VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ VĂN ĐỊNH
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN:
TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÕNG NGỪA
Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 62 38 01 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, Tôi xin cam đoan các kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực, không sao chép, trùng lắp với bất kỳ công
trình nào đã công bố, các tài liệu tham khảo của các tác giả khác đều được chỉ dẫn
nguồn theo quy định.
Tác giả
Lê Văn Định
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............... ......................................................................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ............................ 7
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu .............................................................................. 23
1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án ............................................. 24
Chương 2. TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TÂY
NGUYÊN .................................................................................................................... 27
2.1. Lý luận về tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Tây Nguyên ....................... 27
2.2. Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Tây Nguyên.... ................................... 32
Chương 3. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM
CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN ................................................... 67
3.1. Lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn Tây Nguyên. ........................................................................................................... 67
3.2. Hệ thống các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên
địa bàn Tây Nguyên ..................................................................................................... .69
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÕNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN. ........................... 107
4.1. Lý luận về phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Tây
Nguyên..................... ................................................................................................... 107
4.2. Dự báo tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Tây Nguyên trong thời gian
tới................................................................................................................................ .111
4.3. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
Tây Nguyên trong thời gian tới........ ........................................................................... 118
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
STT
Viết đầy đủ
Viết tắt
1
Bộ luật hình sự
BLHS
2
Giáo sư. Tiến sĩ
GS.TS
3
Hình sự sơ thẩm
HSST
4
Nhà xuất bản
Nxb
5
Phó giáo sư. Tiến sĩ
PGS.TS
6
Tình hình tội phạm
THTP
7
Trộm cắp tài sản
TCTS
8
Xâm phạm sở hữu
XPSH
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nếu xét từ góc độ lịch sử, thì xung đột xã hội mà trong đó có tội phạm đã
làm cho Nhà nước xuất hiện và vì thế, Nhà nước phải chịu trách nhiệm giải quyết
vấn đề tội phạm trong xã hội. Còn xét dưới góc độ của Quyền con người, thì Nhà
nước có nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ Quyền con người. Cả hai tư tưởng
này đều có th nhận thấy được trong Chỉ thị số 48 - CT TW ngày 22 1 2 1 của
Bộ Ch nh trị về T ng
ng s l nh
o
ng
iv i
ng t
ph ng h ng
t i ph m trong t nh h nh m i , khi mục đ ch đã được chỉ rõ: “Trong th i gi n t i,
ng t
ph ng, h ng t i ph m ph i kiềm hế, làm gi m
r m i tr
b o vệ u
lo i t i ph m, … t o
ng lành m nh, phụ vụ ó hiệu qu nhiệm vụ ph t triển kinh tế - x h i,
s ng h nh phú và b nh yên
nhân dân .
Tội TCTS là loại tội thuộc nhóm tội XPSH và luôn luôn chiếm tỉ lệ cao hơn
cả trong THTP trên mọi địa bàn, mọi phạm vi, mọi thời kỳ. Vì thế, tội TCTS phải
được “quan tâm” nghiên cứu đầu tiên vì mục đ ch kiềm hế, làm gi m như Chỉ thị
48 của Đảng đã đề ra. Mặt khác, nhìn từ góc độ khoa học - tội phạm học, THTP,
cũng như tình hình tội TCTS, đều là sản phẩm không mong đợi, sản phẩm tiêu cực
do sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực của môi trường sống với các yếu tố
sinh - tâm lý - xã hội lệch chuẩn của chủ th hành vi. Nói cách khác, tình hình tội
TCTS có phương thức tồn tại và vận động là không gian và thời gian, trong đó
không gian là địa bàn đa dạng và rất khác nhau, có địa bàn thành thị và nông thôn;
có địa bàn đồng bằng và địa bàn miền núi… Ở mỗi địa bàn như vậy đều có đặc
đi m riêng1 (đặc thù) về nhiều mặt, nên con người cũng như những sản phẩm được
sản sinh ra tại các địa bàn đó cũng khác nhau. Theo nguyên lý như vậy, tình hình tội
TCTS ở địa bàn Tây Nguyên không th giống hiện tượng tiêu cực này ở Đồng bằng
1
Tây Nguyên là địa bàn miền núi của Việt Nam, gồm năm tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và
Lâm Đồng, có diện t ch tự nhiên là 54.650 km2 (chiếm 16,8% diện t ch cả nước), có số dân năm 2 9 là
5.115.135 người, trong đó, dân tộc Kinh chiếm 64,71%, dân tộc thi u số chiếm 35,29% (khoảng 6% dân số
cả nước); có 1.444.835 người sống ở đô thị, chiếm 28,25% và 3.67 .3 người sống ở nông thôn, chiếm
71,75%; có đường biên giới giáp với Lào và Campuchia dài khoảng 58 km. Tây Nguyên có cơ cấu kinh tế
với tỷ trọng nông nghiệp 46,33%, công nghiệp - xây dựng 29,75%, dịch vụ 23,92%; có tỉ lệ hộ nghèo là
17,14%, hộ cận nghèo là 6,9 %; tỉ lệ thanh niên (từ 15 - 25 tuổi) biết chữ năm 2 12 là 95,3 % và tỉ lệ người
lớn (15+) biết chữ là 86,2 %; tỉ lệ tảo hôn cao gấp 2 lần so với đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ (Tây
Nguyên 15,8%, đồng bằng sông Hồng 7,9% và Đông Nam bộ 8,1%).
1
sông Hồng hay sông Cửu Long. Sự khác biệt này cho phép nhận thức được mối liên
hệ giữa tình hình tội TCTS với yếu tố môi trường sống, cái giữ vai trò quyết định
cho hiệu quả phòng ngừa tội phạm này và vì thế rất cần được nghiên cứu.
Nhìn vào thực tế, những năm qua, trên địa bàn Tây nguyên, cấp ủy Đảng và
ch nh quyền địa phương, liên tục có những Chương trình hành động, kế hoạch cụ
th đ tri n khai thực hiện Chỉ thị của Đảng (Chỉ thị 48 năm 2 1 ) và Quyết định
của Thủ tướng Ch nh phủ (Quyết định 1217 QĐ-TTg ngày 06/9/2012; Quyết định
623 QĐ-TTg ngày 14/04/2 16), đã huy động được cả hệ thống Ch nh trị và nhiều
người dân trên địa bàn Tây Nguyên tham gia t ch cực đấu tranh phòng, chống tội
phạm. Vì thế, trong suốt mười năm qua, trên địa bàn Tây Nguyên, tội phạm đã được
phát hiện và đưa ra xét xử (sơ thẩm hình sự) gần bốn ngàn vụ với trên bảy ngàn bị
cáo hàng năm, trong đó có đến 27,56% về số vụ và 25,25% về số bị cáo phạm tội
TCTS. Đây là kết quả đấu tranh chống tội phạm và nó phản ánh một thực tế rằng,
tình hình tội TCTS, cũng như THTP nói chung trên địa bàn Tây Nguyên đang diễn
ra theo xu hướng tăng và tăng đáng k khi so giai đoạn 2 12 - 2 16 với giai đoạn 5
năm trước đó. Mức độ tăng của tình hình tội TCTS là trên 17% về số vụ và 21% về
số bị cáo. Thực trạng này vừa là một động lực thôi thúc sự tìm tòi, nghiên cứu, vừa
là cơ sở thực tế đ thiết lập các giải pháp kiềm hế, làm gi m tội phạm như mục
đ ch mà Chỉ thị của Đảng đã đề ra.
Với tư duy như vậy và với mong muốn góp phần thực hiện Chương trình của
cấp ủy Đảng, cũng như Kế hoạch của UBND các tỉnh Tây Nguyên về tri n khai Chỉ
thị số 48/CT-TW ngày 22 1 2 1 của Bộ Ch nh trị, cũng như tri n khai Quyết định
số 623 QĐ-TTg ngày 14/4/2016 Thủ tướng Ch nh phủ phê duyệt Chiến l ợ qu
gi ph ng, h ng t i ph m gi i o n 2016 - 2025 và ịnh h
ng ến n m 2030, đề
tài “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Tây Nguyên: Tình hình, nguyên nhân và
giải pháp phòng ngừa” đã được chọn đ nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đ ch nghiên cứu của luận án này là tìm ra các giải pháp tăng cường
phòng ngừa tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đ đạt được mục đ ch nghiên cứu đề ra, luận án xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây cần phải thực hiện:
Thứ nhất, luận án trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài,
trong nước về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận án, đánh giá tình hình
nghiên cứu và và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án;
Thứ hai, luận án phân t ch một số vấn đề lý luận về tình hình tội TCTS trên
địa bàn Tây Nguyên; phân tích, đánh giá toàn diện tình hình tội TCTS trên địa bàn
Tây Nguyên;
Thứ ba, luận án phân t ch một số vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên; xác định, phân t ch, đánh giá một
cách toàn diện, hệ thống các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS trên
địa bàn nghiên cứu;
Thứ t , luận án phân t ch một số vấn đề lý luận về phòng ngừa THTP, phòng
ngừa tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên; dự báo tình hình tội TCTS trên
địa bàn Tây Nguyên trong thời gian tới; đề ra các giải pháp tăng cường phòng ngừa
tình hình tội TCTS trong thời gian tới cho khu vực này.
3. Đối tư ng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
it
ng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án ch nh là quy luật vận động của khách th
nghiên cứu. Dựa vào khách th nghiên cứu, luận án đã chỉ ra đối tượng nghiên cứu
là quy luật của sự phạm tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
3.2. h m vi nghiên cứu
Về mặt nội dung, luận án được thực hiện trong phạm vi chuyên ngành Tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm;
Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu được giới hạn tại địa bàn Tây
Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng;
Về mặt thời gian, đề tài thực hiện việc thu thập số liệu thực tế trong thời gian
1 năm, từ năm 2
7 đến năm 2 16, bao gồm số liệu thống kê của Tòa án nhân dân
3
tối cao, bản án xét xử sơ thẩm hình sự của các Tòa án các tỉnh khu vực Tây Nguyên
và các báo cáo tổng kết năm của các ngành chức năng.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. h ơng pháp luận
Luận án lấy phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Ch Minh về xây dựng nhà nước, pháp luật, phòng ngừa
THTP; chủ trương, đường lối của Đảng và ch nh sách, pháp luật của Nhà nước làm
nền tảng phương pháp luận đ luận giải các vấn đề tội phạm học thuộc đề tài luận
án. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số lý thuyết độc lập như lý luận nhận thức; lý
thuyết phản ánh; lý thuyết mác-x t về hành vi người; lý thuyết ki m soát xã hội đối
với hành vi người; thuyết nhân - quả mác - xít; nhân quyền học; tâm lý học; xã hội
học; hình phạt học; nạn nhân học…
4.2. h ơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ th như: Phương pháp kế
thừa; phương pháp phân t ch quy phạm; phương pháp hệ thống; phương pháp thống
kê; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân t ch; phương pháp so sánh; phương
pháp so sánh định gốc; phương pháp so sánh liên kế; phương pháp xác định hệ đặc
đi m chuyên biệt; phương pháp mô tả; phương pháp giải th ch; phương pháp dự
báo; phương pháp lịch sử; phương pháp quy nạp, diễn dịch; phương pháp nghiên
cứu hồ sơ; phương pháp nghiên cứu đa ngành, liên ngành; phương pháp điều tra xã
hội học, phương pháp chuyên gia… trong quá trình hoàn thành luận án, các phương
pháp này sẽ được kết hợp áp dụng. Cụ th :
- Mục 2.1. Chương 2, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp phân t ch, kế
thừa, phân t ch quy phạm và tổng hợp đ làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về
tình hình tội phạm, tình hình tội TCTS.
- Mục 2.2. Chương 2, tác giả sử dụng phương pháp lịch sử, nghiên cứu hồ sơ,
thống kê, tổng hợp, phân t ch, so sánh, giải th ch, mô tả, xác định đặc đi m chuyên biệt,
điều tra xã hội học đ làm rõ thực trạng tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
- Mục 3.1.; 3.2. Chương 3, tác giả sử dụng phương pháp hệ thống, phân
tích, phân t ch quy nạp, so sánh, mô tả, phương pháp điều tra xã hội học, phương
4
pháp chuyên gia đ khái quát và phân t ch, chỉ ra những nguyên nhân và điều kiện
chủ yếu dẫn đến thực trạng tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
- Chương 4, tác giả sử dụng phương pháp hệ thống, dự báo, giải th ch, diễn
dịch đ đưa ra các giải pháp cụ th nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội
TCTS địa bàn Tây Nguyên trong thời gian tới.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình tội phạm học ở
nước ngoài và trong nước liên quan đến đề tài luận án đ nghiên cứu về tình hình tội
TCTS trên địa bàn Tây Nguyên, luận án có những đóng góp mới sau đây:
Thứ nhất, luận án phân t ch một số vấn đề lý luận về tình hình tội TCTS trên
địa bàn Tây Nguyên; phân t ch, đánh giá toàn diện tình hình tội TCTS trên địa bàn
Tây Nguyên gồm 02 phần: Ở phần hiện đã đánh giá 04 thông số gồm mức độ, cơ
cấu, diễn biến và t nh chất; ở phần ẩn đánh giá 04 thông số gồm độ ẩn, tỉ lệ ẩn, thời
gian ẩn, lý do ẩn;
Thứ hai, luận án phân t ch một số vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều
kiện của tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên; xác định, phân tích, đánh giá
một cách toàn diện, hệ thống nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS trên
địa bàn Tây Nguyên với 3 nhóm nguyên nhân và điều kiện: (1) Nguyên nhân và
điều kiện thuộc về môi trường sống; (2) Nguyên nhân và điều kiện thuộc chủ th
hành vi phạm tội; (3) Nguyên nhân và điều kiện thuộc về quá trình động cơ hóa
hành vi phạm tội TCTS; quá trình kế hoạch hành vi phạm tội và hiện thực hóa hành
vi phạm tội TCTS;
Thứ ba, luận án phân t ch một số vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội
TCTS trên địa bàn Tây Nguyên; dự báo tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây
Nguyên trong thời gian tới; đề ra các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội
TCTS trong thời gian tới cho khu vực này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu tình hình tội TCTS trên
địa bàn Tây Nguyên dưới phương diện tội phạm học; làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn đấu tranh với tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên. Với
5
các kết quả nghiên cứu, luận cứ khoa học cụ th được luận giải, phân t ch, chứng
minh, phản ánh và phát tri n thêm một bước trên cả hai phương diện lý luận và
thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của luận án có th được sử dụng làm tài liệu học tập và
nghiên cứu khoa học, cũng có th được sử dụng như một nguồn tham khảo đối với
việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện BLHS đối với tội TCTS trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị như một tài liệu hướng dẫn thực tế
cho hoạt động tăng cường phòng ngừa THTP nói chung và phòng ngừa tình hình tội
TCTS trên địa bàn Tây Nguyên nói riêng với các giải pháp mang t nh đặc thù cần
áp dụng trên địa bàn Tây Nguyên.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận án có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Chương 2. Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Tây Nguyên
Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên
địa bàn Tây Nguyên
Chương 4. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn Tây Nguyên.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở n ớc ngoài
1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên ứu lý luận và th
tiễn t i ph m họ ,
t i ph m tr m ắp tài s n
Đến nay, ở nước ngoài đã có nhiều công trình tội phạm học do các tác giả ở
các quốc gia khác nhau thực hiện, các công trình này nghiên cứu ở nhiều phương
diện, cấp độ khác nhau, th hiện sự phát tri n không ngừng của tội phạm học. Các
nhà tội phạm học đã tập trung nghiên cứu đưa ra nhiều học thuyết khác nhau đ
luận giải tội phạm xảy ra ở các quốc gia, nhằm tìm ra quy luật của sự phạm tội, từ
đó đề ra các giải pháp phòng ngừa tội phạm ở các quốc gia, đối với tội TCTS có
một số công trình tiêu bi u sau:
+ Cuốn sách: The Profession l Thief - (t m dị h: Tên tr m huyên nghiệp)
của tác giả Edwin Hardin Sutherland, Nxb. The University of Chicago Press, 2 16.
Cuốn sách này đề cập đến nhiều nội dung, trong đó có đề cập đến các nguyên
nhân của tội phạm như là trải qua các cuộc khủng hoảng trong gia đình hoặc mất
việc, một người có th được ném vào tình huống có th tiếp xúc với những tên trộm
chuyên nghiệp; tên trộm chuyên nghiệp nhận ra rằng bước khởi đầu đòi hỏi phải có
một trình độ nhất định, tập sự và được chấp nhận như là một thành viên ch nh thức
của nhóm. Trộm cắp chuyên nghiệp có nhiều đặc đi m rất giống với những ngành
nghề khác; một tên trộm chuyên nghiệp dành toàn bộ thời gian làm việc của mình
cho trộm cắp, xây dựng kế hoạch cẩn thận cho mỗi hành động, bao gồm cả việc dự
kiến trước giải pháp trong trường hợp bị bắt; tên trộm chuyên nghiệp có mối quan
hệ hòa hợp với các thành viên của thế giới ngầm.
Công trình này xuất bản lần đầu tiên vào năm 1937 ở nước ngoài đến nay đã
khá lâu, đời sống kinh tế xã hội có nhiều thay đổi nhưng những nguyên nhân của tội
7
phạm vẫn còn có giá trị có th được tham khảo đ nghiên cứu về nguyên nhân và
điều kiện của tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
+ Cuốn sách: Criminology
- (t m dị h: T i ph m họ
) của Larry
J.Siegel, Nxb. West publishing company, 1989.
Cuốn sách này có nhiều nội dung, ở Chương 11 tội phạm kinh tế: Tội phạm
đường phố có đề cập đến các tội phạm tài sản (property crimes). (1) Về mặt lý luận:
Cuốn sách này đề cập đến nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa tội phạm kinh tế
(tội trộm cắp tài sản) dựa trên quan đi m của nhiều trường phái, học thuyết tội phạm
học khác nhau: Trường phái tội phạm học cổ đi n; các học thuyết về bản chất con
người đề cập đến học thuyết sinh học, học thuyết tâm lý người thực hiện hành vi,
học thuyết phân tâm học; các học thuyết xã hội học đề cập đến học thuyết cấu trúc
xã hội và xung đột xã hội; (2) Về tình hình tội TCTS: Trong đó, nhân thân người
phạm tội, Cuốn sách đề cập đến tội phạm trộm cắp nghiệp dư và chuyên nghiệp dựa
trên một số tiêu ch nhất định, các hình thức đ trở thành một người TCTS chuyên
nghiệp. Ngoài ra, Cuốn sách còn đề cập đến đặc đi m của những tên trộm thành
công bao gồm: (i) Năng lực kỹ thuật; (ii) Phẩm chất ch nh trực; (iii) Có chuyên môn
trong việc trộm; (iv) Có thu nhập cao từ việc trộm; (v) khả năng tránh được án tù.
Cuốn sách còn đề cập đến vai trò của người mua bán tài sản trộm cắp chuyên
nghiệp, đ thành công, một người tiêu thụ hàng ăn cắp phải đáp ứng các điều kiện
sau đây: (i) Tất cả các hoạt động đều được thanh toán bằng tiền mặt trước; (ii) Kiến
thức thỏa thuận giao dịch; (iii) Kết nối với các nhà cung cấp hàng hóa trộm cắp
được; (iv) Kết nối với người mua; (v) Tuân thủ theo những người thi hành pháp
luật. Ngoài ra, Steffensmeier thấy rằng đ tiếp tục kinh doanh, những người mua
bán hàng hóa trộm cắp phải hối lộ quan chức với những món hời bằng hiện vật và
tiền mặt, hoặc người cung cấp tin giúp cảnh sát thu hồi hàng hóa và bắt giữ kẻ trộm
trong một số trường hợp đặc biệt quan trọng.
Các nghiên cứu về nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa tội phạm, về nhân
thân người phạm tội điều có những giá trị nhất định đ nghiên cứu về tình hình tội
TCTS, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên;
điều rất đáng quan tâm trong cuốn sách này ch nh là đề cập đến vai trò của người
8
mua bán tài sản trộm cắp, cái mà các công trình ở nước ta rất t đề cập đến nhưng có
vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
+ Cuốn sách: T i ph m và T i ph m họ ở Nhật b n hiện
i ) của GS.TS
luật học Can Ueda, Trường Đại học Tổng hợp Ritsumeikan, do PTS. Nguyễn Xuân
Yêm và PTS. Hồ Trọng Ngũ dịch từ bản tiếng Nga của Nhà xuất bản “Tiến bộ”
Moska, 1989. Cuốn sách này đề cập đến quá trình nghiên cứu tội phạm học ở Nhật
Bản; tội phạm ở Nhật Bản hiện đại; các nguyên nhân tội phạm ở Nhật Bản hiện đại;
những hệ thống phòng ngừa tội phạm; vấn đề lệch chuẩn xã hội của vị thành niên.
Cụ th :
Thứ nhất, về tình hình tội phạm: Đề cập đến giới t nh của người phạm tội
TCTS, theo đó nam giới chiếm 88%; về tội phạm ẩn, nếu coi tội phạm đã đăng ký là
1
% thì qua t nh toán thống kê các nhà tội phạm học thấy rằng số tội phạm ẩn là
1 5% nhưng tội TCTS có khác: Trộm cắp nhà dân -421%, trộm cắp -87%; Sau
chiến tranh, do khủng hoảng kinh tế và sự gia tăng dân số, đã làm gia tăng tội phạm
một cách nhảy vọt, mà trước hết là trộm cắp, Nhật Bản có 12 triệu người thất
nghiệp, không có đủ quần áo, thức ăn, nhà ở...
Thứ h i, về nguyên nhân tội phạm: Các điều kiện của cá nhân như rối loạn
thần kinh và tội phạm; sự bất bình thường nhiễm sắc th giới t nh và tội phạm. Các
điều kiện cá nhân của tội phạm như quá trình đô thị hóa xã hội Nhật Bản và tội
phạm; tình hình kinh tế và tội phạm; tình hình văn hóa và tội phạm; văn hóa chủ th
của các nhóm tội phạm có tổ chức; vị tr xã hội của những người gia nhập các băng,
nhóm tội phạm; các vi phạm pháp luật do các nhóm tội phạm gây ra, sự buộc tội;
Thứ b , về phòng ngừa tội phạm: Đề cập đến hoạt động của cảnh sát và các
cơ quan nhà nước khác; hoạt động của các hiệp hội công dân nhằm phòng ngừa tội
phạm; phát tri n công tác phòng ngừa đồng bộ ở các địa phương; hình phạt, cải tạo
và tái hòa nhập xã hội.
Các nghiên cứu về tình hình tội phạm; nguyên nhân của tội phạm; các giải
pháp phòng ngừa tội phạm cần được tham khảo đ nghiên cứu tình hình tội TCTS
trên địa bàn Tây Nguyên.
9
+ Cuốn sách: “A gener l theory of rime – (t m dị h: M t lý thuyết hung
về t i ph m”) của tác giả Michael R. Gottfredson; Hirschi Travis. Stanford
University Press, Stanford California, 1990.
Cuốn sách này có nhiều nội dung, ở phần bản chất của tội phạm (the nature
of crime) mô tả về trộm cắp trong nhà và trộm cắp ô tô. Cụ th :
Thứ nhất, đối với trộm cắp trong nhà: (1) Về tình hình tội phạm: Trộm cắp
trong nhà là tội phạm mô tả thường xuyên nhất bởi các học thuyết cơ hội, là tội
phạm phổ biến nhất, theo điều tra tội phạm quốc gia có khoảng 7 - 8% các hộ gia
đình ở Mỹ trở thành nạn nhân của tội phạm TCTS mỗi năm. Về nhân thân: Người
phạm tội chủ yếu là nam giới (khoảng 95%), chưa thành niên (trung bình 17 tuổi),
không phải người da trắng (khoảng 1 3). Về phương thức gây án: khoảng một nửa
số vụ trộm xảy ra vào ban ngày, 8 % diễn ra vào thời đi m chủ nhà đi vắng; khả
năng tiếp cận ngôi nhà cũng là một yếu tố dự báo nguy cơ trộm cắp như các ngôi
nhà ở cuối dãy, nhà có khả năng đột nhập lớn hơn từ các đường phố; người phạm
tội sử dụng các phương pháp không phức tạp đ có th đột nhập, nếu cửa hoặc cửa
sổ bị khóa thì người phạm tội dùng công cụ đột nhập; người phạm tội thực hiện tội
phạm ở những khu vực gần với khu vực hoạt động ch nh và dọc theo mạch giao
thông ch nh. Về loại tài sản bị trộm cắp là hàng điện tử tương đối nhẹ, tiền mặt, thẻ
t n dụng; giá trị thiệt hại trong mỗi vụ trộm ở Mỹ khoảng 25 USD. Ngoài ra, cuốn
sách còn mô tả cấu trúc hợp lý của một vụ trộm trong nhà gồm: Đ vụ trộm cắp trong
nhà xảy ra, một số điều kiện phải có. Đó phải là, thứ nhất, có một tòa nhà hoặc nhà ở;
tòa nhà hoặc nhà ở có khả năng bị đột nhập bởi một người không có quyền đột nhập;
Thứ h i, các tòa nhà hoặc nhà ở phải có các tài sản hấp dẫn đối với người phạm tội và
có khả năng di chuy n chúng ra khỏi tòa nhà; Thứ b , các tòa nhà hoặc nhà ở không
được giám sát bởi một người nào đó có th quan sát vụ trộm cắp và gây trở ngại cho
việc hoàn thành vụ trộm cắp; Cu i ùng, đòi hỏi người phạm tội không quá thận trọng
từ những điều kiện thuận lợi này; (2) Về phòng ngừa tội phạm: Cách phòng ngừa
ch nh là có người trông coi nhà, nuôi chó, nhà t có khả năng bị đột nhập từ ph a
sau, nhà có khả năng nhìn thấy đối với những người hàng xóm, những người qua
đường và t có tuyến đường thoát.
10
Thứ h i, đối với trộm cắp ô tô: (1) Về tình hình tội phạm: Trộm cắp xe ô tô
là trộm cắp hoặc cố ý trộm cắp một chiếc xe có động cơ, tỉ lệ trộm cắp ô tô ở Hoa
Kỳ trong năm 1985 dao động từ khoảng 08 tới 2 vụ trộm trên 1
xe mỗi năm.
Có sự khác biệt đáng k trong nguy cơ trộm cắp ô tô phụ thuộc vào thương hiệu của
xe, độ tuổi của xe và khả năng tiếp cận chiếc xe. Xe có thiết bị chống trộm khó bị
trộm cắp hơn. Khoảng 7 % các vụ trộm cắp ô tô xảy ra vào ban đêm và khoảng 8
% của những chiếc ô tô bị đánh cắp được tìm thấy. Tuổi của người phạm tội trộm
cắp ô tô bị bắt nhiều nhất là 16 tuổi và hơn một nửa số người bị bắt là dưới 18 tuổi.
Ngoài ra, cuốn sách còn mô tả cấu trúc hợp lý của vụ trộm cắp ô tô: Trộm cắp ô tô
là tội phạm đặc biệt phức tạp, đ một vụ trộm cắp ô tô xảy ra, phải có một chiếc ô tô
có th tiếp cận được, có th lái chiếc xe và chiếc xe thực sự có sức hấp dẫn; cũng
phải có một người phạm tội là người có khả năng lái chiếc xe và thiếu kiềm chế
trước sự hấp dẫn của chiếc xe; (2) Về nguyên nhân của tội phạm: Do sự sơ hở, bất
cẩn của nạn nhân như: Nạn nhân không khóa cửa xe, không rút chìa khóa xe ra khỏi
ổ khóa, không cử người trông giữ khi xe đang nổ máy đặc biệt dễ bị trộm cắp; (3)
Về phòng ngừa tội phạm: Phòng ngừa trộm cắp ô tô bằng cách giảm số lượng ô tô,
bằng cách làm cho việc tiếp cận ô tô trở nên khó khăn hơn, bằng cách làm cho
chúng khó khăn hơn đ lái và bằng cách làm cho chúng kém hấp dẫn đối với người
phạm tội. Trộm cắp ô tô cũng có th được giảm bằng cách tăng những hạn chế đối
với những người có xu hướng phạm tội, có lẽ bằng cách quy định tuổi tối thi u đ
cấp bằng lái xe là 18 tuổi.
Công trình này nghiên cứu khá chuyên sâu về trộm cắp trong nhà, trộm cắp
xe ô tô rất có giá trị tham khảo đ nghiêu cứu về trộm cắp trong nhà, trộm cắp ô tô ở
địa bàn Tây Nguyên, nơi mà số lượng người sở hữu ô tô ngày càng tăng, đặt ra vấn
đề phòng ngừa đối với loại tài sản này trong thời gian tới.
+ Cuốn sách: “Criminology Today: An Intergrative Introduction” - (t m
dị h: T i ph m họ
ngày n y: Gi i thiệu tổng qu n ) của tác giả Frank
Schmalleger Sixth Edition, Nxb. Pearson Education, 2014.
Cuốn sách này có nhiều nội dung, ở phần các tội phạm xâm phạm tài sản
(crimes against property) đề cập đến:
11
Thứ nhất, về tình hình tội phạm: (i) Về người hành nghề TCTS: Người hành
nghề TCTS trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn đầu tiên là “tập luyện”, đó là đặc đi m
đặc trưng những năm đầu nghề nghiệp của người phạm tội, thời đi m khi người
phạm tội còn trẻ ngày càng trở nên quyết tâm phạm tội chuyên nghiệp và tìm hi u
các loại tội phạm; giai đoạn ban đầu này thường kéo dài suốt 1 đến 12 năm đầu
tiên; giai đoạn thứ hai, giai đoạn "vững vàng, ổn định", là thời đi m quyết tâm cao
nhất, giai đoạn trong sự nghiệp của một người phạm tội khi họ xác định chặt chẽ
nhất với một lối sống tội phạm và có lẽ cũng là giai đoạn mà các nỗ lực phục hồi
chức năng có nhiều khả năng thất bại; giai đoạn cuối cùng của một sự nghiệp phạm
tội, giai đoạn của "kiệt sức nghề nghiệp", bắt đầu khoảng 4 tuổi và được đặc trưng
bởi tỉ lệ từ bỏ tăng lên và lối sống phạm tội của người phạm tội giảm xuống; (ii) Tác
giả đề cập đến giá trị tài sản bị trộm cắp hàng năm, các loại tài sản bị trộm cắp từ ô
tô, tiếp theo trộm cắp ở các cửa hàng và trộm cắp từ các tòa nhà, móc túi, đồ trang
sức, máy ảnh, tiền mặt...; (iii) Trộm cắp ở các cửa hàng được thực hiện bởi nhân
viên cửa hàng, hầu hết nhân viên làm việc ngắn hạn tham gia trộm cắp tiền mặt
hoặc hàng hóa, trộm cắp ở cửa hàng đặc biệt phổ biến trong những người thành
niên, nó vượt qua ranh giới giai cấp, chủ yếu do nữ giới thực hiện. Các cửa hàng
bán lẻ bỏ ra khoảng kinh ph phòng chống mất trộm trung bình ,57% của doanh số
bán lẻ hàng năm; (iv) Về trộm cắp ô tô, tác giả định nghĩa về trộm cắp ô tô; số
lượng ô tô bị đánh cắp trong năm 2
9, vị tr xe bị trộm cắp; khoảng 62% ô tô bị
mất trộm được tìm thấy; về trộm cắp các bộ phận của ô tô như tấm áp thân, cần gạt
nước, ăng ten, lốp, bánh xe, thiết bị âm thanh và các bộ phận khác...; (v) Trộm cắp
trong nhà bằng cách bẻ khóa hoặc đào ngạch đ đột nhập bất hợp pháp vào nhà đ
trộm cắp: M t là, nhìn chung tỉ lệ trộm cắp đối với các hộ gia đình người Mỹ gốc
Phi cao hơn so với các hộ gia đình da trắng, không phân biệt mức thu nhập của gia
đình, mặc dù gia đình người Mỹ gốc Phi giàu có có tỉ lệ trộm cắp thấp hơn nhiều so
với các gia đình người da trắng đã bị trộm có thu nhập thấp. Trong năm 2
9, một
phần nhỏ của tất cả các vụ trộm xảy ra vào ban ngày, nhưng trộm cắp trong nhà có
nhiều khả năng xảy ra vào buổi tối; Hai là, các nguy cơ trở thành nạn nhân cao nhất là
đối với người dân ở các khu vực đặc trưng bởi tỉ lệ thất nghiệp cao, mật độ xây dựng
12
cao, chủ yếu các hộ gia đình đơn lẻ và các hộ gia đình có cha hoặc mẹ đơn thân với
những đứa con nhỏ. Ngay cả việc ki m soát các yếu tố riêng biệt của hộ gia đình có
người duy nhất, tiếp tục có một tác động đáng k vào việc tăng nguy cơ trở thành nạn
nhân của tội phạm TCTS; Ba là, hệ thống các loại hình người trộm cắp trong nhà:
Một phần ba loại hình các vụ trộm đã được cung cấp bởi Mike Maguire gồm ba cấp:
Cấp thấp, tầm trung và cấp cao. Neil Shover xác định cấu tạo xã hội như thế nào
của các vụ trộm khác nhau dựa trên ba loại của Maggie. Kẻ trộm cấp thấp (chủ yếu
là người chưa thành niên) thường thực hiện tội phạm với những người khác và dễ
dàng bị ngăn cản từ một mục tiêu cụ th bằng ổ khóa âm thanh, báo động và hoặc
các thiết bị an ninh khác, và tiền công nói chung là không đáng k . Vì vậy, nhiều
người chấm dứt trộm cắp khi chúng lớn lên và cảm nhận "sự lôi kéo của các mối
quan hệ thông thường và nỗi sợ hãi của các biện pháp trừng phạt nặng hơn người
lớn" các thành viên của nhóm này không bao giờ phát tri n các mối quan hệ cho
phép họ di chuy n số lượng lớn hàng hóa trộm cắp được. Người phạm tội tầm trung
là lớn hơn một chút (mặc dù họ có th đã bắt đầu hành vi phạm tội của họ như là
người chưa thành niên) và qua lại giữa các mục đ ch hợp pháp và tham gia trong tội
phạm và việc sử dụng rượu và ma túy là phổ biến hơn; những người phạm tội chọn
mục tiêu có t nh cả phần thưởng tiềm năng và các rủi ro liên quan; họ không phải là
dễ dàng bị ngăn cản bởi các thiết bị an ninh như là người trộm cắp ở cấp thấp, họ có
nhiều mối quan hệ cho phép bán hàng hóa trộm cắp được trên quy mô lớn. Kẻ trộm
cấp cao là các chuyên gia từ trong băng nhóm có tổ chức và "có mối quan hệ với
các tin tức đáng tin cậy về mục tiêu"; thành viên của nhóm này kiếm sống tốt từ số
tiền thu được từ việc thực hiện tội phạm của họ, chúng có kế hoạch mục tiêu cẩn
thận dựa trên sự hỗ trợ không hạn chế từ nguồn thông tin bên ngoài; B n là, động cơ
của trộm cắp trong nhà: Động cơ phổ biến nhất là kinh tế, nhu cầu có tiền mặt nhanh
chóng đ thỏa mãn nhu cầu bản thân như dùng ma túy bất hợp pháp, rượu và mua dâm;
nhu cầu của gia đình như trả các hóa đơn mua hàng...
Thứ h i, về nguyên nhân của tội phạm trộm cắp trong nhà: Người phạm tội
trộm cắp chỉ vì "họ xem trộm cắp như cách sống ch nh của họ"; nhu cầu về vật chất
của người phạm tội; một số người phạm tội có tâm lý th ch trộm cắp.
13
Công trình đề cập đến nhiều vấn đề nhưng vấn đề đáng quan tâm nhất đó
ch nh là người hành nghề trộm cắp tài sản, nguy cơ trở thành nạn nhân của tội
phạm, đây là những vấn đề cần được tham khảo đ nghiên cứu về người phạm tội
chuyên nghiệp và những nguy cơ trở thành nạn nhân của tội phạm khi nghiên cứu
tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
+ Cuốn sách: “Những vấn ề lý luận về luật h nh s , t tụng h nh s và t i
ph m họ ” của Viện Thông tin Khoa học xã hội năm 1982 (bản dịch của Viện
Thông tin Khoa học xã hội dịch từ bản tiếng Nga). Cuốn sách này đề cập đến những
vấn đề sau:
Thứ nhất, về mặt lý luận: các tác giả đã phân biệt tội phạm học với Khoa học
Luật hình sự, Khoa học điều tra tội phạm. Đồng thời, khẳng định tội phạm học có
liên quan đến các ngành khoa học như xã hội học, tâm lý học;
Thứ h i, về tình hình tội phạm: Các tác giả đưa ra khái niệm nhân thân người
phạm tội, theo xã hội học Mác - Lênin nhân thân đó là bản chất xã hội của con
người được th hiện thông qua vị tr của con người trong các quan hệ, nhân thân là
một phạm trù lịch sử. Cuốn sách cũng xác định được cơ cấu, những dấu hiệu tạo
thành nhân thân: M t là, cơ cấu nhân thân người phạm tội gồm những bi u hiện,
dấu hiệu và t nh chất như sau: Những dấu hiệu về mặt xã hội, những dấu hiệu về
mặt pháp lý hình sự, những bi u hiện về mặt xã hội trong các phạm vi đời sống
xã hội khác nhau, những đặc đi m về mặt đạo đức, những đặc đi m về mặt tâm
lý; Hai là, những ảnh hưởng khác nhau đối với quá trình hình thành nhân thân
người phạm tội tức là phải xác định được hệ thống các mối quan hệ qua lại và tác
động lẫn nhau giữa người với người, giữa môi trường xã hội và con người, tức là
làm sáng tỏ cơ chế hình thành nhân thân người phạm tội đ xác định được các
quy luật của cách xử sự của con người trong xã hội, trong đó có quy luật một con
người từ chỗ không phạm tội bước vào con đường phạm tội, cần phải xác định
được vai trò của những ảnh hưởng trong các phạm vi khác nhau. Đó là: Ảnh
hưởng của môi trường xã hội nói chung; ảnh hưởng của từng môi trường cụ th ;
ảnh hưởng về mặt đạo đức - tâm lý;
14
Thứ b , về nguyên nhân của tội phạm: Các tác giả cho rằng những điều kiện
phát tri n của nhân cách con người và điều kiện sống cơ bản nhất của nó đã làm
phát sinh một giới hạn quan niệm sai trái hay một hệ thống khuynh hướng sai trái.
Những quan niệm, khuynh hướng này làm hình thành nên một quyết định phạm tội.
Các tác giả cho rằng một hành vi phạm tội luôn luôn có hai loại ảnh hưởng: Đó là
đặc đi m, t nh chất của nhân thân và hoàn cảnh sống cụ th ; đồng thời cho rằng,
một hành vi cụ th là kết quả của ba loại hiện tượng: quá khứ, hiện tại và tương lai.
Tác giả luận giải quá khứ là toàn bộ kinh nghiệm sống của con người, là đặc đi m
nhân thân của nó; hiện tại là hoàn cảnh mà con người đó đang tồn tại (trước khi
phạm tội); tương lai là hình mẫu (model) bằng tư duy về cách xử sự và về hậu quả
của cách xử sự đó mà con người đã hình dung được; những điều kiện thúc đẩy việc
phạm tội theo triết học Mác - Lênin, hành vi của con người xảy ra trong những điều
kiện vật chất và điều kiện xã hội cụ th . Các điều kiện vật chất và xã hội đó tác
động với những mức độ khác nhau vào hành vi của con người. Tội phạm học xuất
phát từ quan đi m của triết học Mác - Lênin đ đánh giá vai trò của điều kiện khách
quan, có điều kiện thúc đẩy việc phạm tội, song lại có những điều kiện đóng vai trò
t ch cực trong việc phòng ngừa tội phạm. Triết học đề ra một khái niệm về các điều
kiện cần thiết, đó là những điều kiện cụ th của môi trường bên ngoài làm cho hành
vi có th thực hiện được. Trong tội phạm học, điều kiện này được gọi là “điều kiện
thúc đẩy kết quả phạm tội”;
Thứ t , về phòng ngừa tội phạm: Theo tác giả dự đoán khoa học về tội phạm
là việc xác định được các quy luật của các hiện tượng xã hội, phát hiện được cơ chế
của hành vi phạm tội, chúng ta có th biết được qua phân t ch về mối quan hệ nhân
quả của quá trình hình thành hành vi phạm tội; phòng ngừa tội phạm là một hoạt
động có hai mặt, một mặt nhằm ngăn ngừa không đ cho tội phạm xuất hiện; mặt
khác ngăn chặn hoặc làm tê liệt những hành vi còn tiếp diễn. Những cơ sở về mặt
kinh tế - xã hội và tư tưởng của việc phòng ngừa. Những cơ sở pháp lý của việc
phòng ngừa tội phạm và đề ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm.
Cuốn sách này ra đời trong giai đoạn hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đông Âu còn tồn tại nhưng những nội dung lý luận về THTP, nguyên
15
nhân và điều kiện của THTP, về phòng ngừa tội phạm vẫn còn có giá trị được tiếp
tục kế thừa, phát tri n khi nghiên cứu về tình hình tội TCTS trên địa bàn Tây
Nguyên
+ Các Nghị quyết của Hội đồng kinh tế và xã hội Liên Hợp Quốc và các
Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về phòng ngừa tội phạm và tư pháp hình sự: (1) Các
Nghị quyết của Hội đồng kinh tế và xã hội Liên Hợp Quốc: Resolution 1997 33 of
21 July 1997 Elements of responsible crime prevention: standards and norms (t m
dị h: Nghị quyết 1997/33 ngày 21 th ng 5 n m 1997 về những yếu t x
nhiệm ph ng ngừ t i ph m: C
ịnh tr h
tiêu huẩn và quy tắ ); Resolution 2002/13 of 24
July 2002 Action to promote effective crime prevention (t m dị h: Nghị quyết
2002/13 ngày 21 th ng 5 n m 2002 về hành
ng ể thú
ẩy ph ng ngừ t i ph m
hiệu qu ); Resolution 2005/22 of 22 July 2005 Action to promote effective crime
prevention (t m dị h: Nghị quyết 2005/22 ngày 22 th ng 5 n m 2005 về hành
ể thú
ng
ẩy ph ng ngừ t i ph m hiệu qu ); (2) Các Tuyên bố của Liên hợp quốc
tại các hội nghị về phòng ngừa tội phạm và tư pháp hình sự gần đây: Draft Bangkok
Declaration Synergies and Responses: Strategic Alliances in Crime Prevention and
Criminal Justice (t m dị h: Tuyên b B ngkok về s hiệp l
và
i phó: Liên minh
hiến l ợ trong ph ng ngừ t i ph m và t ph p h nh s ); Salvador Declaration on
Comprehensive Strategies for Global Challenges: Crime Prevention and Criminal
Justice Systems and Their Development in a Changing World (t m dị h: Tuyên b
S lv dor về hiến l ợ tổng thể
triển
i phó v i những th h thứ toàn ầu: S ph t
hệ th ng ph ng ngừ t i ph m và t ph p h nh s trong m t thế gi i
ng
th y ổi); Draft Doha Declaration on integrating crime prevention and criminal
justice into the wider United Nations agenda to address social and economic
challenges and to promote the rule of law at the national and international levels,
and public participation (t m dị h: Tuyên b Doh về lồng ghép
h ng t i ph m và t ph p h nh s vào h ơng tr nh nghị s
gi i quyết
ũng nh qu
th h thứ kinh tế, x h i và thú
tế, thú
ẩy s th m gi
vấn ề ph ng
Liên Hợp Qu
ẩy ph p quyền ở tầm qu
ể
gi
công chúng). Các Nghị quyết của Hội
đồng kinh tế và xã hội Liên Hợp Quốc và các Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về
16
phòng ngừa tội phạm và tư pháp hình sự đề cập đến vấn đề phòng ngừa tội phạm và
tư pháp hình sự ở nhiều phương diện khác nhau, khuyến nghị các quốc gia thành
viên dựa vào các văn bản này đ ban hành các ch nh sách phòng ngừa THTP và tư
pháp hình sự của quốc gia mình có vai trò nhất định đối với việc nghiên cứu về tình
hình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên ứu
vấn ề ụ thể ó liên qu n
Nghiên cứu dưới phương diện, góc độ tội phạm học đối với tội TCTS được
đề cập trước tiên trong các sách chuyên khảo, giáo trình tội phạm học, các Nghị
quyết của Hội đồng kinh tế và xã hội Liên Hợp Quốc. Bên cạnh đó, nghiên cứu
dưới góc độ tội phạm học đối với tội TCTS còn được đề cập trong các công trình là
các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học khác nhau.
Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ tiêu bi u nghiên cứu dưới góc độ tội
phạm học đối với tội TCTS có th k đến:
+ Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Steven Block với đề tài: “An Analysis
of Internationally Exported Vehicle Thefts in Two High-Risk Cities - (t m dị h
M t phân tí h về vấn ề tr m ắp xe xuất khẩu qu
tế ở h i thành ph
ó nguy ơ
cao”) được bảo vệ năm 2 12 tại The State University of New Jersey, Unites State.
Trong công trình này, Steven Block đã nghiên cứu, khảo sát các mô hình của
trộm cắp ô tô đ xuất khẩu ở hai thành phố có nguy cơ cao (Chula Vista, California
và Newark, New Jersey, Hoa Kỳ); các nguồn dữ liệu xác thực từ các cơ quan thực
thi pháp luật, cơ quan bảo hi m, và các cuộc điều tra nạn nhân; dữ liệu tỉ lệ và xu
hướng trộm cắp xe, các mục đ ch khác nhau của việc trộm cắp xe; giải th ch về vai
trò của trộm cắp xe trong hoạt động tố tụng hình sự đ mỗi hình thức trộm cắp xe có
th được hi u theo đúng ngữ cảnh; các quan đi m học thuật hiện có liên quan đến
buôn bán xe quốc tế từ Hoa Kỳ cũng được xem xét; đánh giá lịch sử của buôn xe
quốc tế từ Hoa Kỳ. Tác giả chia hành vi trộm cắp ô tô xuất khẩu thành nhiều loại
dựa vào tỉ lệ trộm cắp ước t nh; mục tiêu lựa chọn xe và các biện pháp phòng ngừa.
Mô tả các "kịch bản phạm tội" buôn bán xe qua biên giới và qua cảng bi n; phân
t ch so sánh các mô hình không gian, thời gian và các mẫu xe có liên quan được tiến
hành; mô tả tất cả các xe bị trộm cắp ở Chula Vista và được tìm thấy ở Mexico hoặc
17
tại biên giới Hoa Kỳ - Mexico được so sánh với một mẫu ngẫu nhiên các vụ trộm
cắp xe ở Chula Vista đã được tìm thấy ở Hoa Kỳ.
Công trình khoa học này chủ yếu đề cập đến trộm cắp xe ô tô, có giá trị tham
khảo nhất định khi nghiên cứu về trộm cắp xe ô tô trên địa bàn Tây Nguyên nhất là
ở phương diện phòng ngừa.
+ Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Riana Elizabeth Horn với đề tài “A
pro-active appro h to urb sset theft t
ph ơng ph p tiếp ận h
South Afri n mine - (t m dị h M t
ng ể kiềm hế hành vi tr m ắp tài s n t i m t mỏ
th n ở N m Phi ) được bảo vệ năm 2 12 tại trường Đại học Nam Phi.
Thứ nhất, về tình hình tội phạm: Trong công trình này, Riana Elizabeth Horn
đã phân t ch tổng quan về tội phạm ở Nam Phi; lịch sử tội phạm ở Nam Phi; Tính
chất và mức độ trộm cắp tại một mỏ than ở Nam Phi: Giới thiệu tổng quan về mức
độ tội phạm ở Nam Phi từ tháng 4 năm 2
6 đến tháng 3 năm 2 11; trộm cắp kim
loại màu ở Nam Phi; phân t ch TCTS một mỏ than ở Nam Phi trong giai đoạn từ
ngày 1 tháng 1 năm 2 6 đến ngày 31 tháng 12 năm 2 1 ; các tài sản có nguy
cơ; nhân thân người phạm tội; phương thức thực hiện tội phạm
Thứ h i, về nguyên nhân của tội phạm: Do nghèo đói, quá trình đô thị hóa và
phát tri n.
Thứ b , về phòng ngừa tội phạm: Phòng ngừa tội phạm thông qua thiết kế
môi trường; phòng ngừa tội phạm xã hội; phòng ngừa tội phạm thông qua hiệu quả
thực thi pháp luật tư pháp hình sự. Chiến lược phòng ngừa tội phạm tại một mỏ than
ở Nam Phi với các cách tiến cận như: Phòng ngừa THTP, phòng ngừa tội phạm xã
hội; phòng ngừa tội phạm thông qua thực thi pháp luật.
Các nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm như nghèo đói, quá trình đô thị
hóa, về nhân thân người phạm tội, về các biện pháp phòng có giá trị tham khảo khi
nghiên cứu về tình tình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
Một số bài báo khoa học nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học đối với TCTS
có th k đến:
+ Bài viết “Cars stolen in burglaries: The S ndwell Experien e - (t m dị h
Những hiế
t bị
nh ắp trong
vụ tr m: Kinh nghiệm
S ndwell ), tác
giả Susan Donkin và Melanie Wellsmith, Security Journal Vol 19 (1) 2 6, pp 22-32.
18
Thứ nhất, về tình hình tội phạm: Bài viết nghiên cứu trên cơ sở phân t ch tình
hình trộm cắp xe ô tô ở Sandwell (một quận đô thị ở West Mildlands của Anh)
trong giai đoạn từ năm 1999 - 2
3; mô tả những người phạm tội đã thay đổi
phương thức thực hiện tội phạm đ th ch nghi với công nghệ chống trộm cắp ô tô
ngày càng tinh vi; luận giải mục đ ch trộm cắp ô tô; tỉ lệ ô tô bị trộm được tìm thấy;
Thứ h i, về phòng ngừa tội phạm: Nghiên cứu nhằm tìm cách bảo đảm an
toàn xe ô tô trước các vụ trộm, nhất là ứng dụng công nghệ bảo vệ immobilizers (hệ
thống mã hóa khóa động cơ).
Trong công trình này đề cập đến người phạm tội đã thay đổi phương thức
thực hiện tội phạm đ th ch nghi với công nghệ chống trộm cắp ô tô ngày càng tinh
vi, cách bảo đảm an toàn xe ô tô trước các vụ trộm đây là những vấn đề có giá trị
tham khảo khi nghiên cứu về tình tình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
+ Bài viết “Problem solving for rime prevention – (t m dị h Gi i quyết
vấn ề ph ng ngừ t i ph m ), tác giả Adrian Cherney, Trends & Isues in crime
and criminal justice, Australian Institute of Criminology No.314, pp.1-5. Adrian
Cherney đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giải quyết vấn đề phòng
ngừa tội phạm và đặc biệt tập trung vào các yếu tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng
thành công các phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề; các mô hình khác nhau của
công tác giải quyết vấn đề phòng ngừa tội phạm được nêu ngắn gọn; sự cần thiết
của việc định hướng xây dựng vấn đề ứng phó với tội phạm dựa trên một sự hi u
biết tốt về lý luận được làm sáng tỏ.
Công trình này chủ yếu nghiên cứu lý luận về phòng ngừa tội phạm ở nước
Úc, do có sự không tương đồng về quan đi m học thuật nên t có giá trị tham khảo
khi nghiên cứu về phòng ngừa tình tình tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong n ớc
1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên ứu lý luận t i ph m họ
Về mặt lý luận, thời gian qua, các nhà tội phạm học nước ta đã có nhiều công
trình nghiên cứu ở nhiều phương diện, cấp độ khác nhau. Cụ th : Thứ nhất, các
công trình nghiên cứu một cách khái quát về lịch sử ra đời và phát tri n của tội
phạm học, các học thuyết tội phạm học trên thế giới, quá trình hình thành và phát
19
tri n của tội phạm học Việt Nam; Thứ h i, các công trình tập trung nghiên cứu về
đối tượng nghiên cứu của tội phạm học, phương pháp nghiên cứu của tội phạm học;
Thứ b , công trình nghiên cứu THTP, nguyên nhân và điều kiện của THTP, dự báo
THTP và phòng ngừa tội phạm; Thứ t , các công trình nghiên cứu nhân thân người
phạm tội; Thứ n m, các công trình nghiên cứu nạn nhân của tội phạm. Nhìn chung,
các công trình nghiên cứu về tội phạm học rất đa dạng, phong phú và đạt được
những kết quả nhất định, có th k ra các công trình tiêu bi u sau: “T i ph m họ ,
Luật H nh s , Luật T tụng H nh s Việt N m Nxb. Ch nh trị quốc gia, 1994; “T i
ph m họ Việt n m - M t s vấn ề lý luận và th
luật, Nxb. Công an nhân dân, năm 2
tiễn của Viện Nhà nước và Pháp
; Giáo trình T i ph m họ
của GS.TS. Võ
Khánh Vinh, Nxb. Công an nhân dân, tái bản năm 2 08, 2014; “Những vấn ề lý luận
và ph ơng ph p nghiên ứu t i ph m họ ở Việt N m hiện n y của GS.TS. Võ Khánh
Vinh; Giáo trình T i ph m họ
của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb. Công an nhân
dân, 2 2, 2 13; “T i ph m họ hiện
i và ph ng ngừ t i ph m của GS.TS.
Nguyễn Xuân Yêm, Nxb. Công an nhân dân, 2 1; M t s vấn ề lý luận về t nh h nh
t i ph m ở Việt N m của TS. Phạm Văn Tỉnh, Nxb. Tư pháp, 2 7; Giáo trình T i
ph m họ
của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, 2 8, 2015;
Giáo trình T i ph m họ
của trường Đại học Luật thành phố Hồ Ch Minh, Nxb.
Hồng Đức, 2013; “ ấu tr nh v i t nh h nh t i ph m h ng ng
n
t hiện n y, m t m h nh nghiên ứu t i ph m họ
i thi hành
ng vụ ở
huyên ngành , Phạm Văn
Tỉnh, Đào Bá Sơn, Nxb. Công an nhân dân, 2010.
1.1.2.2. Nhóm công trình nghiên ứu
vấn ề ụ thể ó liên qu n
Bên cạnh việc nghiên cứu về mặt lý luận bằng các công trình là giáo trình,
sách chuyên khỏa, sách tham khảo thì nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học đối với
tội TCTS còn được đề cập trong các công trình là luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ.
Các công trình này nghiên cứu về tình hình tội TCTS, nguyên nhân và điều kiện của
tình hình tội TCTS và các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội TCTS. Có
th k ra các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ tiêu bi u sau đây:
Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Hoàng Văn Hùng với đề tài “Tr m ắp
tài s n và ấu tr nh ph ng h ng t i ph m này ở Việt N m được bảo vệ năm 2
20
7
tại trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản sau:
(1) Về mặt lý luận: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của khoa học luật
hình sự và tội phạm học. Dưới góc độ pháp lý hình sự luận án đã tập trung nghiên
cứu các quy định của luật hình sự Việt Nam và một số nước trên thế giới về tội
TCTS, có đưa ra khái niệm, xác định các dấu hiệu pháp lý của tội TCTS và phân
biệt tội phạm này với các tội XPSH khác. (2) Về tình hình tội TCTS: Dưới góc độ
tội phạm học luận án đã mô tả bức tranh tổng th tình hình tội TCTS ở Việt Nam từ
năm 1997 đến năm 2
6 bằng số liệu thống kê của Viện ki m sát nhân dân tối cao;
(3) Về nguyên nhân và và điều kiện của tình hình tội TCTS: Luận án đã phân tích
nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội TCTS ở nước ta; (4) Về phòng ngừa tội
TCTS: Luận án đã đưa ra các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm. Luận án
đã nghiên cứu một cách cơ bản về phương diện pháp lý hình sự và tội phạm học.
Tuy nhiên, ở phương diện tội phạm học còn chưa toàn diện, chưa sâu cần phải tiếp
tục nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu hơn.
Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lý Văn Quyền với đề tài “Ph ng ngừ t i
ph m do nữ gi i th
hiện ở Việt N m được bảo vệ năm 2 14 tại trường Đại học
Luật Hà Nội. Luận án tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản sau: (1) Về tình hình
tội phạm: Luận án đã mô tả bức tranh nữ giới phạm tội ở Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2 3 - 2012, tỉ lệ nữ giới phạm tội TCTS, nhân thân người phạm tội; (2)
Nguyên nhân của tội phạm: Luận án đã phân t ch các nguyên nhân phạm tội của nữ
giới; (3) Về phòng ngừa tội phạm: Luận án đã dự báo THTP và thiết lập hệ thống
các biện pháp phòng ngừa tội phạm do nữ giới thực hiện, từ đó góp phần hạn chế tội
phạm nữ giới ở nước ta. Tác giả tiếp tục kế thừa và phát tri n những kết quả nghiên
cứu của luận án đối với nữ giới phạm tội TCTS trên địa bàn Tây Nguyên.
Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Trương Minh Nhàn với đề tài “ ấu
tr nh ph ng, h ng t i tr m ắp tài s n trên ị bàn thành ph Hồ Chí Minh” được
bảo vệ năm 2 8 tại trường Đại học Luật thành phố Hồ Ch Minh. Về tình hình tội
TCTS: Luận văn đã phân t ch rõ nét về t nh chất của tội phạm, nhất là phạm tội có
tổ chức tại nhà dân, công ty, đơn vị kinh tế; trộm cắp xe máy @, SH, Dylan; người
phạm tội TCTS ở thành phố Hồ Ch Minh câu kết với người ở địa phương lân cận
21