ngôn ngữ mình đang học.
Trên thực tế chúng ta học ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng thiên nhiều
về đọc và viết còn kỹ năng nghe, nói vẫn còn chưa chú trọng, hiệu quả giao tiếp
thực tế chưa cao. Đối với học sinh THCS, đặc biệt là học sinh lớp 8 qua thực tế
năm năm giảng dạy tại trường THCS tôi đã chứng kiến, rất nhiều em học sinh
được coi là học giỏi tiếng Anh của lớp, của trường nhưng khi cô giáo hỏi một số
câu hỏi vấn đáp, hoặc đưa ra những chủ đề, chủ điểm liên quan đến cuộc sống
quanh ta thì các em hoàn toàn lúng túng không thể nói được bằng tiếng Anh
mặc dù đó là những câu giao tiếp đơn giản. Thông thường các em không biết
phải bắt đầu việc nói của mình như thế nào, thiếu ý tưởng, yếu kiến thức ngữ

1


pháp, từ vựng và cấu trúc câu. Để tháo gỡ những khó khăn trên, trong quá trình


dạy tiếng Anh lớp 8 trong các năm qua cũng như trong năm học này tôi đã
nghiên cứu kỹ chương trình sách giáo khoa , sách hướng dẫn giảng dạy và
nhiều tài liệu liên quan, thảo luận với đồng nghiệp giàu kinh nghiệm trong các
cuộc giao lưu chuyên môn, tập huấn hè để tìm ra hướng khắc phục khó khăn,
nhằm giúp các em học tốt hơn, vận dụng được kiến thức đã học để làm được các
bài tập theo yêu cầu.
Với tất cả các lý do trên tôi đã chọn đề tài "Một số phương pháp rèn luyện kỉ
năng nói Tiếng Anh cho học sinh Lớp 8” để trình bày trong bài viết này.
II- CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Ngoại ngữ là một hệ thống ngôn ngữ, một nền văn hoá mới thông qua việc
học các kỹ năng. Muốn hoàn thiện kỹ năng ngôn ngữ của mình, học sinh phải
thực hành nhiều. Và như vậy, chính sự say mê trong học tập, sự cố gắng của bản
thân các em mới đem lại kết quả cao. Bên cạnh đó, khi giảng dạy giáo viên đặc
biệt chú ý đến các nguyên tắc về tính vừa sức (learnability), tính hứng thú
(interest), tính tin cậy (reliability), tính khả dụng (validity) đối với học sinh. Từ
đó giáo viên dẫn dắt làm cho học sinh luôn chủ động, sáng tạo, hào hứng, tích
cực tham gia vào quá trình học. Kết quả sau bài học các em hiểu bài nhanh: Nội
dung của bài, ngữ pháp, ngữ điệu và biết vận dụng vào thực tế. Trong các dạng
bài nghe , nói, đọc, viết tôi thấy bài nói (speak) là phần quan trọng vì nó tạo cho
học sinh có một kỹ năng giao tiếp ứng xử thực tế trong cuộc sống.
III- CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Như chúng ta đã biết, ở các trường THCS đặc biệt ở các vùng nông thôn
việc dạy và học ngoại ngữ gặp rất nhiều khó khăn, ít có điều kiện, môi trường
giao tiếp bằng ngoại ngữ, thời gian sử dụng tiếng Việt của học sinh chiếm hầu
hết thời gian học tập, sinh hoạt hàng ngày. Hơn nữa điều kiện phục vụ cho việc
dạy và học còn thiếu thôn như hệ thống băng hình, băng tiếng, giáo vụ trực
quan. Bên cạnh đó, học sinh nông thôn ít điều kiện tiếp xúc với môi trường
2



ngoại ngữ, ít tài liệu tham khảo, số học trên một đơn vị lớp rất đông, phòng học
chưa đáp ứng được yêu cầu của học ngoại ngữ ...
Qua nhiều năm giảng dạy tiếng Anh khối 8 ở trường và tham gia tập huấn
cũng như dự giờ các giáo viên khác trong toàn huyện, vấn đề dạy kỹ năng nói ở
lớp 8 thật sự gây lung túng cho nhiều thầy cô giáo và việc học tập của học sinh
cũng không mấy hứng thú. Trước thực tế đó tôi thấy mình phải suy nghĩ, nghiên
cứu tìm tòi phương pháp sao cho giảng dạy học sinh phù hợp nhất, đạt kết quả
tốt nhất.

B- NỘI DUNG
I- BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy mục đích của các tiết luyện nói là giúp
học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp. Không chỉ đơn thuần giúp các em biết
diễn đạt những điều mình định nói mà còn giúp các em có tính tự tin trong giao
tiếp. Giáo viên chỉ giữ vai trò hỗ trợ, gợi ý hướng dẫn, ra yêu cầu hoặc chỉ là đối
tượng giao tiếp là thành viên tham gia hoạt động học tập của học sinh. Giáo viên
cần nói ít và tạo điều kiện cho học sinh nói nhiều. Các hoạt động của học sinh
lúc này rất gần với mục đích và nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày.
II- ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP.
Các hoạt động giao tiếp là những hình thức luyện tập tạo điều kiện cho học
sinh thực hành giao tiếp tự do gần giống như giao tiếp thật, trong đó có rất ít sự
khống chế và kiểm soát về ngôn ngữ và lời nói của học sinh. Các hoạt động giao
tiếp có những đặc điểm sau:
- Ngôn ngữ được sử dụng một cách có mục đích.
- Tạo được nhu cầu giao tiếp (qua thủ thuật tạo các khoảng trống về thông
tin, quan điểm ... giữa học sinh với nhau khi thực hiện bài tập).

3



- Khuyến khích học sinh sử dụng ngôn ngữ sáng tạo, đóng góp ý kiến và
thể hiện quan điểm riêng của mình.
- Chú trọng vào nội dung ngôn ngữ hơn là sự chuẩn xác ngôn ngữ.
- Khuyến khích tính làm việc độc lập của học sinh.
- Học sinh tự lựa chọn và quyết định điều mình muốn nói chứ không bị chi
phối bởi "mẫu lời nói" như ở các hoạt động luyện tập có kiểm soát.
Những hoạt động giao tiếp thường được áp dụng rộng rãi dưới dạng hoạt
động phỏng vấn, làm phiếu điều tra, các bài tập đóng vai, có hướng dẫn, các trò
chơi giao tiếp, các hoạt động có khoảng trống thông tin, thảo luận, làm việc theo
cặp, nhóm ... Những hoạt động này thường được tiến hành tiếp theo các hoạt
động có hướng dẫn, hoặc được tiến hành ở bất cứ giai đoạn học tập nào với mục
đích củng cố và luyện tập tự do, hoặc để mở bài, làm tiền để cho các hoạt động
giới thiệu bài mới tiếp theo.
III. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP.
Unit 1: Sau khi giáo viên thiết lập tình huống giữa Hoa và Lan: Hoa diễn tả
cô gái với Lan. Tiếp theo giáo viên thiết lập mẫu câu:
Lan: What does Mary look like?
Hoa: She is short and thin. She has blond hair.
* Form: S + have / has + adj. + noun
S + be + adj.
Sau đó giáo viên gợi ý thêm dưới dạng chi tiết câu Sentence buildings:
a) Van// tall/ thin ; straight black (hair)
b) Mr. Lai// short/ fat ; bold head
c) Mrs. Lien // tall/ slim ; long black
d) Ann // short/ slim ; short curly fair
e) Mr. Khoi // tall / fat ; short straight black
Học sinh có thể dựa vào mẫu câu sẵn có và gợi ý trên để luyện nói dễ đàng.

4



Unit 3: Warm- up bằng cách cho học sinh tìm các từ chỉ vị trí của đồ vật
(prepositions of position) và sau đó dạy từ mới chỉ tên các đồ vật như: calendar,
bowl, counter, rug, cushion, disk rack
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh và hỏi đáp theo cặp nói về vị
trí của mỗi đồ vật. Giáo viên có thể trợ giúp các em bằng cách nêu ra các câu hỏi
và gợi ý trả lời:
a) Where's the calendar? (on the wall, under the clock, above the
refrigerator)
b) Where's the cupboard? (on the wall, above the counter)
c) Where's the bowl of fruit? (between the rice cooker and the disk rack)
d) Where's the stove? (next to the sink)
e) Where are the knives? (on the wall, under the cupboard)
Unit 4: Học sinh luyện nói sử dụng mẫu câu “Used to” để nói về những
việc đã thường xảy ra trong quá khứ,giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi ý như sau:
“Where did Nga’s grandma use to live?”
– She used to live on a farm.
Forms: S + used to + infinitive
S + didn't use to + infinitive
Did + S + use to + infinitive?
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh quan sát 2 bức tranh ở trang 40 và so
sánh, tranh thứ nhất học sinh dùng “used to” để nói về những sự việc ở quá khứ,
tranh thứ hai dùng thì hiện tại đơn để nói về hiện tại. Giáo viên có thể đặt câu
hỏi gợi ý và trả lời như sau:
a. Where did they live in the past? And now? (in small houses/ big houses,
buildings)
b. How did they travel? (walk/ by car, motorbike)
c. What about their life/ work? (hard/ a lot of time for entertainment)
5



d. Did children use to go to school? (Most children used to stay at home/ all
go to school)
e. What about their entertainment? (traditional games/ modern games, video
games)
f. What’s about the electricity? (There didn’t use to be electricity in the
home. Now there is electricity everywhere)
Unit 7: Ở Unit này phần Exercise 2, giáo viên có thể thiết kế lại bài luyện
tập như sau:
 Ss use the information in the table to make the dialogues and practice in pairs

Item

Destination

(1)

(2)

Surface mail (3)
Weight
Charges
(4)

(VND)

parcel
letter
postcard


Qui Nhon
5kilograms
Kon Tum
20grams
Ho Chi Minh

parcel

City
Ca Mau

Airmail (3)
Weight
Charges
(4)

(5)
19,200
800

(VND)
(5)

15grams

1,200

2kilograms

13,000


Example exchanges:
S1:

Can I help you?

S2:

I want to send this (1)_parcel_ to (2)_Qui Nhon_

S1:

Do you want to send it airmail or surface mail?

S2:

(3) surface mail_ please. How much is ?

S1:

I'll weigh it. It's (4)_five kilograms. That's (5)_19,200 dong_

S2:

Here you are.

S1:

Thank you.


S2:

You're welcome.

Với mẫu đối thoại này thì học sinh nào cũng có thể nói được.
Unit 8: Bài này giáo viên có thể cho thêm các gợi ý như sau:

6


Ask Ss to think about:

The streets / (cleaner/wider)
 The streets are getting cleaner.
 The streets are becoming wider.
The traffic / (busier)
The houses / (more modern/ beautiful)
There is/are more (trees / ...................)

Unit 9: Giáo viên yêu cầu học sinh xem sách giáo khoa trang 81 và giúp
các em nêu lại cách đặt câu “requests, offers or promises”
§ Requests: Can/Could/Will/Would you (get me a bandage)?
ü Sure = Certainly = All right = OK = Of course
û I'm sorry, I can't. / I'm afraid not.
§ Offers:

Can/Could/Shall I (get you a bandage)?
ü Yes, please.
û No, thank you.


§ Promises: (I promise) I will/won't ............
I promise to .............
ü I hope so. / Good. / Don't forget.
Tiếp theo phần luyện tập, giáo viên giải thích ý nghĩa các tranh: a) – e)
trang 82 và yêu cầu các em nói theo gợi ý cue a)
a) A girl has a cut on her finger.
 She wants to make a request (Could you ...?)
 The man wants to give an offer (Shall I ....?)
b) A boy has a headache (Boy - Sister / Sister - Boy)
c) A boy has been bitten by a snake (Boy - Friend / Friend - Boy)
d) A girl has a fever (Daughter - Mum / Mum - Daughter)
e) A boy has broken the vase (Boy - Mother / Mother - Boy)  Promise
Unit 10: Giáo viên có thể thiết kế lại bài dạy như sau:

7


a) Teacher uses realias to elicit the items and write the words in column
one:
I

II

plastic bottles

__C___

sandals

______


A Paper

pieces of material ______
cans/tins

______

newspapers

______

towels

______

glass jars

______

banana peels

______

handbags

______

cucumber peels


______

B Glass
C Plastic
D Metal
E Vegetable matter

cardboard boxes ______
plastic bags

______

glass bottle

______

F Fabric
G Leather

b) T. elicits and presents the conversation exchanges:
S1:

Which groups do (clothes) belong to?

S2:

Put them in "fabric".

S1:


What can we do with those (clothes)?

S2:

We can recycle them and make them into (paper).

S1:

And what can we do with (banana peels)?

S2:

We make them into compost.

Học sinh có thể nhìn vào bảng a) bà bài đối thoại gợi ý b) để nói bằng cách
thay thế các từ trong ngoặc.

8


Unit 11: Sau khi ôn lại cấu trúc requests với “mind”, giáo viên giải thích
các tình huống và nên cho một bài đối thoại như sau để giúp học sinh có thể nói
dễ dàng hơn:
Example exchanges:
a) You:

Excuse me?

Tourist Officer: Yes?
You:


I’d like to visit a market. Would you mind suggesting one?

T.O:

Not at all. How about going to Thai Binh Market? It opens
from about 5 a.m to 8 p.m

You:

That sounds interesting. Thank you.

b)
a) market / Thai Binh Market (Ben Thanh Market)
b) museum / History Museum ( Revoluntionary Museum)
c) restaurant / Cuong’s Vegetarian Restaurant ( Good Food Vietnamese
Restaurant)
d) zoo / Sai Gon Zoo

Học sinh có thể dựa vào mẫu đối thoại a) và các gợi ý trong khung b) để
nói dễ dàng.
Unit 12: Ở bài này SGK cho nhiều thông tin khá rối rắm làm học sinh khó
hiểu, nên giáo viên có thể thiết kế lại và tiến hành bài dạy như sau:
a) Giáo viên cho học sinh hỏi -đáp theo bài đối thoại sau để điền vào bảng
itinerary trang 113.
S1: Which flight are you going to take?
S2: (Flight 835)
S1: What time does it leave Los Angeles?
S2: At


(10.00) on (Monday)
9


S1: What time does the flight arrive in Boston?
S2: At

(16.00)

S1: Where are you going to stay?
S2: At the

Atlantic

Hotel. (It’s expensive but it has more

facilities. / It’s cheaper...)
S1: Which places are you going to visit?
S2: (Boston University, Museum & Art Galleries)
S1: When are you coming back?
S2: Flight 710 at 10.00 on Thursday, 22.
Sau đó học sinh có thể dựa vào bài đối thoại và các tranh ở trang 114 để nói
bằng cách thay thế vào câu trả lời in nghiêng S2.
Unit 14: Giáo viên có thể đưa ra câu hỏi gợi ý như sau:
1. Have they just built the Eiffel Tower in Paris? (û) (1889)
2. Is the Empire State Building located in New York City? (ü)
3. Is the Petronas Twin Towers located in Malaysia? (ü)
4. Is the Great Barrier Reef in Australia? (ü)
5. Have you ever seen Mount Rushmore?
6. Is Mount Everest in Nepal and Tibet? (ü)

7. Have you ever visited Hue citadel?
8. Is the Big Ben in London? (ü)
9. Is Ha Long Bay in Quang Nam? (û)
Sau khi cho các cặp học sinh hỏi – đáp, giáo viên nêu lại tình huống và từ
đó rút ra mẫu câu:
Teacher: Is Hue Citadel in the central Viet Nam?
Student: Yes, it is.
Ask Ss to listen:
Teacher: I asked Ngan if Hue citadel was in the Central Viet Nam. She said it
was.

10


Model sentences:
I said to Lan, “Is the Hue citadel in the Central Viet Nam?”
(Yes- No question  directed speech)
I asked Lan

if

(main clause)

whether

Form:

Hue citadel was in the Central Viet Nam.
(indirected Yes- No question)


S + V + (O) + if/ whether + S + V ...

Note: (to) say  (to) ask / want to know...
If the verb in the main clause is in the past tense, the tense in the indirect
question must be changed.
Direct question
Indirect question
Present simple
Past simple
Past simple
Past perfect
Present perfect
Past perfect
Dựa vào mẫu câu, học sinh có thể làm bài tập 2 trang 133 dễ dàng.
Unit 15: Bài này nếu học sinh không hiểu rõ tranh vẽ ở trang 139, giáo
viên có thể gợi ý bằng cách cho bài tập matching:
Reading a comic
Playing in the rain
Driving a car
Foreign food
Answer key:
1+b

2+c

a
b
c
d
3+a


4+d

Tiếp theo giáo viên làm mẫu 1 cue:
T: I think driving a car is easy.
Ss: I disagree. I think it’s difficult to drive a car. / Or: So do I.
Tương tự như vậy, học sinh sử dụng các tính từ ở trang 140 đẻ diễn tả ý
kiến của mình:
11


Orall drill:
b) Read a comic/ boring, fun, time-consuming, interesting
c) Playing in the rain/ fun, interesting, entertaining
d) Foreign food/ delicious, fun to eat, unhealthy
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Qua việc thực hiện phương pháp thiết kế lại bài giảng như trên, trong 2
năm qua tôi thấy học sinh có nhiều tiến bộ, trong giờ học hầu hết các em đều có
thể tham gia nói, mạnh dạn hơn trong việc đóng vai luyện tập, có ý để diễn đạt.
Việc học tập của các em hào hứng hơn, giờ học sinh động hơn hẳn. Không còn
đây là giờ học chỉ dành riêng cho học sinh khá giỏi. Kết quả học tập của các em
được thể hiện rõ rệt trong các kỳ kiểm tra, khảo sát. Đây là bảng khảo sát kết
quả năm 2015- 2016
Lớp

Sĩ số

Giỏi (%)

Khá (%)


TB (%)

Yếu (%)

Kém (%)

8A
8B
8C

34
35
34

10
8
35

30
32
55

60
58
10

0
2
0


0
0
0

V. KẾT LUẬN :
Với việc áp dụng phương pháp này giáo viên tiết kiệm được rất nhiều thời
gian trên lớp, vì vậy việc dạy tiết SPEAK không còn quá khó khăn với giáo
viên và việc tiếp thu của học sinh cũng có hiệu quả hơn rất nhiều. Tuy nhiên, để
thực hiện được tiết dạy tốt yêu cầu giáo viên phải đầu tư nghiên cứu nhiều nội
dung, ý đồ SGK, tham khảo nhiều tài liệu để thiết kế lại bài giảng sao cho phù
hợp với đối tượng học sinh của mình phút mà các em vẫn hiểu, thực hành được.
Trên đây tôi vừa trình bày đề tài nghiên cứu của mình.Tuy đã nỗ lực rất nhiều,
nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý quí
báu của đồng nghiệp để phương pháp này có thể hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
12


13


14


15




×