Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.58 KB, 12 trang )

SKKN :

Xõy dng cỏc bi tp lớ thuyt v chuyờn kim loi lp 9

PHN I. T VN .
I. Lý do chn ti :
Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nớc ta đang phát triển với tốc
độ ngày càng cao, với qui mô ngày càng lớn và đang đợc tiến
hành trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển
nh vũ bão nó tác động một cách toàn diện lên mọi đối tợng,
thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của
sự phát triển đất nớc là đổi mới nền giáo dục, phơng hớng giáo
dục của đảng, Nhà nớc và của ngành giáo dục & đào tạo trong
thời gian trớc mắt cũng nh lâu dài là đào tạo những con ngời "
Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh
tế thị trờng, có năng lực giải quyết đợc những vấn đề thờng
gặp, tìm đợc việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời sống
một ngày tốt hơn.
Để bồi dỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải
đa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, học
trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của
mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này đợc lặp đi
lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học
sinh năng lực t duy sáng tạo.
Tăng cờng tính tích cực phát triển t duy sáng tạo cho học
sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi
hỏi ngời học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình
nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị
cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức
về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc


nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lợng
đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các
hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.
Húa hc l khoa hc nghiờn cu cỏc cht, s bin i v ng dng ca
chỳng. Nhng khụng ch gii cỏc bi toỏn húa hc m cũn phi vn dng vo
gii thớch cỏc hin tng ca i sng hng ngy v cỏc chuyn i cú liờn
quan. Vic lm cỏc bi tp Húa hc khụng ch giỳp cng c kin thc m cũn
giỳp cho hc sinh thờm hng thỳ vi mụn hc hn. c bit i vi cỏc em hc
khỏ, gii mun lm nhiu bi tp nõng cao k nng ca mỡnh hn na.
Trong chng trỡnh húa lp 9 ni dung mụn Húa hc bao gm : Cỏc loi
hp cht vụ c; kim loi; phi kim s lc v bng tun hon cỏc nguyờn t húa
hc; hirocacbon nhiờn liu; dn xut ca hirocacbon polime . Trong cỏc
ni dung trờn tụi mun i sõu v phn kim loi phc v cụng tỏc bi dng hc
sinh gii, c th l cỏc dng bi tp cú liờn quan n phn ny v xõy dng
thnh h thng cỏc dng bi tp nõng cao chuyờn v kim loi THCS. Cỏc
1


SKKN :

“Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”

dạng bài tập về kim loại rất hay và phong phú, nhưng nếu chỉ làm các bài tập ở
trong sách giáo khoa và sách bài tập thôi thì ta sẽ không khai thác hết được các
dạng bài tập và cái hay của nó, chính vì vậy tôi muốn chọn sáng kiến: “Xây
dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”.
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu :
II.1. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu để xây dựng thành hệ thống các bài tập nâng cao về kim loại
trong chương trình Hóa học của THCS theo hướng phát huy tính tích cực, sáng

tạo và rèn luyện những khả năng tiếp cận với các bài tập nâng cao từ đó hình
thành kĩ năng làm các bài tập định tính khi giải các bài tập không chỉ ở THCS
mà còn phục vụ cho quá trình học sau này với cấp độ cao hơn
II.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu các nội dung tính chất của kim loại
trên cơ sở đó để tìm hiểu các dạng bài tập có liên quan đến những tính chất đó.
- Đưa ra các dạng bài tập cơ bản và nâng cao nhưng trọng tâm là các dạng
bài tập nâng cao về phần kim loại nằm trong chương trình Hóa học lớp 9.
- Sưu tầm, tìm kiếm các dạng bài tập khó để xây dựng thành hệ thống bài
tập nâng cao.
- Tổng hợp và sưu tầm các phương pháp giải chi tiết và cụ thể.
II.3. Giả thuyết khoa học:
Việc xây dựng các bài tập lí thuyết về kim loại ở lớp 9 sẽ đạt hiệu quả
cao và sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học
cao hơn
III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
III.1. Đối tượng nghiên cứu
Các dạng bài tập lí thuyết về kim loại trong chương trình Hóa học 9.
III.2. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình hoàn thiện sáng kiến này tôi đã vận dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học như: Phân tích lí thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh
nghiệm sư phạm vận dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc
phân tích kết quả thực nghiệm
- Sưu tầm các bài tập nâng cao về kim loại.
- Phân loại thành các dạng khác nhau, sau đó nêu ra các bài tập có hướng
dẫn giải cụ thể.
IV. Đóng góp của sáng kiến
Bài tập lí thuyết về kim loại được xếp trong giảng dạy là một hệ thống các
phương pháp quan trọng nhất nâng cao chất lượng mũi nhọn và có tác dụng to
lớn như:
- Làm cho học sinh hiểu sâu sắc kiến thức đã học.

- Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng
nề kiến thúc.
2


SKKN :

“Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”

- Có tác dụng cũng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống
hóa kiến thức hóa học
- Có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh, rèn cho học sinh tính kiên
nhẫn, tính sáng tạo, tư duy.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Cơ sở khoa học.
1.Cơ sở lí luận.
a. Thuận lợi. Hầu hết các em học sinh trong trường đều ngoan, vâng lời
thầy cô giáo, mỗi phòng học đều có máy chiếu đầy đủ.
b. Khó khăn. Tình hình kinh tế của phụ huynh còn nghèo,đa số học sinh
điều kiện học tập khó khăn. Học sinh chưa thật sự coi trọng môn hóa
2. Cơ sở thực tiễn
a. Vị trí các bài tập kim loại trong chương trình SGK Hóa học 9.
- Chương 1: Các loại hợp chất vô cơ
- Chương 2: Kim loại
Các dạng bài tập cơ bản: Gồm các bài tập định tính có tính thực tế.
b. Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao trong chương trình Hóa học của THCS.
- Bài tập lý thuyết
- Giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học
- Điều chế kim loại
- Phân biệt và nhận biết kim loại

- Tinh chế và tách hỗn hợp thành chất nguyên chất
II. Các dạng bài tập cụ thể.
Dạng 1. Giải thích hiện tượng và viết PTHH
Dạng bài này yêu cầu người học sinh phải nắm rõ tính chất của các kim
loại và có kĩ năng thành thạo trong việc nhận biết hiện tượng của phản ứng hóa
học từ đó giải thích và viết PTHH.
Ví dụ : Hòa tan Fe bằng HCl và sục khí Cl 2 đi qua hoặc cho KOH vào
dung dịch và để lâu ngoài không khí. Giải thích hiện tượng và viết PTHH.
Hướng dẫn giải
Khi cho Fe tác dụng với HCl thấy có khí thoát ra :
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
2FeCl2 + Cl2 → 2FeCl3 dung dịch chuyển màu vàng.
FeCl2 + 2KOH → Fe(OH)2↓ + 2KCl có kết tủa trắng xanh.
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3 kết tủa chuyển màu nâu đỏ.
 Bài tập vận dụng
Bài 1. Dung dịch M có chứa CuSO4 và FeSO4
3


SKKN :

“Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”

a. Cho Al vào dung dịch M, sau phản ứng có dung dịch N chứa 3 muối tan.
b. Cho Al vào dung dịch M, sau phản ứng có dung dịch N chứa 2 muối tan.
c. Cho Al vào dung dịch M, sau phản ứng có dung dịch N chứa 1 muối tan.
Giải thích mỗi trường hợp bằng phương trình phản ứng.
Dạng 2. Điều chế kim loại và hợp chất của chúng
Thực chất đây là kiểu bài tập thực hiện quá trình biến hóa nhưng chỉ cho
biết chất đầu và chất cuối. Học sinh phải suy nghĩ và lựa chọn con đường đúng

nhất và ngắn nhất để thực hiện (vì chất được điều chế được phải tinh khiết và về
nguyên tắc nếu đi bằng con đường dài hơn nhưng không sai thì vẫn giải quyết
được yêu cầu của đề bài nhưng sẽ mất nhiều thời gian để viết phương trình đã
dùng đến một cách không cần thiết).
1. Sơ đồ phản ứng:
Dạng bài này thường bao gồm một chuỗi phản ứng hóa học yêu cầu phải
nắm được tính chất hóa học của từng chất trong chuỗi phản ứng và viết PTHH
để hoàn thành chuỗi phản ứng đó
Ví dụ: Viết phương trình phản ứng hoàn thành sơ đồ sau:
FeCl2 → FeSO4
Fe

↓↑

→ Fe(NO3)2 → Fe(OH)2

↓↑

↑↓



Fe2O3

FeCl3 → Fe2(SO4)3 → Fe(NO3)3 → Fe(OH)3
Hướng dẫn giải
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
FeCl2 + Ag2SO4 → FeSO4 + 2AgCl↓
FeSO4 + Ba(NO3)2 → Fe(NO3)2 + BaSO4↓
Fe(NO3)2 + 2KOH → Fe(OH)2 + 2KNO3



Fe(OH)2 + O2 → Fe2O3 + H2O
2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3
2FeCl3 + 3Ag2SO4 → Fe2(SO4)3 + 6AgCl↓
Fe2(SO4)3 + 3Ba(NO3)2 → 2Fe(NO3)3 + 3BaSO4↓
Fe(NO3)3 + 3KOH → Fe(OH)3 + 3KNO3


2Fe(OH)3 → Fe2O3 + H2O
2FeCl2(lục nhạt)+ Cl2 → 2FeCl3(vàng nâu)
2FeCl3 + Fe → 3FeCl2
10FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → 5Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 2MnSO4 + 8H2O
Fe2(SO4)3 + Fe → 3FeSO4

4


SKKN :

“Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”

4Fe(NO3)2 + O2 + 4HNO3 → 4Fe(NO3)3 + 2H2O
2Fe(NO3)3 + Cu → 2Fe(NO3)2 + Cu(NO3)2
4Fe(OH)2(trắng xanh) + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3(nâu đỏ)
2. Điền chất và hoàn thành PTHH
Dạng bài này mỗi phản ứng đều biết được chất tham gia hoặc chất tạo
thành đề bài chỉ yêu cầu điền vào những chỗ trống sao cho thích hợp để hoàn
thành PTHH.
Ví dụ: Hoàn thành các phản ứng sau:

Fe2(SO4)3 + ? → Fe(NO3)3 + ?
AlCl3 + ? → Al2(SO4)3 + ?
Al2O3 + KHSO4 → ? + ? + ?
KHCO3 + Ca(OH)2 → ? + ? + ?
NaCl + ? → NaOH + ?
Ca(HCO3)2 + ? → CaCO3↓ + ?
Hướng dẫn giải
Fe2(SO4)3 + 3Ba(NO3)2 → 2Fe(NO3)3 + 3BaSO4↓
2AlCl3 + 3Ag2SO4 → Al2(SO4)3 + 6 AgCl↓
Al2O3 + 6KHSO4 → Al2(SO4)3 + 3K2SO4 + 3H2O
KHCO3 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + KOH + H2O
Điện phân có vách ngăn:
2NaCl + 2H2O → 2NaOH + H2↑ + Cl2↑
Ca(HCO3)2 +K2CO3 → CaCO3↓ + 2KHCO3
3. Điều chế một chất từ nhiều chất bằng nhiều cách:
Dạng này ta phải sử dụng nhiều cách khác nhau để điều chế ra một chất.
Để làm được dạng này thì học sinh cũng cần phải nắm rõ tính chất không chỉ
riêng về kim loại mà còn các hợp chất khác liên quan đến và đòi hỏi chất điều
chế được phải tinh khiết.
Ví dụ 1: Viết các PT phản ứng chỉ ra:
- 4 cách điều chế Al(OH)3
- 6 cách điều chế FeCl2,
Hướng dẫn giải
- 4 cách điều chế Al(OH)3:
+ Kim loại + H2O
+ Oxit kim loại + H2O

5



SKKN :

“Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”

+ Điện phân dung dịch muối clorua (có vách ngăn)
+ Muối + kiềm
+ Thủy phân muối
+ Muối + axit
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 + 3NaOH
2AlCl3 + 6 H2O → 2Al(OH)3 + 3H2↑ + 3Cl2↑
Al4C3 + 12H2O → 4Al(OH)3 + 3CH4
NaAlO2 + HCl + H2O → Al(OH)3 + NaCl
- 6 cách điều chế FeCl2:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu
FeO + 2HCl → FeCl2 + H2O
Fe(OH)2 + 2HCl → FeCl2 + 2H2O
FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S↑
FeCO3 + 2HCl → FeCl2 + CO2↑ + H2O
2FeCl3 + Fe → 3FeCl2
FeBr2 + Cl2 → FeCl2 + Br2
Ví dụ 2: Nêu cách điều chế Na2CO3 → Na ; Al(NO3)3 → Al ; FeS2 →Fe
Hướng dẫn giải
+ Điều chế Na từ Na2CO3
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O
Cô cạn dd và điện phân nóng chảy 2NaCl → 2Na + Cl2↑
+ Điều chế Al từ Al(NO3)3
Al(NO3)3 + 3KOH → Al(OH)3↓ + 3KNO3
2Al(OH)3 → Al2O3 + 3H2O
Điện phân nóng chảy: 2Al2O3 → 4Al + 3O2↑

+ Điều chế Fe từ Fe2S:
4Fe2S + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2
Fe2O3 + 3CO → 2Fe + CO2
 Bài tập vận dụng
Bài 1. Viết phương trình phản ứng biểu diễn các chuyển hóa sau:
a.

CuSO4 → B → C → D → Cu

b.

FeS2 → Fe2O3 → Fe2(SO4)3 → FeCl3 → Fe(OH)3
6


SKKN :

“Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”

Bài 2. Hoàn thành sơ đồ phản ứng dưới đây.
Al2O3 → Al2(SO4)3NaAlO2
Al





Al(OH)3

AlCl3 → Al(NO3)3



Al2O3

Dạng 3. Phân biệt và nhận biết các chất
1. Lý thuyết cơ bản về thuốc thử hóa học lớp 9 của THCS
(áp dụng để nhận biết và phân biệt kim loại)
KL,
Thuốc
Hiện tượng Giải thích, viết PTHH
Ion
thử
Na, K H2O
Tan + dd Na + H2O → NaOH + 1/2 H2
trong
K + H2O → KOH + 1/2 H2
Ca
H2O
Tan + dd
đục
Ca + H2O → Ca(OH)2 + H2
Ba
H2O
Tan+dd
Ba + H2O → Ba(OH)2 + H2
Axit
trong
H2SO4
↓ trắng
Ba + H2SO4 → BaSO4 + H2

Al
Dd kiềm
Tan
Al + H2O + NaOH → NaAlO2 + 3/2H2
Al3+

Al3+ +NH3 + H2O → Al(OH)3 + NH4+

Fe3+

↓trắng,
không tan
↓ trắng sau
đó tan
Trắng xám
→ nâu đỏ
Dd NaOH ↓ trắng xanh
hóa đỏ nâu
Dd NaOH, ↓ đỏ nâu
NH3

Hg

HNO3 đặc

Hg + 4HNO3 → Hg(NO3)2 + 2NO2↑+
H2O

Cu


HNO3 đặc

Zn2+
Fe
Fe2+

Cu2+
Cu
(đỏ)

Dd NH3

Dd NH3

Khí Clo

Dd


NH3

AgNO3

Tan,
khí
màu nâu
Tan,
dd
xanh,
khí

màu nâu
↓ xanh sau
đó tan
Tan,
dd
xanh

Zn2+ + NH3 + H2O → Zn(OH)2 + NH4+
Zn(OH)2 + NH3 → [Zn(NH3)4](OH)2
2Fe(trắng xám) + 3Cl2(vànglục) → 2FeCl3(nâu đỏ)
Fe2+ + 2OH- → Fe(OH)2↓ (trắng xanh)
Fe(OH)2 + O2 + H2O → Fe(OH)3↓ (nâu đỏ)
Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3↓
Fe3+ + NH3 + H2O → Fe(OH)3↓ + NH4+

Cu + 4HNO3 → Cu(NO3)2 + NO2 ↑+
2H2O
Cu2+ + NH3 + H2O → Cu(OH)2 + NH4+
Cu(OH)2 + NH3 → [Cu(NH3)4](OH)2
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag↓

7


SKKN :

Ag

“Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”


Mg
Mg2+
Pb
Pb2+

HNO3 sau Tan,
khí Ag + 2HNO3 → AgNO3 + NO2↑+ H2O
đó
cho màu nâu và AgNO3 + NaCl → AgCl↓ + NaNO3
NaCl
kết tủa trắng
Ag+ + S2- → Ag2S↓
Dd H2S, Kết tủa đen Ag+ + OH- → AgOH
dd NaOH
2AgOH → Ag2O↓ + H2O
Dd HCl
Tan, có khí Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
2Dd CO3
↓trắng
Mg2+ + CO32- → MgCO3↓
Dd HCl
↓ trắng
Pb + 2HCl → PbCl2↓ + H2
Dd H2S
↓đen
Pb2+ + S2- → PbS↓

Na
K
Ca

Ba

Đốt trên - Màu vàng tươi
ngọn lửa - Màu tím (tím hồng)
và quan - Màu đỏ da cam
sát
- Màu lục (hơi vàng)

Ag+

2. Một số trường hợp nhận biết.


Nhận biết bằng thuốc thử tự chọn.

Đây là loại bài nhận biết mà thuốc thử sử dụng không bị ghò ép mà được
lựa chọn tự do. Tuy nhiên thuốc thử lựa chọn phải nhận biết được rõ từng chất
và phải thích hợp.
Ví dụ: Có 8 dung dịch chứa: NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2,
Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO4. Hãy nêu các thuốc thử và trình bày phương án
phân biệt 8 dung dịch nói trên.
Hướng dẫn giải
Thuốc thử để phân biệt là: dd BaCl2, dd NaOH. Cách làm như sau:
- Cho dd BaCl2 vào 8 dung dịch sẽ thấy ở 4 dung dịch có kết tủa là:
Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO4 (nhóm A) còn 4 dung dịch không có hiện tượng
gì là: NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2 (nhóm B).
- Trong mỗi nhóm A, B đều dùng dd NaOH để thử:
Nhận ra Na2SO4 và NaNO3 không có hiện tượng gì
Nhận ra CuSO4 và Cu(NO3)2 tạo kết tủa màu xanh:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4

Xanh
Nhận ra MgSO4 và Mg(NO3)2 tạo kết tủa màu trắng:
Mg(NO3)2 + 2NaOH → Mg(OH)2↓ + 2NaNO3
Trắng
Nhận ra FeSO4 và Fe(NO3)2 tạo kết tủa màu trắng hơi xanh, sau đó một
lúc kết tủa sẽ chuyển thành màu nâu đỏ

8


SKKN :

“Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”

FeSO4 + 2NaOH → Fe(OH)2↓ + Na2SO4
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3↓ nâu đỏ


Nhận biết chỉ bằng thuốc thử qui định

Đây là dạng bài tập đề bài đã cho sẵn một loại thuốc thử nhất định và yêu
cầu chỉ dùng thuốc thử này để nhận biết một loạt các chất mà đề bài yêu đã cho.
Ví dụ: Nhận biết các chất trong mỗi cặp dưới đây chỉ bằng dung dịch
HClâ.
a.

4 dung dịch : MgSO4, NaOH, BaCl2, NaCl

b.


4 chất rắn : NaCl, Na2CO3, BaCO3, BaSO4

Hướng dẫn giải
a. Xét khả năng phản ứng của 4 chất, nhận được chỉ có MgSO 4 tạo được
kết tủa với 2 dung dịch khác:
MgSO4 + 2NaOH → Mg(OH)2↓ + Na2SO4
MgSO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + MgCl2
Suy ra dung dịch còn lại không kết tủa là NaCl.
- Dùng axit HCl hòa tan 2 kết tủa thấy kết tủa không tan là BaSO 4 → nhận
được BaCl2, kết tủa tan là Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O thì nhận được
NaOH
b. Hòa tan 4 chất rắn bằng dung dịch HCl nhận được BaSO 4 không tan,
NaCl tan mà không có khí bay ra. Còn:
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O
BaCO3 + 2HCl → BaCl2 + CO2↑ + H2O
- Thả lần lượt 2 chất rắn Na2CO3, BaCO3 vào 2 dung dịch vừa tạo ra → sẽ
nhận ra Na2CO3 có kết tủa:
Na2CO3 + BaCl2 → BaCO3↓ + 2NaCl
Còn lại là BaCO3.

Không dùng thuốc thử khác, chỉ dùng chất của đầu bài để phân biệt
các chất đã cho.
Bài tập này sử dụng phương pháp sau:
Dựa vào màu sắc của các dung dịch.
Các phản ứng hóa học đặc trưng của các hóa chất cần nhận biết.
Lập bảng để nhận biết.
Ví dụ: Có 5 lọ mất nhãn, mỗi lọ đựng một trong các dung dịch sau đây:
NaHSO4, KHCO3, Na2SO3, Mg(HCO3)2, Ba(HCO3)2. Trình bày cách nhận biết
từng dung dịch chỉ được dùng thêm cách đun nóng.
Hướng dẫn giải

9


SKKN :

“Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”

- Đun nóng các mẫu thử đựng các hóa chất trên, có hai ống nghiệm cho
kết tủa và khí bay lên, 3 ống nghiệm không cho kết tủa.


Mg(HCO3)2 → MgCO3↓ + CO2↑ + H2O


Ba(HCO3)2 → BaCO3↓ + CO2↑ + H2O
- Lấy vài giọt dung dịch ở một trong hai lọ đựng các dung dịch có kết tủa
khi đun nóng trên nhỏ vào các ống nghiệm đựng các dung dịch khác, một ống
nghiệm thấy có khí bay lên là NaHSO4.
2NaHSO4 + Mg(HCO3)2 → Na2SO4 + MgSO4 + 2CO2↑ + 2H2O
2NaHSO4 + Ba(HCO3)2 → Na2SO4 + BaSO4↓ + 2CO2↑ + 2H2O
Như vậy chất trong dung dịch lọ nào vừa cho kết tủa vừa có khí bay lên lọ
đó đựng Ba(HCO3)2, lọ kia là Mg(HCO3)2.
- Lấy vài giọt Ba(HCO3)2 đã biết nhỏ vào hai ống nghiệm chứa các chất
còn lại, ống nghiệm nào cho kết tủa là Na2SO3
Na2SO3 + Ba(HCO3)2 → BaSO3↓ + 2NaHCO3
Ống nghiệm còn lại chứa dung dịch KHCO3.
 Bài tập vận dụng
Bài 1. Hãy nhận biết chỉ bằng 2 hóa chất đơn giản tự chọn:
a. 9 chất rắn : Ag2O, BaO, MgO, MnO2, Al2O3, FeO, Fe2O3, CaCO3, CuO
b. 6 chất bột: Mg(OH)2, Zn(OH)2, Fe(OH)3, BaCl2, sôđa, xút ăn da

c. 3 dung dịch: NaCl, HCl, NaNO3, chỉ bằng 2 kim loại.
d. 4 chất bột : Na2CO3, NaCl, BaCO3, BaSO4 chỉ bằng CO2, H2O
Bài 2. Có 8 dung dịch chứa: NaNO3, Mg(NO3)2, Fe(NO3)2, Cu(NO3)2,
Na2SO4, MgSO4, FeSO4, CuSO4. Hãy nêu các thuốc thử và trình bày phương án
phân biệt 8 dung dịch nói trên.
Dạng 4. Tinh chế và tách hỗn hợp thành chất nguyên chất
* Nguyên tắc:
- Bước 1. Chọn chất X chỉ tác dụng với A (mà không tác dụng với B) để
chuyển A thành dạng A1 kết tủa, bay hơi, hoặc hòa tan; tách ra khỏi B (bằng cách
lọc hoặc tự tách).
- Bước 2. Điều chế lại chất A từ chất A1
Sơ đồ tổng quát:
+X

B

10


SKKN :

“Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”

A, B

+Y
A1 (↑,↓, tan)

A


Nếu hỗn hợp A, B đều tác dụng được với X thì dùng chất X' chuyển cả A,
B thành A', B' rồi tách A', B' thành 2 chất nguyên chất. Sau đó tiến hành bước 2
(điều chế lại A từ A')
Ví dụ: Nêu phương pháp tách hỗn hợp gồm MgO, Fe 2O3, CuO ở thể rắn
thành các chất nguyên chất.
Hướng dẫn giải
Trước tiên ta sẽ khử các oxit kim loại trên bằng hiđro ở nhiệt độ cao (chỉ
có oxit kim loại đứng sau nhôm mới bị khử)
Ta có phản ứng khử như sau: CuO + H2 → Cu + H2O; Fe2O3 + 3H2 → 2Fe
+ 3H2O
Còn lại MgO không bị khử. Sau đó ta cho các chất thu được tác dụng với
axit HCl thì Cu không phản ứng và bị oxi hóa ở ngoài không khí tạo thành CuO:
2Cu + O2 → 2CuO. Ta tách được CuO ra khỏi hỗn hợp.
MgO + 2HCl → MgCl2 + H2 ;

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2

Hai muối thu được là MgCl2 và FeCl2 ta cho điện phân dung dịch thì FeCl2 bị
điện phân tạo thành Fe, sau đó Fe bị oxi hóa thành Fe2O3 ta tách được Fe2O3
Muối MgCl2 không bị điện phân dung dịch thì ta điện phân nóng chảy tạo
thành Mg, sau đó đốt nóng thì Mg bốc cháy trong không khí tạo ra MgO:
MgCl2 → Mg + Cl2; 2Mg + O2 → 2MgO
Cuối cùng ta tách được cả ba chất trên ra khỏi hỗn hợp thành các chất
nguyên chất.
 Bài tập vận dụng
Bài 1. Quặng nhôm có Al2O3 lẫn với các tạp chất là Fe 2O3 và SiO2. Hãy
nêu phản ứng nhằm tách riêng từng oxit ra khỏi quặng nhôm.
Bài 2. Một hỗn hợp gồm Al, Fe, Cu và Ag. Bằng phương pháp hóa học
hãy tách rời hoàn toàn các kim loại ra khỏi hỗn hợp trên.
III. Khả năng áp dụng của sáng kiến.

Sáng kiến kinh nghiệm này đã dược báo cáo qua tổ tự nhiên và thông qua
hội đồng nhà trường, được nhà trường xét duyệt thẩm định và đưa vào sử dụng.
Kinh nghiệm này đã được áp dụng trong giảng dạy của bản thân trong
nhiều năm qua và thực tế cho thấy kết quả giảng dạy từng bước nâng lên đáng
kể, chất lượng các bài kiểm tra tăng dần, số lượng học sinh giỏi được nâng lên rõ
rệt. Từ đó tôi đã chia sẽ với đồng nghiệp trong nhóm bộ môn của trường và
được các đồng nghiệp đánh giá phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh,
nội dụng kiến thức thực tế và có thể áp dụng tốt các giải pháp này để góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Hóa học trong Nhà trường.Với chương
11


SKKN :

“Xây dựng các bài tập lí thuyết về chuyên đề kim loại ở lớp 9”

trình hóa học THCS, các giải pháp trên có khả năng áp dụng rộng rãi cho
các đối tượng học sinh giỏi hoặc thi vào trường chuyên.
IV. Kết quả thực hiện.
Sau khi áp dụng những kinh nghiệm trên vào thực tế giảng dạy tôi thấy:
- Học sinh yêu thích môn hoá học hơn , học sinh dễ nắm bắt kiến thức ,
hiểu bài sâu, nhớ kỹ và vận dụng vào thực tế đời sống cũng như học tập ..
Kết quả số học sinh giỏi tăng lên hàng năm.
Trước khi áp dụng sáng kiến 1 em đạt giải khuyến khích cấp huyện
Sau khi áp dụng thì số học sinh giỏi huyện tăng lên rõ rệt cụ thể:
-

Năm 2013 có 1 em giải ba, một em giải khuyến khích.
Năm 2014 có 2 em đạt giải ba.
Năm 2015 có 1 em giải nhì và 2 em đạt giải ba

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

1.

Kết luận.

Việc giảng dạy hóa học mang tính chất rất đặc thù, trong đó bài tập lí
thuyết đóng vai trò rất quan trọng, giáo viên không những nắm chắc các bài tập
định lượng mà còn phải nắm chắc các bài tập định tính nhằm giúp học sinh
muốn làm được bài tập tính toán thì phải nắm chắc các bài tập lí thuyết.
Khi hoàn thành sáng kiến này bản thân tôi đã áp dụng có hiệu quả góp phần
nâng cao chất lượng mũi nhọn. Học sinh dễ dàng hơn trong phân loại bài tập.
2.

Kiến nghị.

- Đối với giáo viên dạy hóa phải thường xuyên trau dồi kiến thức làm
hành trang cho mình trong quá trình dạy học
- Nhà trường cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo.
- Gia đình cần quan tâm hơn trong việc mua sắm tài liệu hóa học cho các
em, quản lí giờ giấc học tập của các em.
- Các cấp quản lí, tổ bộ môn phải thường xuyên đôn đốc giáo viên thực hiện.
- Sáng kiến này có thể phát triển thêm ở chuyên đề phi kim và các hợp
chất vô cơ khác.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi tích lũy được và đã áp
dụng trong quá trình dạy học. Trong phạm vi bài viết nhỏ này chắc rằng còn
nhiều thiếu sót, rất mong các bạn đồng nghiệp, quý thầy cô và các cấp quản lí
góp ý, chỉnh lý, bổ sung để sáng kiến được hoàn thiện hơn và ứng dụng vào quá
trình dạy học nhằm nâng chất lượng giáo dục. Xin chân thành cảm ơn.


12



×