Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

quản trị tác nghiệp kế hoạch mở cửa hàng kinh doanh bánh mì chảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 25 trang )

MỤC LỤC
I.
1.
2.
II.
1.
2.
3.

4.
III.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
IV.
V.

DỰ BÁO
Dự báo bằng phương pháp định tính
1.1. Nghiên cứu thị trường người tiêu dùng
1.2. Lấy ý kiến của lực lượng bán hàng của đối thủ cạnh tranh
Dự báo bằng phương pháp định lượng
THIẾT KẾ SẢN PHẨM
Giới thiệu về quán ăn
Sản phẩm
Các nhân tố ảnh hưởng
3.1. Nguồn nguyên liệu chế biến


3.2. Công nghệ chế biến
3.3. Quá trình bảo quản
3.4. Môi trường
Quy trình chế biến
HOẠCH ĐỊNH CÔNG SUẤT
Nhu cầu của sản phẩm
Tính chất của sản phẩm
Trình độ công nghệ
Yếu tố về con người
Mặt bằng sản xuất
Những yếu tố bên ngoài
Tài chính
ĐỊNH VỊ DOANH NGHIỆP
1. Phương pháp đánh giá theo các nhân tố
BỐ TRÍ MẶT BẰNG

1


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với nhịp sống ngày càng hiện đại thì nhu cầu ăn uống của con người
ngày càng cao. Họ đòi hỏi sản phẩm vừa mang tính thẩm mỹ, ngon miệng và đảm bảo
sức khỏe. Những sản phẩm liên quan đến bánh mỳ chắc hẳn ai cũng biết đến, đặc biêt
là bánh mỳ chảo là 1 sản phẩm rất tiềm năng, thu hút sự quan tâm cua giơí trẻ. Do đó,
nhu cầu 1 cửa hàng cần có là đem lại san phẩm bánh mỳ vừa đảm bảo sức khỏe, vừa
mang lại tính thẩm mỹ và có không gian trang trí lạ mắt để có thể thu hút đông đảo bạn
trẻ.
Môi trường kinh tế ngày càng nhiều biến động, hội nhập mang lại nhiều cơ hội
kinh doanh mới, những luồng văn hóa mới, nhu cầu giải trí-thư giãn của con người
ngay càng tăng cao, song song với nó là nhiều dịch vụ giải trí khác nhau cũng phát

triển mạnh mẽ. Banh my không chỉ đơn thuần là phục vụ nhu cầu ăn uống của con
người mà còn đi kèm đó là những dịch vụ giải trí, thư giãn, nghỉ ngơi sau những giờ
làm việc căng thẳng hoặc sau những giờ học mệt mỏi, những lúc chia sẻ cảm xúc vui,
buồn cùng bạn bè…

2


I. DỰ BÁO
1. Dự báo bằng phương pháp định tính
1.1. Nghiên cứu thị trường người tiêu dùng
Vì nằm khu vực Lê Thanh Nghị là trung tâm của 3 Trường Đại học lớn nên số
lượng khách hàng mục tiêu chúng tôi hướng đến sẽ là số sinh viên ở quanh khu vực
này đặc biệt là những sinh viên không có điều kiện nấu ăn hoặc không thích nấu ăn.
Cụ thể như sau:
Chúng tôi đã thực hiện khảo sát online ở 3 trường Đại học:
Nội dung bản khảo sát như sau:
PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
BÁNH MỲ CHẢO
Chào bạn!
Chúng tôi là sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân. Chúng tôi sẽ vô cùng biết ơn nếu bạn dành một vài phút trả lời một vài câu hỏi
dưới đây. Tất cả các câu trả lời của bạn đều là những thông tin quý giá và có ý nghĩa
quan trọng cho cuộc nghiên cứu của chúng tôi. Xin bạn vui lòng cho chúng tôi biết:
Họ và tên: .......................................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................
Điện thoại: ......................................................................................................
I. Thông tin cá nhân:
1. Giới tính của bạn là:
□ Nam


□ Nữ

2. Bạn có đi làm thêm không?
□ Có

□ Không

3. Thu nhập của bạn?
□ < 1 triệu

□ 1 triệu – 3 triệu

□ 3 triệu – 5 triệu

□ 5 triệu – 7 triệu
3


□ 7 triệu – 10 triệu

□ > 10 triệu

4. Chi tiêu cho ăn uống trong một tháng của bạn?
□ < 500k

□ 500k – 1 triệu

□ 1 triệu – 1,5 triệu


□ 1,5 triệu – 2 triệu

□ 2 triệu – 3 triệu

□ > 3 triệu

II. Ý kiến của bạn về bánh mỳ tự chọn
1. Bạn đã từng ăn bánh mỳ chọn chưa?
□ Chưa

□ Rồi

2. Bạn thích bánh mỳ truyền thống hơn hay bánh mỳ tự chọn?
□ Bánh mỳ truyền thống

□ Bánh mỳ tự chọn

3. Bạn nghĩ sao nếu được tự chọn nguyên liệu cho món bánh mỳ chảo của mình?
□ Không thích

□ Cũng được

□ Thích

□ Rất thích

4. Một năm bạn đi ăn bánh mỳ chảo mấy lần?
□ 1 lần

□ 2-5 lần


□ 5-10 lần

□ Trên 10 lần

5. Bạn thích không gian ăn uống như thế nào?
□ Yên tĩnh

□ Náo nhiệt

□ Lãng mạn

□ Thoáng mát

□ Hiện đại

□ Cổ điển

6. Bạn sẵn sang chi cho món bánh mỳ tự chọn với mức giá:
□ Dưới 20k

□ 20k – 30k

□ 30k – 50k

□ Trên 50k

7. Mong muốn của bạn khi đến quán bánh mỳ chảo:
4



………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn ý kiến chia sẻ của bạn!
Chúc bạn sức khỏe và thành công trong cuộc sống.

 Sau 1 tuần thực hiên khảo sát chúng tôi đã thu được kết quả sau đây:
Có 500 sinh viên ở 3 trường đại học tham gia bài khảo sát và được kết quả như
sau:
 Có khoảng 60% quan tâm về bánh mỳ chảo và rất thích thú khi được chọn lựa
món ăn
Trong đó:



30% thích các loại bánh mỳ kẹp truyền thống.
70% trong số họ sẵn sàng chi trả khoảng 20.000-50.000 cho 1 suất ăn

đảm bảo vệ sinh, đúng sở thích và có 1 không gian đẹp.

1.2.

Lấy ý kiến của lực lượng bán hàng của đối thủ cạnh tranh

Được biết trên khu vực quận hai bà trưng có rất nhiều quán đồ ăn vặt như ngõ tự
do ở gần trường kinh tế quốc dân hay các quán lẩu nướng. K ít quán kinh doanh bánh
mỳ chảo, tuy nhiên đối thủ cạnh tranh trực tiếp ảnh hưởng đến doanh thu quán là quán
“Bánh mỳ ngon” ở Trần Đại Nghĩa.
Với lượng khách hàng khá ổn định và quy mô khá tương đồng nên chung tôi đã đi

sâu nghiên cứu đối thủ này để dự báo về nhu cầu bánh mỳ như sau:
Chúng tôi đã tìm gặp những nhân viên đã từng và đang làm ở “Bánh mỳ ngon” và
đến ăn ở quán trong 1 vài hôm (hơn 1 tuần) để khảo sát lương khách hàng như sau:
Mỗi ngày doanh thu của quán trung binh khoảng 5 triệu với khoảng 15 nhân viên
làm luân phiên theo các ca làm. Sự phân bố khách hàng của quán như sau:
 Buổi sáng:(7h-12h)
 Có khoảng 60 ng đến quán ăn
5


 Thường gọi các món như các loại kẹp bánh mỳ,bánh mỳ chảo thường Thời gian
đông khách: khoảng 11h-12h.
 Doanh thu buổi sáng rơi vào khoảng 2-2tr5 đồng.
 Buổi chiều (12h-5h)
 Đây là thời gian nghỉ trưa nên cũng ít ng đên ăn hơn.
 Thường gọi các món: bánh mỳ kẹp
 Lượng khách hàng phục vụ chỉ khoảng 35-40.
 Khách hàng chủ yếu là những ng đi làm về muộn hoặc các bạn sinh viên.
 Doanh thu khoảng 1-1.5tr.
 Buổi tối (5h-10h30)
 Đây là thời gian có nhiều khách hàng nhất
 Khách hàng chủ yếu: những cặp đôi 2 người hoạc 1 nhóm ng vào ăn.+ học sinh
sinh viên
 Khách hàng rơi vào khoảng 70-80 ng.
 Khung h cao điểm là từ 7h-9h.
 Những món ăn thường đc gọi như:bánh mỳ chảo và các loại mỳ sốt. Doanh thu
từ 3 tr.
Bên cạnh đó nhu cầu vê đồ uống rất cao đặc biệt là các loại nước ngọt như coca,bò
húc....
Như vậy có thể thấy trong 1 ngày lượng khách hàng có nhu càu về bánh mỳ rơi

vào khoảng từ 130-160 người với doanh thu khoảng hơn 6tr đồng.
Từ việc xem xét đối thủ cạnh tranh thì quán sẽ ước lượng đc lượng khách hàng có
thể đến để bố tri bàn ghế cũng như số lượng nguyên vật liệu. Tuy nhiên chúng tôi nhận
thấy rằng Bánh mỳ ngon ở BK chưa có mặt bằng đẹp mắt và các sản phẩm chưa thực
sự đặc sắc. Với hi vọng đem 1 luồng gió mới đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, với
điểm đặc biệt là bánh mỳ chảo chọn, chúng tôi tin rằng sẽ thu hút được lượng khách
hàng lớn hơn, vượt hơn đối thủ cạnh tranh.
2. Dự báo bằng phương pháp định lượng
Do “Bánh mỳ ngon” có cùng quy mô nên chúng tôi lấy số liệu của quán này để dự
báo
Tuần

Doanh thu

1

25

2

30

3
4

28
27
6



5

25

6

35

7

40

Quán chúng tôi đã sử dụng phương pháp bình quân di động 3 tuần giản đơn để dự
báo cho các tuần sau
Tuần
1
2
3
4
5
6
7

Cầu thực tế
25
30
28
27
25
35

30

7

Cầu dự báo

(25+30+28)/3=28
(30+28+27)/3=28
(28+27+25)/3=27
(27+25+35)/3=29


II. THIẾT KẾ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ
1. Giới thiệu về quán ăn
Quán “Bánh mỳ Soái Ca” được đặt tại Lê Thanh Nghị, nơi đây là trung tâm của 3
trường đại học lân cận là Kinh tế, Bách khoa và Xây dựng. Đây là một địa điểm thuận
lợi để kinh doanh vì tại đây có lượng khách hàng vô cùng lớn.
Chúng tôi hiểu rằng tiêu chí mà quý khách luôn muốn quan tâm khi đến ăn đó là
món ăn phải Ngon – Giá cả phải chăng đồng thời phải Đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Chính vì vậy chúng tôi luôn đảm bảo và cố gắng thực hiện tốt những tiêu chí
ấy để được phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, đem đến sự hài lòng cho khách
hàng.
Logo

Slogan
“Thơm ngon giòn sạch”
Giá trị cốt lõi
(Kỷ luật – Trung thực – Năng động – Hiệu quả)
- Kỷ luật hướng vào tính chuyên nghiệp;
- Làm việc và hành động trung thực;

- Cam kết với nội bộ và cộng đồng, xã hội;
- Hoạt động hiệu quả để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ.
Triết lý kinh doanh
8


“Luôn làm hài lòng khách hàng về chất lượng”
2. Sản phẩm
Đến với quán, các bạn sẽ được tự tay lựa chọn các món ăn đi kèm để hoàn thiện 1
đĩa bánh mỳ chảo của riêng mình.
Menu của quán:
a. Nước sốt
Có 3 loại nước sốt cơ bản của quán

Sốt chua cay

Sốt bò

Sốt gà

b. Các đồ ăn đi kèm bánh mỳ
Nhân tự chọn gồm nhiều loại: Ruốc, chả lụa, chả cá, chả bò, trứng ốp, thịt xá
xíu, thịt xông khói, bate:7-10k/1phần

(Thịt nguội)

(Chả)

(Giò)
9



(Giò bò)

(Bate)

(Thịt xông khói)

(Trứng ốp)

(Xúc xích)

Thêm phomai /khoai tây chiên/khoai lang chiên/ngô chiên:5k/phần

10


Bánh mỳ được nướng giữ được độ giòn bên ngoài mềm thơm bên trong cùng nhân
được làm nóng bằng bếp điện vừa an toàn và giữ được hương vị đặc trưng của từng
loại nhân
Giá 1 suất bánh mỳ thường dao động từ 25k - 50k tùy theo từng loại nhân mà
khách hàng lựa chọn
Một chảo sẽ đi kèm một bánh ăn thêm bánh thì 3k/bánh
Hoặc bạn có thể lựa chọn các loại bánh mỳ chảo truyền thống theo suất:

Bánh mỳ bò sốt vang 30k

Bánh mỳ nướng bơ gà:25k
11



Bánh mỳ bò xào xúc xích:30k

Bánh mỳ nướng cánh gà:45k

Bánh mỳ dùi ga sốt chua cay:35k

Bánh mỳ thập cẩm :35k

12


Bánh mỳ sường nướng BBQ:35k

c. Đồ uống

Trà đá (3k)

Trà đào (7k)

Trà chanh (5k)

Nước lọc

+ Nước ngọt (Coca+Pepsi)
Đồng thời quán cũng có những có khuyến mãi như
+ Sẽ có phiếu tích điểm hàng tuần dành cho thực khách.
+ Được từ 3 dấu trở lên sẽ được giảm 10% giá tiền.
+ Từ 5 dấu trở lên sẽ được miễn phí nước
+ Đi từ 4 người trở lên sẽ được khuyến mãi thêm 1 đồ ăn kèm.

13


3. Các nhân tố ảnh hưởng
3.1. Nguồn nguyên liệu chế biến
Bất cứ một sản phẩm nào khi sản xuất thì yếu tố quan trọng cần thiết đầu tiên
chính là nguồn nguyên liệu đầu vào. Nguồn nguyên liệu chế biến đóng vai trò trò tối
quan trọng trong chế biến thực phẩm. Vì vậy chất lượng món ăn như thế nào phụ thuộc
rất lớn vào nguồn nguyên liệu đầu vào. Nguồn nguyên liệu đầu vào của cửa hàng là
các nguyên liệu tiêu chuẩn chất lượng, có an toàn về sinh thực phẩm.
3.2.

Công nghệ chế biến
Ngày nay với tiến bộ của khoa học công nghệ, chúng ta không còn phải chế biến

thực phẩm với phương pháp thủ công và thực phẩm được chế biến sẵn ngày càng có
nhiều chủng loại đa dạng và phong phú.Nhưng với cửa hàng chúng tôi thì sẽ chỉ sử
dụng nguyên liệu tươi ,sạch, hàng ngày được đầu bệp chế biến chứ không phải là các
sản phẩm chế biến sẵn đảm bảo an toàn không sử dụng chất phụ gia hay hương liệu để
bảo quản
3.3.

Quá trình bảo quản
Quá trình bảo quản có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng thực phẩm. Mỗi sản phẩm

đều có những yêu cầu về đIều kiện bảo quản trong quá trình lưu thông, phân phối. Nếu
đảm bảo tốt các đIều kiện này thì sản phẩm có thể bảo quản được lâu mà vẫn đảm bảo
chất lượng. Nhưng nếu bảo quản không đúng theo những đIều kiện cần thiết thì sản
phẩm có thể bị thay đổi những thuộc tính chất lượng, không đảm bảo an toàn cho
người sử dụng.

- Với thực phẩm đông lạnh phải được cho ngay vào tủ đông. Thực hiện đung quy
trình xả đông bằng tủ mát và sử dụng vừa đủ theo yêu cầu.
- Với các loại thịt phải được giữ lạnh dưới 5 độ C, và phải được sử dụng ngay
trong ngày. Nếu không sử dụng hết sẽ được cấp đông để bảo quản
- Với các loại rau củ quả phải được rửa sạch sẽ, sau đó được bảo quản trong tủ mát
dưới 8 độ C. Sử dụng tối đa trong vòng 24h.
- Trứng khi nhập vào khách sạn phải được giữ trong tủ mát, sử dụng tối đa trong
vòng 48h.
- Tất cả các thực phẩm phải được gắn mác ngày để theo dõi thời gian sử dụng.
14


- Tất cả các thực phẩm bảo quản trong tủ lạnh đều được phân biệt tách riêng giữa
sống và chín
3.4.

Môi trường
Khí hậu có thể gây ra những tác động tích cực hoặc tiêu cực tới chất lượng thực

phẩm. Nếu khí hậu tốt lành thì nông thực phẩm được mùa, hàm lượng các chất như
gluxit, protein thô, lipit thô, vitamin… được đảm bảo, gia súc, gia cầm phát triển tốt.
Như vậy nguồn nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất thực phẩm sẽ có chất lương
tốt, dồi dào. Ngược lại thì sẽ làm cho nguồn nguyên liệu bị khan hiếm, không đảm bảo
tiêu chuẩn đã định. Từ đó sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm.
4. Quá trình chế biến
*Quy trình chế biến
- Khu vực chế biến thực phẩm tươi sống phải tách riêng với khu vực bếp để tránh
vi khuẩn xâm nhập.
- Khu vực xa lát và bánh cũng được phân biệt riêng với đồ chưa ăn ngay và đồ có
thể ăn ngay.

- Dùng thớt màu để phân biệt thực phẩm sống và chín.

15


*An toàn thực phẩm
- Tuyệt đối không sử dụng những thực phẩm đã bị hỏng, ôi thiu khi phát hiện ra.
- Lịch vệ sinh của bếp hàng tuần phải được lên kế hoạch và thực hiện, phân công
cho nhân viên đầy đủ.
- Nhiệt độ của các tủ đông và tủ lạnh phải được theo dõi hàng ngày
*Quy định về vệ sinh
- Phải rửa tay thường xuyên
- Không đeo đồ trang sức và đồ trang điểm quá nhiều ở nơi làm việc
- Phải giữ đồng phục sạch sẽ, tóc tai gọn gàng
- Phải băng kín vết đứt với loại băng cá nhân chuyên dụng
- Phải báo ngay cho trưởng bộ phận nếu bạn bị bệnh
- Phải lau rọn ngay sau mỗi công đoạn làm việc
16


- Không hút thuốc trong nơi làm việc
- Không ho hắt hơi hoặc khặc nhổ về phía có thực phẩm
- Phải lưu trữ chế biến thực phẩm sống cách biệt với thực phẩm chín
- Phải lưu trữ thực phẩm đúng nơi qui định
- Phải luôn luôn đậy kín thùng chứa rác
*Sử dụng tủ bảo quản
- Không được để thực phẩm trực tiếp trên mặt tủ đá
- Không được dùng vật nhọn, sắc kim loại để cậy thực phẩm (dao, dĩa, dùi, kéo,
đục)
- Không được xả đá bằng nước nóng, lạnh chỉ được xả bằng tự nhiên

- Để thực phẩm rau củ quả lên trên, để thịt các loại ở dưới
- Khi cho các loại thực phẩm vào tủ bắt buộc phải bọc kín bằng màng bọc thực
phẩm (để tránh có mùi)
- Phân loại từng thực phẩm và phải để riêng
- Phải để thực phẩm vào trong hộp nhựa, rổ nhựa (có nắp đậy)
- Thường xuyên lau dọn tủ để không có mùi của các loại thực phẩm

III.

HOẠCH ĐỊNH CÔNG SUẤT
1. Nhu cầu của sản phẩm:
- Bánh mì là một trong những món ăn yêu thích của sinh viên. Là địa điểm thích

hợp khi đôi khi chán cơm muốn đổi món hay muốn có địa điểm vừa có thể ăn ngon
vừa có thể tụ tập với bạn bè hoặc đơn giản là muốn có không gian riêng tư ngồi quy
ngẫm, học bài, làm việc mà còn được thưởng thức đồ ăn ngon.
- Địa điểm cửa hàng đặt gần 3 trường đại học Bách – Kinh – Xây với số lượng
sinh viên vào khoảng 100 nghìn người nên nhu cầu lớn.
17


- Thu nhập của sinh viên chủ yếu là trợ cấp từ gia đình hoặc đi làm thêm nên chi
tiêu phù hợp với mức giá của cửa hàng giao động từ 25-50 nghìn.
- Thời gian nghỉ giữa ca học sáng và chiều ngắn khoảng 45'-1h30' nên sinh viên
thường lựa chọn các sản phẩm ăn nhanh, ngon, rẻ, với địa điểm gần trường
- Sinh viên thường thích những thứ mới mẻ, đẹp mắt nên sẽ dễ dàng yêu thích sản
phẩm bánh mì chảo tự chọn mới mẻ mà cửa hàng kinh doanh
2. Tính chất của sản phẩm:
- Đây là loại thức ăn mà có thể thay thế cho cơm, vừa đầy đủ chất dinh dưỡng vừa
đảm bảo no lâu.

- Là loại thức ăn được phục vụ nhanh chóng phù hợp với nhịp sống hối hả mà vẫn
đem lại đủ nguồn năng lượng cho hoạt động chứ không gây tác hại xấu như một số
loại đồ ăn nhanh khác.
3. Trình độ công nghệ
Các máy móc, thiết bị, dụng cụ sử dụng trong bảo quản, chế biến, … là một trong
những yếu tố quan trọng để cung cấp ra sản phẩm đạt chất lượng, gồm có:
- Bếp ga đôi: 4 chiếc
- Máy in hóa đơn ( tính tiền): 1 chiếc
- Chảo dùng để làm bánh mì chảo: 20 chiếc
- Bát, đũa, thìa, hộp đựng gia vị, cốc, …
- Tủ lạnh to lưu trữ thực phẩm: 1 chiếc
- Tủ lạnh nhỏ để thực phẩm dùng trong ngày: 1 chiếc
4. Yếu tố về con người:
Đi kèm với việc cung cấp các sản phẩm chất lượng thì các dịch vụ chăm sóc và
phục vụ khách hàng cũng luôn được nhóm quan tâm đến. Khi mà ngày càng có nhiều
quán “chửi” xuất hiện thì việc tập trung vào cách thức phục vụ, thái độ của nhân viên
sẽ giúp quán tạo thiện cảm cho khách hàng và giữ chân được nhiều khách hàng hơn.
Vì vậy khi lựa chọn nhân viên, quán luôn tập trung vào những người có thái độ tốt, tác
phong nhanh nhẹn, luôn tươi cười và nhẹ nhàng với khách. Các đầu bếp khi được lựa
18


chọn cũng được thử qua tay nghề và cách thức chế biến đặc biệt là vấn đề vệ sinh cần
được chú trọng.
- Đầu bếp: 2 người
- Phục vụ: 15 người
3 ca trên ngày: Ca 1: 8h-13h
Ca 2: 13h-18h
Ca 3: 18h-23h
- Bảo vệ: 2 người chia làm 2 ca: Ca 1: 8h-15h30’;

Ca 2: 15h30’-23h
- Tiền công nhân viên: Đầu bếp: 4 triệu/ người/ tháng;
Phục vụ: 13k/h;
Bảo vệ: 2 triệu/ người/tháng
- Phụ cấp ăn trưa/ tối: 20 nghìn/ người (có xuất ăn tại quán nếu không nhận phụ
cấp)
- Thưởng doanh thu bán hàng theo ca: 2% phần tăng thêm của doanh thu/ người

5. Mặt bằng sản xuất
- Địa điểm đặt tại đường Lê Thanh Nghị quận Hai Bà Trưng HN. diện tích 50m2
với mặt tiền rộng 4m xây 2 tầng. Địa điểm đẹp, hai mặt tiền, nằm ngay ngã tư đông
dân và đặc biệt nằm giữa ba trường đại học lớn Kinh tế quốc dân, Bách khoa, Xây
dựng giúp đảm bảo lượng khách hàng và dễ dàng tiếp cận với khách hàng tiềm năng .
- Không gian quán được trang trí đẹp, thoáng với thiết kế độc đáo và bắt mắt là
một điểm đến lý tưởng cho mọi người. Đặc biệt tầng 2 với thiết kế mặt kính khiến
không gian trở nên rộng hơn, bạn có thể thưởng thức bữa ăn và ngắm khung cảnh
đường phố bên ngoài
- Có lắp đặt loa phục vụ nghe nhạc, điều hòa, thông gió,…
19


- Chi phí thuê mặt bằng: 25 triệu/tháng
6. Những yếu tố bên ngoài
- Đảm bảo các quy định của pháp luật về việc xin cấp giấy phép kinh doanh,
chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh cháy nổ, …
- Tuân thủ các quy định theo luật Lao động về thời gian lao động, an toàn lao động
- Kinh doanh lành mạnh, không vi phạm các điều cấm của luật pháp, không kinh
doanh các mặt hàng không có trong đăng kí kinh doanh
- Cạnh tranh lành mạnh
7. Tài chính

*Chi phí cố định
- Tiền thuê mặt bằng: 25 triệu/ tháng
- Chi phí sửa chữa, đầu tư cơ sở vật chất, trang trí cửa hàng: 45 triệu
70 triệu đồng/tháng (tháng đầu tiên)
Các tháng sau do phí sửa chữa sẽ ít hơn tháng đầu
55 triệu đồng/tháng
*Chi phí biến đổi
- Tiền mua NVL có khả năng dự trữ như nước, thịt, ruốc, chả,... 20 triệu/ tháng
- Chi phí mua NVL tươi sử dụng trong ngày ước tính 1 triệu/ ngày x 30 =
30tr/tháng
- Tiền công nhân viên: Đầu bếp: 4 triệu/ người/ tháng; Phục vụ: 13k/h; Bảo vệ: 2 triệu/
người/tháng =>Tổng tiền lương nhân viên = 4 x 2 + (0.013 x 15 x 30 x 5) + 2 x 2 =
41,25 triệu/tháng
- Chi phí điện nước: 15 triệu/tháng
- Chi phí khác: 10 triệu/tháng
116.25 triệu/tháng

20


STT

Món ăn

Giá

Số lượng dự

%/Tổng


kiến

Dự báo doanh
thu hàng tháng

1

Bánh mỳ chảo tự chọn

25.000 -

2.300

54.76

86.250.000

2

Bánh mì bò sốt vang

50.000
30.000

360

8.57

10.800.000


3

Bánh mì nướng bơ gà

25.000

415

9.89

10.375.000

4

Bánh mì bò xào xúc xích

30.000

310

7.38

9.300.000

5

Bánh mì nướng cánh gà

45.000


140

3.33

6.300.000

6

Bánh mì đùi gà sốt chua

35.000

250

5.95

8.750.000

cay
7

Bánh mì thập cẩm

35.000

160

3.81

5.600.000


8

Bánh mì sườn nướng

35.000

265

6.31

9.275.000

4.200

100

146.650.000

BBQ
Tổng
bánh
9

Trà đá

3.000

700


14.58

2.100.000

10

Trà chanh

5.000

1.700

35.42

8.500.000

11

Trà đào

7.000

1.000

20.83

7.000.000

12


Nước ngọt

10.000 –

1.400

29.17

15.400.000

4.800

100

33.000.000

12.000
Tổng
nước
TỔNG

179.650.000

:

Dự kiến lợi nhuận hàng tháng
Lợi nhuận tháng đầu = 179.650.000 – (70.000.000 + 116.250.000) = -6.600.000 đ
LN từ tháng thứ 2 = 179.650.000 – (50.000.000 + 116.250.000) = 13.400.000 đ

21



IV.

ĐỊNH VỊ DOANH NGHIỆP
Phương pháp đánh giá theo các nhân tố
Quán quyết định sử dụng phương pháp để lựa chọn khu vực của quán nằm trong 3

khu vực sau: Lê Thanh Nghị, Giải Phóng, Láng. Ta thu được kết quả sau:
Các nhân

Trọng số

tố quan

của các



Giải

trọng

nhân tố

Thanh

Phóng

0.25


Nghị
8.5

Đối thủ

0.2

cạnh tranh
Giao
thông
Nguồn

Khách

Điểm số

Điểm nhân với trọng số


Giải

Láng

Thanh

Phóng

Láng


7.5

8

Nghị
2.125

1.875

2

8

8

9

1.6

1.6

1.8

0.15

8

8.5

7.5


1.2

1.275

1.125

0.15

8.5

8.5

7.5

1.275

1.275

1.125

0.15

8

7

7.5

1.2


1.05

1.125

0.1

7.5

7

8

0.75

0.7

0.8

8.15

7.775

7.795

hàng

nguyên
liệu
Giá thuê

mặt bằng
Giá thuê
nhân công
Tổng số

X

Nhìn vào bảng trên, quyết định chọn Lê Thanh Nghị làm địa điểm để xây dựng
quán ăn:
Địa điểm: 144 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Trưng – Hà Nội

22


V.

BỐ TRÍ MẶT BẰNG
Quán ăn có diện tích mặt bằng là hơn 50m2 với tổng diện tích hơn 100m2 (quy mô

2 tầng)
Tầng 1 bao gồm bếp, kho,quầy bán hàng và có 4 cái bàn có thể ngồi được từ 4-6
người
Tầng 2 có nhà vệ sinh 2 nam, nữ, phòng nhân viên và có 5 bàn ngồi từ 4-6 người.
Tầng 2 có 1 ban công nhô ra ngoài so vs tầng 1 là 1m và thụt vào bên trong tầng 2
là 1m.tổng diện tích ban công là 2m x 6m
Ngoài ban công có 3 cái bàn ngồi 2 người
Ở ban công trồng hoa tử đằng tạo không gian
1. Mặt bằng tầng 1

2. Mặt bằng tầng 2

23


3. Mặt cắt

24


25


×