Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển nguồn nhân lực ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.3 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HẢI TRIỀU

VAI TRÕ CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HẢI TRIỀU

VAI TRÕ CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60 22 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS Dƣơng Văn Thịnh

Hà Nội, 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hải Triều


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài ................................................. 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 7
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ....................................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 8
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA ĐÀO TẠO
NGHỀ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC THEO YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...... 9
1.1. Nguồn nhân lực và yêu cầu của nguồn nhân lực trong bối cảnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay ............................................. 9
1.1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ... 9
1.1.2. Nguồn nhân lực và yêu cầu nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam........................................................................... 11
1.2. Đào tạo nghề và vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển nguồn nhân
lực trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta ....................... 16
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nội dung và hình thức của đào tạo nghề ...... 16

1.2.2. Nội dung vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển nguồn nhân
lực ở nƣớc ta hiện nay .............................................................................. 18
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT
HƠN VAI TRÕ CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI PHAT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................... 31


2.1. Thực trạng nguồn nhân lực và thành tựu, hạn chế trong thực hiện vai
trò đào tạo nghề ở nƣớc ta hiện nay ............................................................. 31
2.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực ............................................................ 31
2.1.2. Những thành tựu đạt đƣợc trong thực hiện vai trò của đào tạo nghề
đối với phát triển nguồn nhân lực. ........................................................... 33
2.1.3. Hạn chế trong việc thực hiện vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển
nguồn nhân lực trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam .... 50
2.2. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong thực hiện vai trò
của đào tạo nghề .......................................................................................... 52
2.2.1. Nguyên nhân của những thành tựu trong thực hiện vai trò của đào
tạo nghề .................................................................................................... 52
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện vai trò của đào
tạo nghề .................................................................................................... 54
2.3. Giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn vai trò của đào tạo nghề trong quá
trình phát triển nguồn nhân lực .................................................................... 55
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 66


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. So sánh yêu cầu của doanh nghiệp về kỹ năng thực hành nghề (kỹ

năng cứng) và năng lực của học viên tốt nghiệp............................................. 36
Bảng 2.2. So sánh yêu cầu của doanh nghiệp về các kỹ năng mềm và năng lực
của học viên tốt nghiệp. .................................................................................. 46
Bảng 2.3. So sánh yêu cầu của doanh nghiệp về thái độ làm việc và (năng lực)
thái độ của học viên tốt nghiệp ....................................................................... 48
Bảng 2.4. Đề xuất của sinh viên đối với nhà trƣờng nhằm thúc đẩy động cơ
học tập. ............................................................................................................ 56

Hình 2.1. So sánh yêu cầu của doanh nghiệp về kỹ năng thực hành nghề (kỹ
năng cứng) và năng lực của học viên tốt nghiệp............................................. 37
Hình 2.2 . So sánh yêu cầu của doanh nghiệp về các kỹ năng mềm và năng
lực của học viên học nghề ............................................................................... 47
Hình 2.3. So sánh yêu cầu của doanh nghiệp về thái độ làm việc và (năng lực)
thái độ của học viên tốt nghiệp ....................................................................... 49


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghiệp hóa hiện đại hóa là một chủ trƣơng lớn mà Đảng ta đã đề
ra từ Đại hội Đảng lần thứ VIII (năm 1986) nhằm phát triển lực lƣợng sản
xuất, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội. Theo chủ trƣơng của Đảng, quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc đã đƣợc tiến hành và đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự tác động của cuộc cách mạng
khoa học, công nghệ hiện nay, công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nƣớc ta có
nhiều thuận lợi, nhƣng cũng gặp không ít thách thức, trong đó thách thức lớn
nhất là vấn đề về nguồn nhân lực còn thiếu, đặc biệt là nguồn nhân lực trình
độ cao, đƣợc đào tạo bài bản, có tay nghề kỹ thuật, chuyên môn tốt, có khả
năng đáp ứng các yêu cầu phát triển sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa
học, công nghệ hiện đại.

Chúng ta đang sống trong thời kỳ hội nhập và phát triển toàn cầu đặc
biệt về mặt kinh tế, điều này đòi hỏi mỗi con ngƣời phải đƣợc đào tạo trình độ
học vấn, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tu dƣỡng, rèn luyện phẩm chất đạo
đức, ý thức đạo đức tốt hơn để có thể đáp ứng những yêu cầu của sự biến đổi
khoa học công nghệ nhanh chóng, nắm vững công nghệ và tạo nên bƣớc phát
triển vững chắc cho nền kinh tế nƣớc nhà.
Nhân tố con ngƣời đƣợc khẳng định là có giá trị lớn lao và ý nghĩa
quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung cũng nhƣ quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta nói riêng.
Trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nƣớc và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, lao động nƣớc ta có nhiều
cơ hội tìm kiếm việc làm. Ngƣời lao động có thể vƣơn lên làm giàu bằng
1


chính sức lực của mình. Tuy nhiên cũng có rất nhiều thách thức đặt ra cho
ngƣời lao động bởi chất lƣợng nguồn lao động: không biết nghề, không đƣợc
đào tạo nghề, đào tạo thiếu đồng bộ, không đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản
xuất v.v. . Vì thế ngƣời lao động rất khó tìm đƣợc việc làm, hoặc có việc làm
nhƣng không ổn định.
Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thì con
ngƣời phải có đủ những phẩm chất và năng lực để đáp ứng những yêu cầu mà
thực tiễn sản xuất đòi hỏi. Quan điểm của triết học Mác – Lênin đã khẳng
định: Con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất, là lực lƣợng sản xuất hàng đầu của
xã hội, là chủ thể của quá trình trao đổi giữa con ngƣời và tự nhiên. Trong bối
cảnh xã hội hiện nay, những chuẩn mực về kỹ năng lao động ngày càng cao.
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện
thực tế của nƣớc ta có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinhh
tế - xã hội của đất nƣớc.
Hiện nay ở Việt Nam đang hình thành 2 loại hình nhân lực: nhân lực

phổ thông và nhân lực chất lƣợng cao. Nhân lực phổ thông hiện tại vẫn chiếm
số đông, nhân lực chất lƣợng cao chiếm tỷ lệ rất thấp. Cái thiếu của Việt Nam
hiện nay không phải là nhân lực phổ thông, mà là nhân lực đƣợc đào tạo nghề,
có chất lƣợng cao. Cơ cấu đào tạo hiện còn bất hợp lý, đƣợc thể hiện qua các
tỷ lệ: Đại học và trên Đại học là 1, trung học chuyên nghiệp là 1,3 và công
nhân kỹ thuật là 0,92; trong khi trên thế giới, tỷ lệ này là 1-4-10. Theo đánh
giá của Ngân hàng Thế giới (WB),Việt Nam đang rất thiếu lao động có trình
độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao và chất lƣợng nguồn nhân lực Việt
Nam cũng thấp hơn so với nhiều nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả chọn đề tài: “Vai trò của đào tạo
nghề đối với phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn
thạc sĩ triết học của mình.
2


2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Những nghiên cứu liên quan đến vai trò nguồn nhân lực trong
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Nhƣ chúng ta đã biết, xét đến cùng yếu tố giữ vai trò chi phối, quyết
định sự vận động, phát triển của xã hội chính là lực lƣợng sản xuất. Lực lƣợng
sản xuất bao gồm sức lao động và tƣ liệu sản xuất trong đó ngƣời lao động là
yếu tố quan trọng hàng đầu. Ph. Ăngghen đã từng nhấn mạnh rằng muốn nâng
cao năng lực của nền sản xuất lên thì một mình tƣ liệu lao động, dù là tƣ liệu
cơ giới hay bất kỳ tƣ liệu nào khác cũng không đủ, mà cần có những ngƣời có
năng lực tƣơng xứng sử dụng những tƣ liệu đó. Nhƣ vậy vai trò của nguồn
nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng của con ngƣời trong sự phát triển của
lực lƣợng sản xuất đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội. Chất lƣợng của
nguồn nhân lực quyết định trực tiếp tới quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của Việt Nam hiện nay.
Về vấn đề công nghiệp hóa, tại đại hội VI của Đảng đã cụ thể hóa nội

dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đƣờng đầu tiên.
Đại hội VIII (năm 1986), Đại hội IX (năm 2001), Đại hội X (năm 2006) và XI
(năm 2011) của Đảng, tiếp tục bổ sung và hoàn thiện nhận thức của Đảng về
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã đƣa ra quan điểm về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa cụ thể là: công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa, và công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế
quốc tế. Lấy phát huy nguồn lực con ngƣời là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Đảng đề ra nội dung và định hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong những năm tiếp theo thiết thực và phù hợp với xu thế thời
đại, tất cả nhằm mục tiêu vì con ngƣời, vì sự phát triển bền vững, phấn đấu
đến năm 2050 nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp hiện đại.
3


2.2. Những nghiên cứu liên quan đến vai trò của đào tạo nghề, phát
triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam
Góp phần vào việc phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay,
nhất là nguồn nhân lực có tay nghề kỹ thuật cao, đào tạo nghề là một xu
hƣớng cấp thiết và có tính chất quyết định. Không chỉ góp phần đào tạo về
mặt chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật, đào tạo nghề còn phát triển mặt kỹ năng
mềm, giáo dục văn hóa nghề. Kỹ năng nghề và văn hóa ứng xử, văn hóa làm
việc của mỗi ngƣời sau khi đƣợc đào tạo cho phép họ tiếp cận với thị trƣờng
nguồn nhân lực toàn cầu, có khả năng cạnh tranh cao và tham gia vào các
ngành công nghiệp mang tính hội nhập.
Đề tài nghiên cứu khoa học về “Mối quan hệ giữa nâng cao chất lƣợng lao
động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc” (2001) do PGS.TS Trần Văn Chử làm chủ nhiệm đề tài. Trong đề tài, tác
giả và cộng sự đã phân tích và làm rõ mối quan hệ giữa nâng cao chất lƣợng lao

động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc và khẳng định rằng: việc nâng cao chất lƣợng nguồn lao động không chỉ
nhằm đáp ứng nhu cầu của phát triển mà còn góp phần giải quyết việc làm.
Về vấn đề nguồn nhân lực đã đƣợc nhiều tác giả đề cập đến ở khía
cạnh: vai trò đối với chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội với các công trình
của các tác giả: “Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nƣớc” Nguyễn Trọng Chuẩn, Tạp chí triết học – số 3/1994. “Những nguồn
lực” E.F Schumaacher, Nxb Lao động, 1996. “Bồi dƣỡng và đào tạo lại đội
ngũ nhân lực trong điều kiện mới” Nguyễn Minh Đƣờng (Chƣơng trình khoa
học công nghệ cấp Nhà nƣớc KX.07-14,H.1996).
Nghị quyết của Đại hội Đảng XI đã nêu lên vai trò, vị trí của dạy nghề
trong phát triển nguồn nhân lực và trong chiến lƣợc, quy hoạch phát triển nhân
4


lực của đất nƣớc thời kỳ 2011 – 2020 để chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển
nhân lực của Bộ, ngành địa phƣơng và tổ chức thực hiện. Ngày 29/5/2012, Thủ
tƣớng chính phủ ban hành Quyết định số 630/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc
phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 với quan điểm: dạy nghề là một nội
dung quan trọng của chiến lƣợc, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề đạt trình độ ngang với các nƣớc trong khu vực
và trên thế giới góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu
nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
Trong đề tài: “Vai trò của đào tạo nghề với việc nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực”, PGS.TS Mạc Văn Tiến (Viện trƣởng viện nghiên cứu khoa
học dạy nghề - Tổng cục dạy nghề) đã chỉ ra bốn vai trò của đào tạo nghề đối
với vấn đề chất lƣợng nguồn nhân lực của nƣớc ta. Từ đó khẳng định: Quá
trình công nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ chế, chính sách và
thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao động kỹ thuật.
Tác giả cũng đồng thời chỉ ra định hƣớng cơ bản, căn cứ để phát triển đào tạo

nghề đó là đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, đẩy mạnh dạy
nghề và tạo việc làm, nhất là ở nông thôn và vùng đô thị hóa; hỗ trợ các đối
tƣợng chính sách, ngƣời nghèo học nghề.
2.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận văn
Một là, kế thừa những công trình đã công bố, tác giả luận văn sẽ nghiên
cứu, chỉ ra những đặc trƣng và những điều kiện cần thiết, đặc biệt trong đó là
điều kiện về nguồn nhân lực để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Hai là, nghiên cứu làm rõ hơn vấn đề lý luận và thực trạng việc thực
hiện vai trò của đào tạo nghề đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của Việt Nam (cụ thể là làm rõ vai trò của đào tạo nghề trong việc nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5


của Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế và những nguyên nhân của
những thành công và hạn chế đó).
Ba là, Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện vai trò của đào tạo
nghề trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đối với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp để thực hiện tốt
hơn vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển nguồn nhân lực trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam, góp phần phát triển bền
vững đất nƣớc hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và đánh giá thực
trạng vai trò của đào tạo nghề đối với việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam những năm qua,
tác giả đề xuất một số giải pháp để thực hiện tốt hơn vai trò của đào tạo nghề
đối với việc nâng cao chất lƣợng nhân lực theo yêu cầu CNH, HĐH ở Việt

Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn sẽ giải quyết một số nhiệm
vụ sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò của đào tạo nghề đối với việc
phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động có tay nghề, có kỹ năng và văn
hóa đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực; thực trạng việc thực
hiện vai trò của đào tạo nghề đối với việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của chúng.

6


- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đào tạo
nghề, thực hiện tốt hơn vai trò của đào tạo nghề đối với việc phát triển nguồn
nhân lực có kỹ thuật cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là vai trò của đào tạo nghề đối với
phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đào tạo nghề có nhiều hình thức nhƣ đào tạo tập trung dài hạn, ngắn
hạn tại các trƣờng, các trung tâm; đào tạo dƣới hình thức vừa học, vừa làm tại
cơ sở sản xuất; đào tạo từ xa v.v.. Đào tạo nghề đƣợc thực hiện trên phạm vi
không gian và thời gian rất rộng, nhiều ngành nghề khác nhau. Luận văn
không có tham vọng nghiên cứu tất cả các hình thức đào tạo nghề và tất cả

các ngành, các cơ sở đào tạo nghề trên phạm vi cả nƣớc, mà chỉ tập trung vào
hình thức đào tạo tập trung tại một số trƣờng đào tạo nghề.
Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của đào tạo nghề đối với việc
phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn chủ yếu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, về vai trò của con ngƣời, của nguồn nhân lực đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Tác giả cũng kế thừa những thành tựu của các công
trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả có nội dung liên quan tới vấn đề
mà luận văn đề cập.
7


- Luận văn sử dụng phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích, lý giải và làm rõ vấn đề; đồng thời kết
hợp các phƣơng pháp: lịch sử - logic, phân tích - tổng hợp, thống kê, so sánh,
khái quát hóa, trừu tƣợng hóa, v.v., nhằm đạt mục đích mà luận văn đã đề ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực và
vai trò của đào tạo nghề trong nâng phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng
cao đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học về thực trạng vai trò
đào tạo nghề đối với việc phát triển nguồn nhân lực, về giải pháp phát huy vai
trò đào tạo nghề đối với việc phát triển nguồn nhân lực; làm tài liệu tham
khảo cho các cơ quan, ban ngành trong quá trình hoạch định chính sách về
phát triển đào tạo nghề trong cả nƣớc đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 2 chƣơng 5 tiết.

8


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC THEO YÊU CẦU CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Nguồn nhân lực và yêu cầu của nguồn nhân lực trong bối cảnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
1.1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay
Tại Đại hội III của Đảng lao động Việt Nam (năm 1960), Đảng ta đã
khẳng định: muốn cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu ở nƣớc ta, không có con
đƣờng nào khác ngoài con đƣờng công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đây là
nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Hội nghị ban chấp hành TW 7 Khóa 7, Đảng ta đã có bƣớc đột phá khi
đƣa ra khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhƣ sau: “Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phƣơng tiện và phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát
triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao” [45].
Các kỳ đại hội tiếp theo, Đảng ta đã bổ sung và phát triển quan điểm
của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với thực tế sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc và trên thế giới. Đại hội X nhấn mạnh: Đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi

kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa [17, 87].
9


Đại hội XI nhấn mạnh thêm về nội dung, phƣơng hƣớng tiến hành và
mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta: “Thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ
tài nguyên, môi trƣờng, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả
và bền vững, gắn chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ” [18, 72].
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển lực lƣợng sản xuất, xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã
hội và áp dụng những thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại. Quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trƣớc hết là quá trình cải biến lao động thủ
công, lạc hậu thành lao động sử dụng công cụ, phƣơng tiện hiện đại, có năng
suất cao. Đó là bƣớc chuyển đổi căn bản từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền
kinh tế công nghiệp.
Đặc điểm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam là:
Thứ nhất, công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa. Sở dĩ nhƣ
vậy vì trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại, phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại
để hiện đại hóa những ngành, những khâu có khả năng nhảy vọt.
Thứ hai, công nghiệp hóa, hiện dại hóa phải nhằm mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, mà thực chất là vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Ở nƣớc ta, công nghiệp hóa nhằm xây dựng cơ sở
vật chất cho chủ nghĩa xã hội, tăng cƣờng sức mạnh để bảo vệ nền độc lập
dân tộc. Đặc điểm này nói lên bản chất chính trị - xã hội của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta.
Thứ ba, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta trong điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc dƣới sự lãnh đạo của

Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, đảm bảo nền kinh
10


tế nƣớc ta là một nền kinh tế độc lập. Đặc điểm này nói lên điều kiện kinh tế xã hội cho việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta.
Thứ tƣ, quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
phải coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là mặt trận
hàng đầu, phải giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Đây là đặc thù nói lên nhiệm vụ có tính then chốt, hàng đầu phải giải
quyết của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta.
Những đặc điểm trên đây của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta
đặt ra những yêu cầu về nguồn lực để thực hiện nhƣ nguồn nhân lực, vật lực
và vốn ban đầu.
1.1.2. Nguồn nhân lực và yêu cầu nguồn nhân lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Về nguồn nhân lực
Nhân lực là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một thƣớc đo chủ yếu sự phát triển
của các quốc gia, vì vậy các quốc gia trên thế giới đều coi trọng phát triển
nguồn nhân lực. Các quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên nhƣng phát huy
tốt nguồn nhân lực vẫn có thế đạt đƣợc những thành tựu lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội.
Không giống nhƣ một số nguôn lực khác nhƣ: nguồn lực tài chính,
nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực máy móc, công nghệ…nguồn
nhân lực là một nguồn lực đặc biệt, có vai trò chi phối việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực khác, do vậy nó có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại
của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Nhƣng nguồn
nhân lực của một quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong quá trình tồn
tại cũng nhƣ sự phát triển của nguồn nhân lực, nó không chỉ chịu sự tác

động của biến động tự nhiên (sinh, tử…) và biến động cơ học (di dân) mà
11


còn chịu ảnh hƣởng của hệ thống các qui luật: qui luật cung cầu về nhân
lực, qui luật cạnh tranh…
Khái niệm nguồn nhân lực trên thực tế đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ
khác nhau.
Theo Liên hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con ngƣời có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nƣớc”. [46, 1]
Ngân hàng thế giới cho rằng: “Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con
ngƣời bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…của mỗi cá nhân” [46].
Nhƣ vậy, ở đây, nguồn lực con ngƣời đƣợc coi nhƣ một nguồn vốn bên cạnh
các vốn vật chất khác: vốn tài chính, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo các tổ chức lao động quốc tế thì:
- Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những ngƣời trong độ
tuổi có khả năng tham gia lao động.
- Nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn
nhân lực là nguồn cung cấp lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực
con ngƣời cho sự phát triển. Do đó nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cƣ
có thể phát triển bình thƣờng. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao
động của xã hội, là nguồn lao động đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội, bao gồm các nhóm dân cƣ trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia
vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào
quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ đƣợc huy
động vào quá trình lao động.
Vậy nguồn nhân lực có những đòi hỏi về trình độ học vấn, năng lực
chuyên môn, thể lực, phẩm chất đạo đức, nhân cách để thực sự trở thành đơn
vị cấu thành chất xám trong kết quả sản xuất và hoạt động của xã hội. Nguồn

nhân lực đƣợc biểu hiện trên hai mặt:
12


+ Về số lƣợng đó là tổng số những ngƣời trong độ tuổi lao động làm việc
theo quy định của Nhà nƣớc và thời gian lao động có thể huy động đƣợc từ họ.
+ Về chất lƣợng, đó là những chỉ số về sức khỏe và trình độ chuyên
môn, kiến thức và trình độ lành nghề của ngƣời lao động, cơ cấu lao động
lành nghề đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất của xã hội.
Nguồn lao động là tổng số những ngƣời trong độ tuổi lao động qui định
đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao
động cũng đƣợc hiểu trên hai mặt: Số lƣợng và chất lƣợng. Có thể thấy khái
niệm nguồn nhân lực và khái niệm nguồn lao động không hoàn toàn đồng
nhất. Khái niệm nguồn nhân lực có nội hàm rộng hơn khái niệm nguồn lao
động: Một số đƣợc tính là nguồn nhân lực nhƣng lại không phải là nguồn lao
động đó là: những ngƣời không có việc làm nhƣng lại tích cực tìm kiếm việc
làm, những ngƣời trong độ tuổi lao động qui định nhƣng đang đi học…
Từ những quan điểm trên có thể hiểu: Nguồn nhân lực là tổng hòa các
yếu tố thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lƣợng lao động xã hội của
một quốc gia, trong đó những truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo
của một dân tộc trong lịch sử đƣợc vận dụng để sản xuất ra của cải, vật chất
và tinh thần để phục vụ cho đất nƣớc.
Một quốc gia muốn phát triển thì phải có các nguồn lực của sự phát
triển kinh tế nhƣ: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học – công nghệ, con
ngƣời. Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con ngƣời là quan trọng nhất, có
tính chất quyết định trong sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mọi quốc
gia từ trƣớc đến nay. Mà khía cạnh quan trọng nhất của nguồn lực con ngƣời
chính là ở chất lƣợng dân số, chất lƣợng của nguồn nhân lực ấy, đó là trí tuệ
kết tinh trong hoạt động sản xuất, đó là sự thành thạo, khéo léo, là phẩm chất
của ngƣời lao động, là tác phong trong lao động. Ngày nay, các nhà kinh tế

cũng nhƣ các nhà quản lý kinh tế hàng đầu của thế giới đều nhất trí cho rằng:
13


Nguồn nhân lực là nền tảng chủ yếu để tạo ra của cải cho các nƣớc. Tiền vốn
và các tài nguyên thiên nhiên là các nhân tố thụ động trong sản xuất, con
ngƣời là những tác nhân tích cực, chủ động tích lũy vốn, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, xây dựng các tổ chức xã hội, kinh tế và chính trị đƣa sự nghiệp
đất nƣớc phát triển tiến lên. Rõ ràng là đất nƣớc nào bất lực trong việc phát
triển tay nghề và kiến thức cho nhân dân mình và không sử dụng những cái
đó một cách hữu hiệu trong nền kinh tế quốc dân sẽ không phát triển đƣợc bất
kỳ thứ gì.
Nhƣ chúng ta đã biết, xét đến cùng, yếu tố giữ vai trò chi phối , quyết
định sự vận động, phát triển của xã hội chính là lực lƣợng sản xuất. Lực lƣợng
sản xuất bao gồm sức lao động và tƣ liệu sản xuất trong đó ngƣời lao động là
yếu tố quan trọng hàng đầu. Ph. Ăngghen từng nhấn mạnh rằng: muốn nâng
nền sản xuất lên thì một mình tƣ liệu lao động dù tƣ liệu cơ giới hay bất kỳ tƣ
liệu nào khác cũng không đủ, mà cần có những ngƣời có năng lực tƣơng xứng
sử dụng những tƣ liệu đó. Nhƣ vậy, vai trò của nguồn nhân lực xuất phát từ
vai trò quan trọng của con ngƣời trong sự phát triển của lực lƣợng sản xuất
đối với sự phát triển của kinh tế, xã hội.
Ở nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc luôn khẳng định quan điểm coi con
ngƣời là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Hiện nay, trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực đƣợc coi là một trong ba khâu đột phá
của chiến lƣợc chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc;
đồng thời, phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng
lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Yêu cầu nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Việc phát triển nhân lực, một mặt, cần phải có tầm nhìn chiến lƣợc phát

triển tổng thể và dài hạn, nhƣng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần
14


xây dựng những định hƣớng cụ thể, đánh giá thời cơ, thách thức để từ đó đề
ra mục tiêu và giải pháp phát triển thích hợp cho giai đoạn đó, phù hợp với
bối cảnh kinh tế - xã hội trong nƣớc và quốc tế.
Nhằm đáp ứng Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội: Chuyển đổi mô
hình tăng trƣởng chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều
rộng và chiều sâu; tăng cƣờng ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế v.v., thì nguồn nhân lực đƣợc
coi là một trong ba khâu đột phá chiến lƣợc.
Nếu trƣớc đây, một trong những nguyên nhân chủ yếu ngăn cản tốc độ
tăng trƣởng và phát triển kinh tế của các nƣớc là do tình trạng nghèo nàn về
cơ sở vật chất, sự thiếu hụt về nguồn vốn, thì ngày nay, trở ngại chủ yếu nhất
đƣợc xác định chính là sự hạn chế về trí tuệ và năng lực của con ngƣời. Vì
thế, ở Việt Nam hiện nay, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bên cạnh
điểm nổi trội về mặt số lƣợng lao động dồi dào thì cũng đặt ra yêu cầu cụ thể
về mặt chất lƣợng của nguồn nhân lực nhƣ sau:
Thứ nhất, ngƣời lao động cần có đủ sức khỏe, đây là yêu cầu đầu tiên
về mặt thể lực. Có sức khỏe ngƣời lao động mới có đủ khả năng cạnh tranh
cũng nhƣ duy trì khả năng tái sản xuất tốt.
Thứ hai, yêu cầu phải tăng cƣờng và phát triển hơn nữa nguồn nhân lực
chất lƣợng cao, đƣợc đào tạo đầy đủ các kỹ năng nghề cần thiết. Ngƣời lao
động phải học tập suốt đời, thƣờng xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để
có thể đáp ứng tốt sự thay đổi linh hoạt của công nghệ và máy móc. Đây
chính là vốn nhân lực và năng lực nghề nghiệp.
Thứ ba, bên cạnh yêu cầu về năng lực nghề nghiệp (bao gồm kiến thức và
kỹ năng nghề nghiệp) thì ngƣời lao động cần phải học tập và bồi dƣỡng thêm
văn hóa ứng xử, văn hóa làm việc để có thế phát huy khả năng làm việc theo

nhóm cũng nhƣ tham gia vào các ngành công nghiệp mang tính hội nhập cao.
15


1.2. Đào tạo nghề và vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển nguồn
nhân lực trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nội dung và hình thức của đào tạo nghề
- Khái niệm đào tạo nghề
Luật giáo dục nghề nghiệp ban hành ngày 27/11/2014 có viết:
“Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các
chƣơng trình đào tạo nghề nghiệp khác cho ngƣời lao động, đáp ứng nhu cầu
nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đƣợc thực hiện theo
hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thƣờng xuyên.” [34, tr.1]
“Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học để có thể tìm đƣợc
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao
trình độ nghề nghiệp.” [34, tr.1]. Tác giả luận văn coi đây là định nghĩa khái
quát về khái niệm đào tạo nghề, đƣợc sử dụng trong luận văn.
Con ngƣời đã trở thành một yếu tố quan trọng trong tăng trƣởng kinh
tế. Nhờ có giáo dục đào tạo, trong đó có đào tạo nghề, ngƣời lao động có thể
nâng cao đƣợc kiến thức và kỹ năng nghề của mình, qua đó nâng cao năng
suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Nhƣ vậy có thể khẳng định: giáo
dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng là thành tố quan trọng nhất,
có ý nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực. Muốn có một nguồn nhân
lực chất lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trƣờng lao động, song
song với các cơ chế, chính sách sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cần phải
tăng cƣờng đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
- Mục tiêu chung của đào tạo nghề
Luật giáo dục nghề nghiệp nêu: Giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo

nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề
16


tƣơng ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề
nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trƣờng làm việc trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, đảm bảo nâng cao năng suất, chất lƣợng lao động.
Mục tiêu cụ thể của các cơ sở đào tạo nghề đề ra đó là: Đào tạo ngƣời lao
động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp theo các bậc đào tạo ở các trình độ: cao
đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; có đạo đức, có lƣơng tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp; có sức khỏe phù hợp với nghề
nghiệp nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm, tham gia lao động trong và ngoài nƣớc hoặc tiếp tục nâng cao trình độ,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng.
- Nội dung đào tạo nghề
Thứ nhất, đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, để ngƣời học có khả
năng thực hành một nghề nhất định. Đây là nội dung chủ yếu nhất.
Thứ hai, đào tạo ý thức tổ chức, tác phong lao động công nghiệp, tinh
thần lao động sáng tạo.
Thứ ba, đào tạo phẩm chất đạo đức, trung thực sống có lý tƣởng.
Các nội dung trên phải đƣợc tiến hành đồng thời và thƣờng xuyên,
thông nhiều hình thức hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo.
- Hình thức đào tạo nghề
Đào tạo nghề có nhiều hình thức, tùy theo yêu cầu mỗi nghề và điều kiện
cơ sở vật chất cho phép. Tuy nhiên xét về tổ chức đào tạo có các hình thức sau:
+ Đào tạo chính quy tập trung, sinh viên học liên tục trong thời gian
xác định tại các cơ sở đào tạo là các trƣờng dạy nghề, các trung tâm dạy nghề.
+ Đào tạo chính quy không tập trung, đào tạo từ xa, sinh viên không tập
trung học liên tục, mà có thể phân chia theo thời gian thích hợp.
+ Đào tạo thƣờng xuyên, vừa làm vừa học. Sinh viên có thể học tại nơi

làm việc, có thể học ngoài giờ làm việc và lựa chọn các chƣơng trình thích hợp.
17


Các hình thức trên đều đƣợc áp dụng ở nƣớc ta hiện nay.
1.2.2. Nội dung vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển nguồn
nhân lực ở nước ta hiện nay
Trong thời đại ngày nay, con ngƣời đƣợc coi là “tài nguyên đặc biệt”,
một nguồn lực của sự phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vậy, việc phát triển con
ngƣời, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong
hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con ngƣời là yếu tố
đảm bảo chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vƣợng của mọi quốc gia.
Đầu tƣ cho con ngƣời là đầu tƣ có tính chiến lƣợc, là cơ sở chắc chắn cho sự
phát triển bền vững.
Do có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nguồn nhân lực,
thế nên trong quan điểm về phát triển nguồn nhân lực cũng có nhiều hƣớng
khác nhau. Theo quan niệm của Liên hợp quốc, phát triển nguồn nhân lực
bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng của con ngƣời nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống nguồn
nhân lực. Hoặc, phát triển nguồn nhân lực là quá trình gia tăng giá trị cho
con ngƣời cả về vật chất và tinh thần, cả trí tuệ và tâm hồn cũng nhƣ kỹ
năng nghề nghiệp làm cho con ngƣời trở thành những ngƣời lao động có
năng lực và phẩm chất mới cao hơn, đáp ứng đƣợc yêu cầu to lớn của sự
phát triển kinh tế, xã hội.
Nguồn nhân lực có kỹ thuật, có chất lƣợng là những con ngƣời lao
động có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành cụ
thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định.
Nguồn lao động có chất lƣợng này phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng
(yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc), đó là: có kiến thức, có
kỹ năng, biết tìm và tự tạo việc làm, việc làm an toàn, làm việc hợp tác, có

thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc.
18


Yếu tố con ngƣời, vốn con ngƣời đã trở thành một yếu tố quan trọng
trong tăng trƣởng kinh tế. Nhờ có nền tảng giáo dục – đào tạo, trong đó có
đào tạo nghề, ngƣời lao động có thể nâng cao đƣợc kiến thức và kỹ năng nghề
của mình, qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế.
Nhƣ vậy có thể thấy, giáo dục đào tạo nghề là một thành tố và là thành tố
quan trọng có ý nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn
nhân lực chất lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trƣờng lao động,
song song với các cơ chế, chính sách sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực,
cần phải đầu tƣ nâng cao chất lƣợng đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề, một bậc
trong hệ thống giáo dục nguồn nhân lực của nƣớc ta.
Một nền kinh tế muốn phát triển nhanh và ở mức cao thì phải dựa trên ba
trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại, nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự phát
triển kinh tế bền vững chính là những con ngƣời đƣợc đào tạo, đặc biệt là nhân
lực có kỹ năng nghề nghiệp cao. Để có thể giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh
giữa các nền kinh tế thì nguồn nhân lực có chất lƣợng chính là nhân tố quan
trọng nhất, bởi vì chính con ngƣời sáng tạo ra khoa học kỹ thuật và là ngƣời vận
hành kỹ thuật trong sản xuất. Nhƣng để có đƣợc những con ngƣời có khả năng
vận hành kỹ thuật hiện đại trong sản xuất thì phải có quá trình giáo dục đào tạo,
trong đó bao gồm cả đào tạo nghề. Nhƣ vậy, giáo dục đào tạo nói chung và đào
tạo nghề nói riêng có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội,
cụ thể là phát triển nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp thích hợp với yêu cầu sản
xuất của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Có thể trình bày khái
quát một số vai trò căn bản của đào tạo nghề sau:
Thứ nhất, đào tạo nghề có vai trò đi trƣớc một bƣớc trong việc chuẩn bị
nguồn nhân lực có chất lƣợng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

của đất nƣớc.
19


×