Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN Phát triển một số bài toán Vật lí 9 phần sơ đồ mạch điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.55 KB, 18 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Mơn vật lý là một trong những môn học khá quan trọng trong nhà trường
phổ thơng, đồng thời nó cũng được áp dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày của
mỗi con người chúng ta. Hơn nữa môn học này càng ngày lại càng càng yêu cầu
cao hơn để đáp ứng kịp với công cuộc CNH- HĐH đất nước , nhằm từng bước đáp
ứng mục tiêu giáo dục đề ra " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài", góp phần xây dựng Tổ Quốc ngày một giàu đẹp hơn.
Hơn nữa đội ngũ học sinh là một lực lượng dự bị nòng cốt và thật hùng hậu
về khoa học kỹ thuật, trong đó kiến thức, kỹ năng vật lý đóng góp một phần khơng
nhỏ trong lĩnh vực này. Kiến thức, kỹ năng vật lý cũng được vận dụng vào cuộc
sống thực tiễn của đời sống con người.
Bài tập Vật lý giúp học sinh hiểu sâu hơn về hiện tượng Vật lý, những quy
luật Vật lý, biết phân tích và ứng dụng chúng vào thực tiễn. Trong nhiều trường
hợp dù giáo viên có cố gắng trình bày rõ ràng, hợp lơ gíc, phát biểu định nghĩa,
định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng phương pháp và có kết quả thì đó mới là
điều kiện cần chứ chưa phải là đủ để học sinh hiểu sâu sắc và nắm vững kiến thức.
Qua nhiều tài liệu, nhiều chuyên đề bồi dưỡng thường xun, qua q trình
cơng tác, qua học hỏi đồng nghiệp… tôi rút ra được một phương pháp dạy đạt hiệu
quả ngày càng cao hơn cho học sinh của mình trong giảng dạy, đó là
" Phát triển một số bài tốn Vật lí 9 phần sơ đồ mạch điện ".
Để thực hiện được điều đó trước hết người giáo viên phải có đủ kiến thức, có
sự say mê nghề nghiệp, có tấm lịng tận tụy với học sinh. Với mỗi bài dạy giáo
viên phải nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, để hiểu được dụng ý của từng mục trong
sách giáo khoa, phải chuẩn bị tốt thí nghiệm, tìm tịi, nghiên cứu thêm tài liệu tham
khảo, đặt hệ thống câu hỏi hợp lý, tạo khơng khí sơi nổi, có liên hệ thực tế, từ đó
giáo viên nâng cao dần kiến thức để học sinh tự khai thác nội dung, tự giải quyết
vấn đề. Những tiết học như vậy tiềm năng trí tuệ, tư chất của học sinh được phát
huy tối đa, từ đó mình dễ dàng nhận thấy để có phương án, bồi dưỡng nâng cao
kiến thức, năng lực cho học sinh này.


II. THỰC TRẠNG:

Học sinh đại trà đa số nhận thức đều có hạn, nên khi giải các dạng bài tập
vật lí thường ít hiểu rõ về bản chất của nó. Đặc biệt Học sinh đại trà đa số nhận
thức đều có hạn, nên khi giải các dạng bài tập Vật lí thường ít hiểu rõ về bản chất
của nó. Đặc biệt là việc định hướng và tìm ra phương pháp giải cho bài tập đó là
rất quan trọng.
1


Qua khảo sát thực tế ở trường THCS Đỉnh Bàn về chất lượng môn Vật lý đầu
tháng 9 năm 2016 như sau:
Lớp
Sĩ số
điểm từ 5-8
điểm 9 - 10
điểm dưới 5
9A
9B
9C

32
34
34

SL
18
10
9


Tỷ lệ
56,2%
29,4%
26,5%

SL
4
1
1

Tỷ lệ
12,6%
2,9%
2,9%

SL
10
23
24

Tỷ lệ
31,3%
67,7%
70,6%

Qua thực trạng trên ta thấy: Việc định hướng cho học sinh giải các bài tập Vật
lí là rất quan trọng. Đặc biệt là việc hiểu đúng bản chất Vật lí và vận dụng được
kiến thức. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải có được một hệ thống bài tập cơ bản, khoa
học, giúp cho học sinh vừa ham thích, vừa hiểu và vận dụng được kiến thức đó vào
cuộc sống, kĩ thuật.

III. CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG KHI GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ

Mục tiêu cần đạt tới khi giải bài tập Vật lý là tìm được câu trả lời đúng đắn,
giải đáp được vấn đề đặt ra một cách có căn cứ khoa học chặt chẽ. Quá trình giải
một bài tốn Vật lý thực chất là tìm hiểu điều kiện bài toán, xem xét hiện tượng
Vật lý được đề cập và dựa trên kiến thức Vật lý, Tốn để nghĩ tới những mối liên
hệ có thể qua các đại lượng đã cho và các đại lượng cần tìm. Sao cho có thể thấy
được đại lượng phải tìm có liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đại lượng đã cho. Từ đó
đi tới chỉ rõ những mối liên hệ tường minh trực tiếp của cái phải tìm chỉ với những
cái đã hết, tức là tìm được với giải đáp.
Khơng thể nói về một phương pháp chung, vạn năng có thể áp dụng đề giải
quyết được mọi bài tốn Vật lý. Tuy nhiên, từ sự phân tích về thực chất hoạt động
giải một bài tốn Vật lý, thì ta có thể chỉ ra những nét khái quát, xem như một sơ
đồ định hướng các bước chung của tiến trình giải một bài tốn Vật lý. Đó là cơ sở
để giáo viên xác định phương pháp hướng dẫn học sinh.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ VỀ GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN.

1.Tính điện trở tương đương của một đoạn mạch chưa nhìn rõ cấu trúc
của mạch.
- Bước 1: Tóm tắt đầu bài và đặt tên điện trở (nếu cần).
- Bước 2: Đặt tên các điểm đặc biệt trên mạch (thường là các nút) và tiến
hành vẽ lại mạch.
Lưu ý: +Các điểm đặc biệt này thường đặt thẳng hàng.
+Vẽ lại mạch cho tớí khi mạch nhìn rõ cấu trúc (chập các điểm có
cùng điện thế với nhau).
2


- Bước 3: Viết cấu trúc mạch và giải bài tốn mạch điện hỗn hợp

2. Áp dụng định luật Ơm cho đoạn mạch nối tiếp và song song:
- Xác định cấu trúc của mạch. Ta có thể chập hai đầu dây dẫn (hoặc hai đầu
dụng cụ có R bằng 0) thành một điểm hay tách 1 điểm ra thành 2 đầu của một dây
dẫn.
- Sử dụng định luật Ôm cho từng đoạn mạch, kết hợp với tính chất của dịng
điện tại nút.
- Tính tốn đưa ra kết quả.
II. CÁC VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN.

1) Dạng 1:
Bài 1.1: Tính điện trở tương đương của mạch điện Hình 1, biết các điện trở có
giá trị bằng nhau và bằng R.
R

R

R

Hình 1.

Giải:
- Bước 1: Tóm tắt đầu bài và đặt tên điện trở (nếu cần).
A

R1

R2

R3


B

Hình 2.

R1 = R2 = R3 = R. Tính Rtđ = ?
- Bước 2: Đặt tên các điểm đặc biệt trên mạch (thường là các nút) và lưu ý
cho HS:
+ Các điểm nối với nhau bằng dây nối hoặc (ampekế) có điện trở khơng đáng
kể được coi là trùng nhau ta tiến hành vẽ lại mạch.
+ Vơn kế có điện trở vơ cùng lớn có thể (tháo ra) khi tính tốn.
+Trong các bài nếu khơng có ghi chú gì đặc biệt, người ta thường coi là

3


RA �O, RV  �
R1

A

R2

C

R3

D

B


Hình 3.

? Ta có thể nhập nút nào với nhau? � Mạch vẽ lại như Hình 4. Nếu HS vẫn
chưa vẽ được giáo viên gợi ý thêm ? Giữa 2 điểm Avà C có mấy điện trở? Giữa 2
điểm C và D có mấy điện trở? Giữa 2 điểm Avà C có mấy điện trở ?
R1



R2



R3

Hình 4.

Từ đó HS có thể vẽ lại mạch. Từ sơ đồ mạch điện ta có:

Rtd 

R
3

Bài 1.2: (Mở rộng bài tốn 1 .1). Từ sơ đồ Hình 3, điều kiện bài tốn như bài
1. Thêm R4 = R (ta có hình 5). Hãy tính RAB?
A

R1


R2

C

R3

D

B

R4

Hình 5.

Giải:
Mạch vẽ lại như Hình 6:
R1
A
R4

R2



D
R3

Hình 6.

Từ sơ đồ mạch điện ta có:

Cấu trúc mạch điện: R1 // [R4 nt (R2 //R3 )]
Điện trở tương đương:

4


R23 

R2 .R3
R.R
R


R2  R3 R  R 2

R234  R4  R23  R 

R 3R

2
2

3R
R.
R234 .R1
2  3R .
Rtd 

R234  R1 R  3R
5

2

Bài 1.3: (Mở rộng bài tốn 1.2). Biết các điện trở có giá trị bằng nhau và
bằng R. Mắc thêm một Vôn kế vào như hình 7. Hãy tính RAB?
V
A

R1

R2

C

R3

D

B

Hình 7.

R4

Giải: Vì Rv rất lớn nên dịng điện khơng đi qua Vơnkế. Ta có mạch điện
tương đương như sau (Hình 8):
R1

R2
R3


A

D

B

R4

Hình 8.

Từ sơ đồ mạch điện ta có:
Cấu trúc mạch điện: [(R1 nt R2)//R4] nt R3
Điện trở tương đương:
RAB  RAD  R3 

2 R.R
5R
R
2R  R
3

(Từ bài tốn trên. Nếu thay Vơn kế bằng Ampe kế thì R A bé nên ta có bài toán
tương tự bài 2)
Bài 1.4: (Mở rộng bài toán 1.3). Biết các điện trở có giá trị bằng nhau và
bằng R. Mắc thêm một điện trở R5 = R vào như hình 9. Hãy tính RAB?

5


R5

R1

A

R2

C

R3

D

B

Hình 9.

R4

Giải:
Ta có mạch điện tương đương như sau (Hình 10):
R1

R5

C

A

B


R2
R4

R3
D

Hình 10.

Từ sơ đồ mạch điện ta có:
Vì tính chất đối xứng nên có thể chập C với D.
Điện trở tương đương:
RAB 

R R 2R
 
R
2 2
2

* Khi HS quen với việc phân tích sơ đồ thì ta khơng cần đặc tên các điện trở
R1 = R2 = R3 = R.như trên nữa mà tính Rtđ theo (hình 1) ln.
Bài 1.5: (Cho các số liệu cụ thể)
Bài 1.5.1: Cho mạch điện như hình 11: UAB = 6V; R1 = 10  ; R2 = 15  ;
R3 = 3  ; RA1 = RA2 � 0. Xác định chiều và cường độ dịng điện qua các
Ampe kế?
A2
A

R1


M

R2

N

R3

B

Hình 11.
A1

Giải:
- Do điện trở của các ampe kế rất nhỏ nên ta có thể chập 2 đầu dây của 2
ampe kế lại. Khi đó ta có mạch như sau:
6


Cấu trúc mạch: R1 // R2 //R3
- Cường độ dòng điện chạy qua các
điện trở là:
I1 

U AB 6
  0, 6 A
R1 10

I2 


U AB 6
  0, 4 A
R2 15

A

U
6
I 3  AB   2 A
R3
3

I1

R1

I2

R2

I3

R3

B

Hình 12.

 I  I1  I 2  I 3  0, 6  0, 4  2  3 A


- Chiều của dịng điện qua các ampekế:
IA2
A

R1

IA1

R2

I2

M

A2
N I3

R3

B

A1

Hình 13.

IA1 = I – I1 = 3 - 0,6 = 2,4A.
IA2 = I – I3 = 3 - 2 = 1A.
Bài 1.5.2:
Cho mạch điện như hình vẽ (Hình 14):
R1= R2 = 6  ; R3 = 3  . UAD = 6 V.

Các Ampe kế có điện trở khơng đáng kể. Xác định số chỉ các Ampe kế.
a) Khi K1 ngắt, K2 đóng.
b) Khi K1 đóng, K2 ngắt.
c) Khi K1, K2 đều đóng.
K1

A1
A

R1

B

R2

A2

C
K2

R3

D

Hình 14

7


Giải:

a) Khi K1 ngắt, K2 đóng.
- A1 chỉ số O; B trùng D nên mạch điện mắc như sau: R1 nt A2
I A2 

- A2 chỉ :

U
6

 1A
R1
6

b) Khi K1 đóng, K2 ngắt
- A2 chỉ số O: C trùng A nên mạch còn lại là: A1 nt R3.
Vậy A1 chỉ :

I A1 

U
6

 2A
R3
3

c) Khi K1, K2 đều đóng.
- C trùng A: B trùng D
=> Cấu trúc mạch như sau: R1 // R2 //R3(Hình 15)
I1 


U
6

 1A
R1
6
,

I2 

U
6

 1A
R2
6
,

I3 

U
6

 2A
R3
3
I1




I2

R2



R1
I3

R3

Hình15.

R1

Dịng điện trong mạch chính là:
I = I1 + I2 + I3 = 1 + 1 + 2 = 4A.
Biểu diễn chiều của dòng điện trên lược đồ thực. ( Dựa vào chiều dịng trên
lược đồ đã rút gọn).(Hình 16)
Số chỉ của Ampe kế A1:
Tại nút A: IA1 + I1 = I
8


A2
I

IA1


R1

B

R2

A

R3
I2

C

D

I3

A2

Hình 16

IA1 = I - I1 = 4 - 1 = 3A.
Số chỉ Ampe kế A2 :
Tại nút D: IA2 + I3 = I
IA2 = I - I3 = 4 - 2 = 2A.
* Sau khi KS đã biết phân tích mạch điện ta ra thêm bài tập trên cũng với 4
điện trở nhưng yêu cầu tính các giá trị của các R.
Bài 1.5.3: Cho mạch điên như hình vẽ.
R1
A

+

C

R3
B

A
R2

-

R4
D

Hình 17.

Biết: R1 = R2 = 20  và R1.R4 = R2.R3. Hiêụ điện thế giữa 2 điểm Avà B là U AB
= 18V. Bỏ qua điện trở của dây nối và của Ampe kế.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB?
b) Giữ nguyên vị trí R 2, R4 và ampekế, đổi chỗ của R 3 và R1 thì thấy ampekế
chỉ 0,3A và cực dương của ampekế mắc ở C. Tính R1, R4?
* Sau khi KS đã biết phân tích mạch điện ta ra thêm bài tập trên cũng với 4
điện trở nhưng yêu cầu tính các giá trị của các R,và các đại lượng vật lý khác.

9


Giải:
R1

A
+

R3

C

B

A
R2

-

R4
D

a) Theo đề bài R1.R4 = R2 .R3



Hình 18.
R1 R2

R3 R 4

R1 R2
R
20


 k  R1  kR2  20k ; R4  2 
k
k
Đặt R3 R 4

Do Ampe kế có điện trở khơng đáng kể nên ta chập C với D.
Điện trở tương đương của mạch điện là:

RAB 

R .R
R1.R2
 3 4
R1  R2 R 3 +R 4

(1)

Thay R1 = 20k, . R2 = R3 = 20  , R4 = 20/k vào biểu thức (1)
Ta có RAB = 20 
b) Khi đổi chỗ R1 và R3 cho nhau, sơ đồ mạch điện như hình 19.
Gọi I là cường độ dịng điện chạy trong mạch chính.
Chập C với D. Do R2 = R3 nên

I3  I 2 
I1 

R4
.I
R1  R4


R3

C

A
+

I
;
2

R1

A
R2

R4
D

B
_

Hình 19.

Cực dương của Ampe kế mắc ở C nên dịng điện qua Ampe kế có chiều từ C
dến D
Cường độ dòng điện qua Ampe kế là:
10



 I A  I 3  I1 
 I A 

I
R4

.I
2 R1  R4

I ( R1  R4 )
 0, 3( A)
2( R1  R4 )

(1)

Điện trở của đoạn mạch điện là:
RAB 

R3
R .R
400
 1 4  10 
2
R1  R4
R1  R4
I 

Cường độ dòng điện qua mạch chính là:

U

18

RAB 10  400
R1  R4

Thay (2) vào (1) rồi rút gọn ta được: R1 - 2R4 = 20

(2)

(3)

Theo đề bài: R1.R4 = R2.R3 = 20.20 => R1.R4 = 400

(4)

Từ (3) và (4) ta có: R12 - 20R1 - 800 = 0
Giải phương trình trên, loại nghiệm âm.
Ta được:

R1  40()  R4 

400
 10()
R1

Bài 1.5.4: Cho mạch điên như hình 20. Các điện trở R 1, R2, R3 ,R4 và Ampe kế
là hữu hạn, hiệu điện thế giữa hai điểm AB là không đổi.
R1 R3

a) Chứng minh rằng: Nếu dòng điện qua Ampe kế là IA = 0 thì R2 R4 .


b) Cho U = 6V, R 1 = 3  , R2 = R3 = R4 = 6  . Điện trở Ampe kế nhỏ không
đáng kể. Xác định chiều dòng điện qua Ampe kế và số chỉ của nó?
c) Thay Ampe kế bằng một Vơn kế có điện trở rất lớn. Hỏi Vơn kế chỉ bao
nhiêu? Cực dương của vôn kế mắc vào điểm C hay D?
R3

R1

C

R2

A
U
B

A

R4

D

Hình 20.

Giải:
Gọi dịng điện qua các điện trở R1, R2, R3 ,R4 và qua Ampe kế tương ứng là: I1,
I2, I3 ,I4 và IA
Vẽ lại mạch điện ta có:
11



R1

I1

A

C

I3

R3
B
_

A

+

R2

I4

I2

R4

Hình 21.


D

a) Theo bài ra: IA = 0 nên

I1  I 3 

U
U
; I2  I4 
;
R1  R3
R2  R4

(1)

Từ hình vẽ ta có: UCD = UA = IA . RA = 0 => UAC = UAD hay I1R1 = I2.R2 (2)
Tử (1) và (2) ta có:
R
R
U .R1
U .R2
R1
R2
R
R



 3  4  1  3
R1  R3

R2  R4
R1  R3
R2  R4
R1
R2
R2
R4

Vì RA = 0 nên ta chập C với D. Khi đó R1//R2 nên
R3//R4 nên
Hiệu điện thế trên R12:

U12 

R12 
R34 

R1.R2
3.6

 2
R1  R2 3+6

R3 .R4
6.6

 3
R3  R4 6+6

U

R12  2, 4V
R12  R34

-> Cường độ dòng điện qua R1 là I1:

I1 

U12
2.4

 0.8 A
R1
3

Hiệu điện thế trên R34: U 34  U  U12  3, 6V
-> Cường độ dòng điện qua R3 là I3:

I3 

U 34
3, 6

 0, 6 A
R3
6

c) Theo bài ra Rv  �nối vào C, D thay cho Ampe kế khi đó:
I1  I 3 

U

6
2

 A
R1  R3
3 6 3

I2  I4 

U
6

 0, 5 A
R2  R4
66

Hiệu điện thế trên R1:

U1  I1.R1 

2
.3  2V
3

Hiệu điện thế trên R2: U 2  I 2 .R2  0, 5.6  3V
Ta có: U1 + UCD = U2 -> UCD = U2 - U1 = 1V
Vôn kế chỉ 1V -> Cực dương của vôn kế mắc vào C
2) Dạng 2:
12
Hình 22.



Bài 2.1: Cho mạch điện như hình vẽ (Hình 22). Các điện trở có giá trị bằng
nhau và bằng R. Hãy tính điện trở tương đương giữa hai điểm A và B?
A

C

D

B

RAB 

Ta có: Điện trở tương đương đoạn mạch AB là:

2 R.2 R
 R.
2R  2R

Bài 2.2: (Mở rộng bài tốn 1) Cho mạch điện như hình vẽ. Các điện trở có giá
trị bằng nhau và bằng R. Hãy tính điện trở tương đương giưa hai điểm A và B?
A

C
2

O
1


B

D

Hình 23.

Vì tính chất đối xứng, có thể chập C,D. Ta có mạch điện như sau (Hình 24):
A

D C

B

Hình 24.

Điện trở tương đương đoạn mạch AB là:
RAB 

R R 2R
 
.
3 3
3

Bài 2.3: (Mở rộng bài toán 2) Cho mạch điện như hình vẽ (Hình 25). Các
điện trở có giá trị bằng nhau và bằng R. Hãy tính điện trở tương đương giữa hai
điểm A và O?

13



A

C

O

Hình 25.

B

D

Giải:
Vì tính chất đối xứng, có thể chập C,D (vì có cùng điện thế). Ta có mạch điện
như (Hình 26):
CD

A

0

R0

B

Hình 26.

Giả sử chưa nối điện trở R0 giữa A và O thì mạch AO sẽ có cấu trúc mạch là:
AC nt [(CO//(DB nt BO)]




R R R
nt[ //( ntR )].
2
2 2

Điện trở giữa A và O khi chưa mắc R0 là R1:
R1  0,5 R 

0,5 R(0,5 R  R)
 0,875 R.
0,5R  0,5R  R

Điện trở RAO khi mắc R0 vào (như sơ đồ hình 26) là RAO = (R0 // R1)
RAO 

0, 785R.R
 0, 467 R.
0, 785 R  R

3) Dạng 3:
Bài 3.1: Cho mạch điện như hình vẽ. Các đoạn dây là dây điện trở có giá trị
bằng nhau và bằng R. Hãy tính điện trở RAG?

14


H


G

10

4

11

C

5

D

9

12
6

3

E

8

F

2


A

7
1

B

Hình 27.

* Ta có sơ đồ mạch điện tương đương như sau:

A

DEB

R1,2,3

CHF

R4,5,6,7,8,9

G

R10 11 12
Hình 28.

Từ sơ đồ mạch điện tương đương ta có:
Cấu trúc mạch điện:
(R1 // R2 // R3) nt (R4 // R5 // R6 // R7 // R8 // R9) nt (R10 // R11 // R12)
Điện trở tương đương đoạn mạch AB là:

RAB 

R R R 5R
  
.
3 6 3
6

Bài 3.2: (Mở rộng bài 1) Cho mạch điện như hình vẽ. Các đoạn dây là dây
điện trở có giá trị bằng nhau và bằng R. Hãy tính điện trở RAD?

15


10

H

G

4

11

C

5

D


9

12
6

3

E

8

F

2

7

Hình 29.

1

A

B

* Ta có sơ đồ mạch điện tương đương như sau:
R3

A


R1

R2

D

R4

R5

R6

EB

CH
R9

R7

R10

R8

R11

R12

F

G


Hình 30.

Từ sơ đồ mạch điện tương đương ta có cấu trúc mạch như sau:
{{[(R7 // R8) nt R12 nt (R10 // R11)] // (R6 // R9)} nt (R1 // R2) nt (R4 // R5)} // R3
Điện trở tương đương đoạn mạch BC là:
R
R R
 R  ).
2 2  2R .
 2
R
R R
5
R 
2
2 2
(

RBC

R 2R R

 ).R
7R
 2 5 2

.
R 2R R
12


 R
2 5 2
(

RAD

Bài 3.3: (Mở rộng bài tốn 2) Cho mạch điện như hình vẽ. Các đoạn dây là
dây điện trở có giá trị bằng nhau và bằng R. Hãy tính điện trở RAG?
16


H

G

10

4

11

C

5

D

9


12
6

3

E

8

F

2

7
1

A

B

Hình 31

* Ta có sơ đồ mạch điện tương đương như sau:

R13

Từ sơ đồ mạch điện
A tương đương ta có cấu trúc mạchGnhư sau:
[(R1// R2 // R3) nt (R4 // R5 // R6 // R7 // R8 // R9) nt (R10 // R11 // R12)] // R13
R R R

  ).R
3
R10 R116 3 R12
R R R
  R
3 6 3
(

R1

R2

RAG

R3

Điện trở tương đương đoạn mạch AG là:

5R
.R
5R
18

.
5R
 R 11
18

R4
R5

R6
R7VÀ KIẾN NGHỊ
PHẦN II. KẾT LUẬN

DEB

I. KẾT LUẬN

HCF

R8
R9

32.
Phần bài tập vật lý dạng sơ đồ mạch điện liên quan đến Hình
đại lượng
này rất
nhiều gồm bài tập định lượng. Việc áp dụng các phương pháp phân tích sơ đồ

17


mạch điện như trên sẽ giúp cho học sinh dễ hiểu hơn về bản chất của các dạng bài
tập liên quan.
Thực tế qua nội dung học này giúp học sinh nắm được các dạng bài tập về sơ
đồ mạch điện. Các bài tập đã giúp học sinh xoáy sâu vấn đề, biết vận dụng để phân
tích mạch điện trong các dạng bài tập khó hơn, tạo cho các em niềm say mê, hứng
thú và sáng tạo hơn trong việc giải các bài tập môn vật lý cũng như trong thực tiễn
về các vấn đề Vật lý.
Sau khi áp dụng day ôn tập thêm cho học sinh thì kết quả đạt cao hơn nhiều,

Cụ thể: Học sinh biết giải các dạng bài tập, hiểu đúng bản chất vấn đề và biết vận
dụng kiến thức trên 90%.
Vì thời gian trực tiếp hướng dẫn học sinh có hạn nên giáo viên phải rèn cho
học sinh thói quen tự học là chính - Do đó rất nhiều dạng bài tập nữa mà giáo viên
có thể đưa vào thêm, giới thiệu thêm một số tài liệu tham khảo có liên quan để học
sinh tự tìm tịi, nghiên cứu. Trong điều kiện như thế chỉ có hình thức học như vậy
thì bản thân học sinh mới nâng cao được kiến thức cho mình mà thơi.
Nh vËy ta có thể khẳng định trí tuệ và phơng pháp dạy
học của thầy là 2 yếu tố quyết định kết quả học tập của học
sinh. Nhng trí tuệ và phơng pháp hay không phải tự nhiên có đợc
mà đòi hỏi ngời thầy phải say mê với nghề, học hỏi rèn luyện
trong lĩnh vực chuyên môn, đó là bài học sâu sắc mà chỳng tôi
rút ra đợc trong quá trình giảng dạycủa bản thân trong thời gian
qua.
II. KIN NGH.

Trờn õy l một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nhỏ của bản thân, dù
sao nó cũng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở bộ
mơn vật lí 9 của tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc, đặc
biệt là các đồng nghiệp để chúng tơi có thể nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy
của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Tĩnh, ngày 06 tháng 10 năm 2016

18


19




×