Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố giá cả, chất lượng và bao gói, quảng cáo tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm sữa tươi Vinamilk của Công ty sữa việt nam Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251 KB, 30 trang )

Kinh tế doanh nghiệp thương mại

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng nền kinh tế không ngừng
phát triển. Vì thế Đảng và Nhà nước đã và đang từng bước đổi mới cơ chế quản lý để
từng bước có thể tiếp cận với nền kinh tế thế giới. Trong nền kinh tế thị trường mọi
doanh nghiệp đều phải hoạt động theo cơ chế thị trường, cơ chế thị trường quyết định
doanh nghiệp sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, chất lượng ra làm sao, giá cả bao
nhiêu… Qua đó quyết định các hoạt động phân phối sản phẩm.
Sau một thời gian tìm hiểu, nhóm 10 đã lựa chọn đề tài: “Phân tích ảnh hưởng của
các nhân tố giá cả, chất lượng và bao gói, quảng cáo tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm
sữa tươi Vinamilk của Công ty sữa Việt Nam Vinamilk.”
Đề tài gồm 4 phần:
 Phần 1: Khái quát về cuộc nghiên cứu
 Phần 2: Cơ sở lý thuyết về sự ảnh hưởng của giá cả, chất lượng hàng hóa và bao
gói, quảng cáo đến tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
 Phần 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá cả, chất lượng hàng hóa và bao gói,
quảng cáo đến tiêu thụ sản phẩm sữa tươi Vinamilk
 Phần 4: Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm sữa tươi
Vinamilk
Qua đây, nhóm 10 chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn
Đắc Thành đã tận tình hướng dẫn chúng em thực hiện đề tài này.
Vì thời gian thảo luận có hạn cộng thêm năng lực và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên bài thảo luận của nhóm sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm 10 chúng em rất
mong được sự góp ý của thầy cô và các nhóm phản biện để bài thảo luận của nhóm
được hoàn thiện hơn.

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CUỘC NGHIÊN CỨU
Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 1




Kinh tế doanh nghiệp thương mại

1.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài này sẽ làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố: giá cả, chất lượng và
bao gói, quảng cáo tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm sữa tươi Vinamilk của Công ty sữa
Việt Nam Vinamilk. Đồng thời đánh giá những thành công và hạn chế trong giá cả, chất
lượng và bao gói, quảng cáo sữa tươi Vinamilk. Qua đó đề xuất những giải pháp thúc
đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
1.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố giá cả, chất lượng và bao
gói, quảng cáo tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm sữa tươi Vinamilk của Công ty sữa Việt
Nam Vinamilk thông qua việc điều tra 60 người tiêu dùng từ 18 tuổi trở lên ở khu vực
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp điều tra khảo sát
Để tiến hành được cuộc nghiên cứu, nhóm đã tiến hành lập phiếu điều tra khảo sát
gồm 26 câu hỏi. Sau đó phát cho 60 người tiêu dùng từ 18 tuổi trở lên ở khu vực quận
Cầu Giấy, Hà Nội. Sau đó thu phiếu về để làm căn cứ phân tích.
1.3.2 Phương pháp phân tích
Từ 60 phiếu điều tra thu về được, nhóm đã tiến hành tổng hợp kết quả, phân tích các
số liệu để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố giá cả, chất lượng và bao gói, quảng
cáo tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm sữa tươi Vinamilk của Công ty sữa Việt Nam
Vinamilk. Đồng thời kết hợp phương pháp luận nhằm đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm
thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm sữa tươi Vinamilk.

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 2



Kinh tế doanh nghiệp thương mại

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ CẢ, CHẤT
LƯỢNG HÀNG HÓA VÀ BAO GÓI, QUẢNG CÁO ĐẾN TIÊU THỤ HÀNG
HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1 Giá cả hàng hóa
Giá cả là tổng số tiền người tiêu dụng phải trả để có được một sản phẩm hay dịch vụ.
Là tổng giá trị người tiêu dùng phải đưa ra trao đổi để có được giá trị sử dụng của một
sản phẩm hay dịch vụ… (trong điều kiện chất lượng nhất định, thời gian, không gian
nhất định).
Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố hết sức nhạy bén và chủ yếu tác động
đến tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp thương mại. Giá cả có thể hạn chế hay kích
thích cung cầu và ảnh hưởng tới tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu
thụ và thu lợi hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ giá cả cũng được sử dụng như một
vũ khí trong cạnh tranh. Song trong điều kiện hiện tại công cụ chủ yếu vẫn là chất lượng
trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá cả nhiều trường hợp “gậy ông đập lưng ông”
không những không thúc đẩy được tiêu thụ mà còn bị thiệt hại. Vì khi doanh nghiệp hạ
giá bán thì đối thủ cạnh tranh cũng có thể hạ thấp (thậm chí thấp hơn) giá cả cùng loại
hoặc thay thế dẫn tới không thúc đẩy được tiêu thụ mà lợi nhuận còn bị giảm xuống. Do
đó phải hết sức thận trọng trong cạnh tranh qua giá. Sau nữa trong định giá, giá bán cần
phải nhận thức được rằng: giá cả là một nhân tố thể hiện chất lượng. Người tiêu dùng
đánh giá chất lượng hàng hoá thông qua giá cả của nó khi đứng trước những hàng hoá
cùng loại hoặc thay thế (tiền nào của ấy) do đó đặt giá thấp không phải lúc nào cũng
thúc đẩy được tiêu thụ.
2.2 Chất lượng hàng hoá và bao gói
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể
hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định.


Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 3


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

Bao bì là sự kết hợp giữa nguyên liệu, cấu trúc, cách trình bày, hình ảnh, màu sắc và
những thành phần khác tạo ra sự thu hút thị giác cho mục đích truyền thông mục tiêu và
chiến lược marketing của một thương hiệu hay sản phẩm.
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hoá đáp ứng nhu cầu
của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố quan
trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp lớn thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại
khả năng “chiến thắng vững chắc” (vì muốn thay đổi giá thì dễ nhưng muốn thay đổi
chất lượng thì phải có thời gian). Dó cũng là con đường mà doanh nghiệp thu hút khách
và tạo dựng, gìn giữ chữ tín tốt nhất khi tiếp cận với hàng hoá cái mà người tiêu dùng
gặp phải trước hết là bao bì và mẫu mã. Vẻ đẹp sự hấp dẫn của nó tạo ra sự thiện cảm
làm “ngã lòng” người tiêu dùng trong giây lát để từ đó họ đi đến quyết định mua hàng
một cách nhanh chóng “vì người đẹp vì lụa”. Không phải ngẫu nhiên mà những chi phí
cho bao bì, quảng cáo thường quá lớn ở các đoanh nghiệp thành đạt.
Hàng hoá dù đẹp và bền đến đâu cũng bị lạc hậu trước yêu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp cần phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiên về
chất lượng kiểu dáng, mẫu mã tạo những nét riêng độc đáo hấp dẫn người mua. Đây
cũng là yếu tố quan trọng để bảo vệ nhãn hiệu uy tín sản phẩm trong điều kiện ngày
càng có nhiều sản phẩm giống nhau, hàng thật hàng giả lẫn lộn.
2.3 Quảng cáo
Quảng cáo xuất phát từ chữ latinh “Reclamece” có nghĩa là reo lên, la lên. Các hình
thức quảng cáo như vậy ngày nay vẫn được thực hiện với người bán rong hay ở chợ.
Quảng cáo có ý nghĩa như vậy là thông báo với mọi người và kích thích họ mua hàng.
Ngày nay các công cụ thông báo với công chúng, nghệ thuật kích thích họ mua hàng rất

phong phú đa dạng, đồng thời việc sử dụng nó cũng rất tốn kém. Nhiều doanh nghiệp
nhờ quảng cáo tốt đã tăng nhanh được doanh số bán hàng và có những doanh nghiệp lớn
chi tới hàng tỷ đô la cho quảng cáo. Điều đó không phải là ngẫu nhiên mà là vì lợi ích to
lớn của quảng cáo.
Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 4


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

Rõ ràng tác động của quảng cáo đến doanh số bán ra là rất lớn nhưng hiệu quả của
quảng cáo phụ thuộc vào việc sử dụng kỹ thuật và nghệ thuật để làm sao có thể tác động
đến khách hàng nhiều nhất dẫn đến chi phí cho quảng cáo là rất lớn. Do đó doanh
nghiệp có thể thu được doanh số lớn nhưng chưa chác đã có hiệu quả mặt khác quảng
cáo quá sức sẽ làm chi phí quảng cáo tăng cao, giảm lãi (thậm chí còn lỗ). Quảng cáo
sai sự thật có thể làm mất lòng tin của khách hàng ảnh hưởng nâu dài đến hoạt động tiêu
thụ. Sau đó cần phải tính đến phản ứng đáp lại của các đối thủ cạnh tranh bằng các giải
pháp khác nhau (hạ giá, nâng cao chất lượng cũng tiến hành quảng cáo Maketting…)
nếu không thận trọng không những không thúc đẩy tiêu thụ mà “tiền mất “ nhưng “tật
vẫn mang”.

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 5


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

PHẦN 3: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ CẢ, CHẤT LƯỢNG HÀNG

HÓA VÀ BAO GÓI, QUẢNG CÁO ĐẾN TIÊU THỤ SẢN PHẨM SỮA TƯƠI
VINAMILK
3.1 Giới thiệu Công ty sữa Việt Nam Vinamilk và sản phẩm sữa tươi Vinamilk
3.1.1 Về công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Vinamilk được thành lập vào ngày 20/08/1978, dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy
sữa do chế đọ cũ để lại: nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost), nhà
máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina), nhà máy sữa bột Dielac.
Tên đầy đủ
Địa chỉ
Điện thoại, Fax
Website, email
Năm đạt HVNCLC
Sản phẩm đạt
HVNCLC

CÔNG TY CỔ PHẨN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
10 Đường Tân Trào, P.Tân Phú, Quận 7, Tp.HCM
8.54155555 – Fax: 8.54161226
Website: www.vinamilk.com.vn
Email: .vn
1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006,
2007, 2008, 2009, 2010, 2011,2012,2013, 2014, 2015
Ngành sữa và các sản phẩm từ sữa

Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng
đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top 10
thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong
nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ,
Pháp, Canada,…
Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều doanh nghiệp khác chỉ

sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk đã nhanh
chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng
hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là
Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống phân
Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 6


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa: Hà
Nội, liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến, phân
phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không ngừng mở rộng sản
xuất, xây dựng thêm nhiều nhiều nhà máy trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà máy
đang tiếp tục xây dựng), Vinamilk đạt doanh thu hơn 6000 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách
nhà nước mỗi năm trên 500 tỷ đồng. Công ty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và
sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột ding dưỡng sữa tươi,
sữa chua uống, sữa đậu nành, kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh
khiết, cà phê, trà… Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo chuẩn quốc tế.
Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu rộng, xem đó là xương sống
cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Hiện nay, Công ty có trên 180 nhà phân phối, hơn
80.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp toàn quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của
Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên thị trường đều có giá cao hơn của Vinamilk.
Vì thế, trong bối cảnh có trên 40 doanh nghiệp đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa
các loại, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn
đứng vững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam.
Thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài
nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển.
Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo,

tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh.
Với mong muốn mang đến dinh dưỡng tối ưu cho mọi người Viêt, Vinamilk không
ngừng mở rộng nguồn nguyên liệu, đẩy mạnh đầu tư và nghiên cứu sản phẩm để mang
đến những sản phẩm chất lượng, đem lại nhiều giá trị gia tăng cho người tiêu dùng.
Là công ty hàng đầu Việt Nam trong ngành công nghiệp chế biến sữa, Vinamilk luôn
tự tin về khả năng cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm không những an toàn
mà còn đảm bảo dinh dưỡng và chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk luôn tuân

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 7


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

thủ chặt chẽ quy trình sản xuất chuẩn bao gồm các khâu từ tiếp nhận nguyên liệu, chọn
lọc, xử lí ban đầu đến chế biến, chiết rót, đóng gói và bảo quản.
Để đảm bảo chất lượng nguồn sữa tươi nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân,
Vinamilk có đội ngũ chuyên viên luôn sẵn sàng hỗ trợ bà con nông dân về kĩ thuật chăn
nuôi bò, chế độ dinh dưỡng, vệ sinh chuồng trại, cách vắt sữa và bảo quản sữa. Vì vậy,
người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng sản phẩm sữa của Vinamilk.
3.1.2 Về sản phẩm sữa tươi Vinamilk
Trong bối cảnh phải cạnh tranh gay gắt với sữa ngoại tràn ngập, Vinamilk vẫn chiếm
lĩnh thị phần bền vững. Riêng phân khúc sữa tươi, với các dòng sản phẩm sửa tươi
nguyên chất 100% thơm ngon chất lượng cao, giá cả hợp lý, Vinamilk tiếp tục danh
được sự ủng hộ của đông đảo khách hàng và giữ vị trí số 1. Không ngừng nâng cao chất
lượng, cải tiến mẫu mã, năm 2012 Vinamilk đã cho ra đời thêm dòng sản phẩm sữa tươi
tách béo và được nhiều người tieu dùng trong và ngoài nước đón nhận. Liên tiếp 2 năm
qua, tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm sữa tươi 100% đạt 70% và hiện Vinamilk đã
đưa các sản phẩm đến thị trường 26 Quốc gia trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu năm

2012 đạt hơn 180 triệu USD.
Hiện sản phẩm sữa tươi của Vinamilk có 3 dòng sản phẩm chính: sữa tươi tiệt trùng,
sữa tươi thanh trùng và sữa tiệt trùng.
- Sữa tươi tiệt trùng có:
+ Sữa tươi tiệt trùng tách béo Vinamilk 100%
+ Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100%
+ Sữa tươi tiệt trùng Twin cows
- Sữa tươi thanh trùng có:
+ Sữa tươi thanh trùng tách béo Vinamilk 100%
Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 8


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

+ Sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100%
- Sữa tiệt trùng có:
+ Sữa dinh dưỡng tiêt trùng Vinamilk ADM GOLD
+ Sữa tiệt trùng FLEX giàu Canxi ít béo
+ Sữa tiệt trùng Vinamilk dạng túi
+ Sữa tiệt trùng Vinamilk STAR dạng túi
Năm 2013, Vinamilk giới thiệu đến người tiêu dùng sản phẩm sữa tươi nhập khẩu
Twin Cows được sản xuất 100% từ New Zealand nhằm đáp ứng nhu cầu người dùng có
xu hướng chọn lựa các sản phẩm sữa tươi nhập khẩu, xuất xứ từ những nước có nền
chăn nuôi bò sữa hiện đại.
Sản phẩm Sữa dinh dưỡng tiệt trùng Vinamilk ADAM GOLD được nghiên cứu và
cho ra đời theo công thức phù hợp với nhu cầu và thể trạng của trẻ em Việt Nam để phát
huy những tiềm năng của trẻ Việt. Sữa mang đến 3 lợi ích cơ bản nhưng hết sức quan
trọng, đó là: tăng cường thị lực, phát triển chiều cao và chuyển hóa dinh dưỡng thành

năng lượng.
3.2 Bảng câu hỏi nghiên cứu
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ SẢN PHẨM
SỮA TƯƠI VINAMILK
Xin chào anh/chị!
Nhóm chúng tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát người tiêu dùng để nghiên cứu về sự
ảnh hưởng của các nhân tố giá cả, bao gói và chất lượng, nhân tố quảng cáo đến sự tiêu
thụ sản phẩm sữa tươi Vinamilk. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của anh/chị để
chúng tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này.

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 9


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

PHẦN CÂU HỎI CHI TIẾT:
1. Xin anh/chị vui lòng cho biết giới tính?
1.  Nam

2.  Nữ

2. Anh/chị vui lòng cho biết độ tuổi?
1.  Từ 18 đến 25 tuổi

2.  Từ 26 đến 35 tuổi

3.  Từ 36 đến 45 tuổi


4.  Trên 45 tuổi

3. Anh /chị vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện tại?
1.  Học sinh/sinh viên

2.  Công nhân viên

3.  Lao động tự do

4.  Khác

4. Thu nhập hàng tháng của anh/chị trong khoảng bao nhiêu?
1.  Dưới 2 triệu

2.  Từ 2- 4 triệu

3.  Từ 4- 6 triệu

4.  Từ 6- 10 triệu

5.  Từ 10- 20 triệu

6.  Từ 20 triệu trở lên

5. Khi mua sữa tươi những yếu tố nào anh/chị thường quan tâm? (có thể chọn
nhiều đáp án)
1.  Giá cả

2.  Chất lượng, hương vị


3.  Thương hiệu

4.  Mẫu mã, bao bì

5.  Hệ thống phân phối

6.  Khuyến mãi

7.  Quảng cáo, tiếp thị

8.  Vị trí điểm bán

6. Trong những yếu tố anh/chị đã chọn ở câu 5, anh/chị quan tâm đến yếu tố nào
nhất? (chỉ chọn một đáp án)

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 10


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

1.  Giá cả

2.  Chất lượng, hương vị

3.  Thương hiệu

4.  Mẫu mã, bao bì


5.  Hệ thống phân phối

6.  Khuyến mãi

7.  Quảng cáo, tiếp thị

8.  Vị trí điểm bán

7. Những nhãn hiệu sữa tươi nào dưới đây anh/ chị đã từng sử dụng qua (có thể
chọn nhiều đáp án)?
1.  VINAMILK

2.  DUTCH LADY

3.  VIXUMILK

4.  LOTHAMILK

5.  TH True Milk

6.  Da Lat Milk

7.  Hanoimilk

8.  BAVI MILK

8. Anh/ chị có biết sản phẩm sữa tươi VINAMILK không?
1.  Có

2.  Không


9. Anh/ chị biết đến thương hiệu sữa VINAMILK trong khoảng thời gian bao lâu?
1.  1 năm trở lại đây

2.  1 năm đến 5 năm

3.  5 năm đến 10 năm

4.  Trên 10 năm

10. Anh/chị sử dụng sữa tươi VINAMILK ở mức độ nào?
1.  Dưới 200ml/ngày

2.  200 – 400ml/ngày

3.  400 – 600ml/ngày

4.  Trên 600ml/ngày

11. Tại sao anh/chị quyết định mua sữa tươi VINAMILK?
1.  Do gia đình thường dùng

2.  Do người khác giới thiệu

3.  Do xem quảng cáo trên TV

4.  Do sở thích

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011


Page 11


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

12. Giá bán hiện tại của sữa tươi VINAMILK anh/chị thấy đã hợp lý chưa?
1.  Rất không hợp lý

2.  Không hợp lý

4.  Hợp lý

5.  Rất hợp lý

3.  Không ý kiến

13. Giả sử sữa tươi VINAMILK tăng giá từ 500đ - 1000đ/ sản phẩm thì anh/chị có
tiếp tục sử dụng không?
1.  Có

2.  Không

3.  Xem xét

14. Anh/chị thấy giá bán hiện tại của sữa tươi VINAMILK so với các sản phẩm sữa
tươi của thương hiệu khác như thế nào?
1.  Rẻ hơn

2.  Gần như ngang bằng


3.  Đắt hơn

15. Anh/chị có đồng ý rằng sữa VINAMILK có chất lượng tốt, an toàn và tốt cho
sức khỏe?
1.  Rất không đồng ý

2.  Không đồng ý

4.  Đồng ý

5.  Rất đồng ý

3.  Không ý kiến

16. Anh/chị hài lòng với chất lượng sữa tươi VINAMILK ở mức độ nào?
1.  Rất không hài lòng

2.  Không hài lòng

4.  Hài lòng

5.  Rất hài lòng

3.  Bình thường

17. Giả sử khi mua sản phẩm sữa tươi VINAMILK anh/chị cảm thấy không hài
lòng về chất lượng. Theo anh/ chị nguyên nhân do đâu?
1.  Do khâu sản xuất

2.  Do khâu bảo quản, lưu kho.


3.  Do khâu vận chuyển hàng

4.  Do người bán hàng

18. Anh/chị thường lựa chọn loại bao bì nào khi mua sữa VINAMILK?

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 12


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

1.  Hộp giấy

2.  Dạng bịch (Fino)

3.  Cả hai

19. Anh/chị thường lựa chọn dung tích nào khi mua sữa VINAMILK?
1.  Hộp giấy 1 lít
2.  Hộp giấy 900ml
3.  Hộp giấy 200ml
4.  Hộp giấy 180ml
5.  Hộp giấy 110ml
6.  Bịch fino 220ml
7.  Bịch fino 200ml
20. Anh/ chị cảm thấy bao bì, đóng gói hiện tại của sữa VINAMILK như thế nào?
(xin anh/ chị cho biết mức độ đồng ý của mình bằng cách “ ” vào các con số)

(1) Hoàn toàn không đồng ý

(2) Không đồng ý

(3) Không ý kiến

(4) Đồng ý

(5) Hoàn toàn đồng ý
1

2

Đẹp, bắt mắt
Dễ nhận biết
Có hướng dẫn rõ ràng

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 13

3

4

5


Kinh tế doanh nghiệp thương mại


21. Anh/ chị biết đến sữa tươi VINAMILK qua phương tiện nào?
1.  Tivi, báo chí

2.  Internet

3.  Bạn bè giới thiệu

4.  Khác

22. Anh/ chị có biết đến quảng cáo sữa tươi VINAMILK trên ti vi không?
1.  Có

2.  Không

23. Quảng cáo của sữa VINAMILK trên ti vi để lại ấn tượng như thế nào đối với
anh/chị?
1.  Rất không ấn tượng

2.  Không ấn tượng

4.  Ấn tượng

5.  Rất ấn tượng

3.  Bình thường

24. Sau khi xem quảng cáo sữa VINAMILK, anh/chị có muốn sử dụng sản phẩm
sữa VINAMILK không?
1.  Không


2.  Có

25. Mức độ tác động của quảng cáo sữa VINAMILK lên những lần sử dụng tiếp
theo của anh/chị ở mức độ nào?
1.  Không tác động

2.  Ít tác động

4.  Tác động rất lớn

5.  Tác động hoàn toàn

3.  Tác động lớn

26. Anh/ chị hãy sắp xếp thứ tự về mức độ tác động của 4 yếu tố: giá cả, chất
lượng, bao gói và quảng cáo tới sức tiêu thụ sản phẩm sữa tươi Vinamilk của mình
bằng cách điền số từ 1 đến 4.
(1) Tác động lớn nhất

(2) Tác động đứng thứ 2
(4) Tác động đứng thứ 4

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 14

(3) Tác động đứng thứ 3


Kinh tế doanh nghiệp thương mại


Giá cả

Chất lượng

Bao gói

Quảng cáo

Chân thành cảm ơn Anh/chị đã giúp chúng tôi hoàn thành cuộc điều tra này!
3.3 Kết quả nghiên cứu
3.3.1 Ảnh hưởng của giá cả đến tiêu thụ sản phầm sữa tươi Vinamilk
Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ 1 loại hàng hóa nào đó, thì
một trong những nhân tố quan trọng nhất đó chính là giá cả và với sản phẩm sữa tươi
Vinamilk cùng không phải là ngoại lệ.
Theo cuộc điều tra mà nhóm đã thực hiện với 60 người, khi được hỏi rằng “Anh/chị
có biết sữa tươi Vinamilk và đã từng dùng sản phẩm này hay chưa?” thì tất cả những
người được hỏi đều có chung một đáp án đó là “có biết và đã từng dùng” - kết quả này
cho thấy sữa tươi Vinamilk có vị trí quan trọng đối với người tiêu dùng.
Trong trong đó đa phần họ là học sinh, sinh viên; công nhân viên và lao động tự do.
Điều này cho thấy dù làm việc trong bất kỳ ngành nghề nào thì mọi người ngày nay đã
quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và các chế độ dinh dưỡng cho mình.
Để đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng, họ đã tìm đến sữa, cụ thể là sữa tươi. Tất nhiên
trên thị trường có rất nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng nhưng do sữa có
các đặc tính khác biệt riêng nên người tiêu dùng có xu hướng bổ sung nhiều sữa hơn
trong khẩu phần ăn uống hàng ngày của mình.
Trong đó có 33/60 người đang trong độ tuổi từ 18 – 25 chiếm 55%; 15/60 người có
độ tuổi từ 26 – 35 chiếm 25%; 9/60 người có độ tuổi từ 36 – 45 chiếm 15% và 3/60
người có độ tuổi trên 45 chiếm 5%. Từ số liệu trên ta thấy đối tượng là học sinh, sinh
viên và những công nhân viên là những người quan tâm nhiều hơn, bởi vì họ là đa phần


Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 15


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

đều đã lập gia đình, họ quan tâm nhiều hơn đến con cái và các thành viên trong gia đình,
họ luôn mong muốn người thân của mình có được sức khỏe tốt nhất.
Khi được hỏi rằng: anh (chị) khi mua sữa tươi thường quan tâm tới nhân tố nào? Các
nhân tố mà người tiêu dùng thường trả lời đó là: chất lượng, hương vị; giá cả; thương
hiệu và khuyến mại. Trong đó nhân tố giá cả là nhân tố được nhiều người quan tâm nhất
– 23/60 người (38,33%) (chiếm hơn 1/3 trên tổng số người được hỏi). Điều này cho
thấy giá cả là yếu tố hàng đầu có ảnh hưởng đến việc ra quyết định có nên mua sản
phẩm đó hay không?
Hiện nay, giá bán của sản phẩm sữa tươi Vinamilk đa phần đều được đánh giá là có
mức giá hợp lý, cụ thể là trong 60 người được hỏi có 13 người lựa chọn là rất hợp lý
(21,67%), 30 người lựa chọn là hợp lý (50%), 16 người không có ý kiến gì về giá bán
của sản phẩm (26,67%) và có 1 người cho rằng giá bán hiện nay của sữa tươi Vinamilk
là không hợp lý (1,67%), không có trường hợp nào cho rằng rất không hợp lý.
Khi so sánh giá sữa của Vinamilk với các sản phẩm sữa khác, thì có tới 48/60 người
(80%) cho rằng giá sữa của Vinamilk gần như ngang bằng với giá sữa của các sản phẩm
cùng loại khác.
Trường hợp nếu giá sữa Vinamilk tăng giá từ 500 – 1000 đồng/sản phẩm thì có 15/60
người đồng ý tiếp tục mua sữa của Vinamilk (25%); 18/60 người không có ý định mua
(30%) và 27/60 người có thái độ trung lập giữa việc tiếp tục sử dụng hay lựa chọn sản
phẩm khác (45%). Điều này cho rằng, người tiêu dùng khá nhạy cảm với giá cả, họ sẽ
quan tâm nhiều tới việc so sánh chất lượng của sản phẩm này với các sản phẩm thay thế.
Nếu giá sữa tươi tăng, họ có thể tìm ngay đến một sản phẩm khác thay thế với giá rẻ

hơn.
Qua số liệu điều tra mối quan hệ giữa thu nhập và mức độ quan tâm đến giá cả thì có
14/60 người có thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng (23,33%); 15/60 người có thu nhập từ
2 – 4 triệu đồng/tháng (25%); 18/60 người có thu nhập từ 4 – 6 triệu đồng/tháng (30%);
11/60 người có thu nhập từ 6 – 10 triệu đồng/tháng (18,33%) và 2 người có thu nhập từ
Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 16


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

10 – 20 triệu đồng/tháng (3,33%). Điều này chứng tỏ những người có thu nhập thấp và
trung bình là những người nhạy cảm với giá nhất, đa phần họ là học sinh, sinh viên và
lao động tự do. Như vậy thu nhập của người tiêu dùng tác động mạnh đến nhu cầu mua
sắm hàng hóa của họ. Người giàu thì đòi hỏi số lượng cũng như chất lượng sản phẩm
nhiều hơn người nghèo. Sự thay đổi thu nhập của người mua làm thay đổi nhu cầu của
họ. Tuy nhiên việc tăng hay giảm nhu cầu khi thay đổi còn tùy thuộc ở chỗ hàng họ
đang xem xét là hàng bình thường hay hàng cấp thấp. Đối với hàng bình thường, thu
nhập tăng làm tăng nhu cầu và ngược lại thu nhập giảm làm nhu cầu giảm. Đối với hàng
hóa cấp thấp, thu nhập tăng làm giảm nhu cầu, thu nhập giảm làm tăng nhu cầu. Sữa là
hàng hóa thông thường nên thu nhập tăng làm tăng nhu cầu là điều đương nhiên. Nhưng
mức độ tiêu dùng nhiều hay ít không chỉ phụ thuộc vào thu nhập mà nó còn chịu ảnh
hưởng của một loạt các yếu tố tăm lý khác như: no, đói, khát…
Kết quả điều tra cũng cho thấy có 12/60 người (chiếm 20%) nói rằng giá cả có ảnh
hưởng lớn nhất đến sức tiêu thụ sữa tươi Vinamlik của mình, con số này chỉ đứng sau
yếu tố về chất lượng.
Như vậy có thể kết luận, giá cả và sức tiêu thụ sữa tươi Vinamilk có mối quan hệ
ngược chiều. Nếu giá cả tăng thì sức tiêu thụ giảm và ngược lại, nếu giả cả giảm thì
sức tiêu thụ sẽ tăng lên. Giá cả có tác động lớn đến tiêu thụ sản phẩm, tuy nhiên nó chỉ

đứng thứ 2 sau nhân tố về chất lượng.
3.3.2 Ảnh hưởng của chất lượng đến tiêu thụ sản phầm sữa tươi Vinamilk
Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng không nhỏ tới giá bán sản phẩm. Trên thực tế, sản
phẩm có chất lượng cao, đảm bảo, có uy tín, tạo được lòng tin cho người tiêu dùng tiêu
thụ nhiều sản phẩm của công ty thì sẽ cho phép doanh nghiệp tăng được thị phần.
Theo như kết quả điều tra 60 phiếu từ khách hàng được hỏi về chất lượng sản phẩm
của Vinamilk kết quả cho thấy rằng :

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 17


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

Khi mua sữa tươi Vinamilk 100% khách hàng đều quan tâm tới chất lượng sản phẩm.
Điều này là rất dễ hiểu vì tâm lý chung của người tiêu dùng là họ bỏ tiền ra để mua
những sản phẩm có ích cho mình. Hơn nữa sữa tươi là hàng hóa tiêu dùng thiết yếu nó
có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Khi đánh giá về chất lượng và độ an toàn của sản phẩm thì 1/60 người (1,67%)
không đồng ý; 13/60 người (21,67%) không ý kiến; 31/60 người (51,67%) đồng ý và
15/60 người (25%) rất đồng ý. Qua đó cho thấy đa số khách hàng đều đồng ý rằng chất
lượng sản phẩm sữa tươi của Vinamilk là an toàn đối với người tiêu dùng.
Khi đánh giá về mức độ hài lòng thì có tới 32/60 người (53,33%) hài lòng về chất
lượng sản phẩm và 18/60 người (30%) rất hài lòng, cho thấy khách hàng rất tin tưởng và
hài lòng với chất lượng sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
Đa số những người quan tâm tới chất lượng sản phẩm là những người có thu nhập
khá trở lên. Họ là 1 trong số những đối tượng tiêu thụ nhiều sản phẩm sữa tươi của công
ty nhất. Vì vậy nếu như đáp ứng được chất lượng sản phẩm thì họ sẽ tiêu thụ 1 lượng
hàng rất nhiều.

Có 38/60 người (chiếm 63,33%) nói rằng chất lượng sản phẩm sữa chính là yếu tố tác
động lớn nhất đến sự tiêu thụ sản phẩm sữa tươi của mình trong 4 yếu tố: giá cả, chất
lượng, bao gói và quảng cáo.
Như vậy có thể kết luận, chất lượng và sức tiêu thụ sữa tươi Vinamilk có mối quan hệ
cùng chiều. Nếu chất lượng sữa tốt thì sức tiêu thụ tăng và ngược lại, nếu chất lượng
kém thì sức tiêu thụ sẽ giảm đi. Đặc biệt đây cũng là yếu tố có tác động lớn nhất đến
sức tiêu thụ sữa tươi Vinamilk của phần lớn người tiêu dùng.
3.3.3 Ảnh hưởng của bao gói đến tiêu thụ sản phầm sữa tươi Vinamilk
Qua một số câu hỏi liên quan đến bao bì của sản phẩm sữa Vinamilk, ta đưa ra một số
nhận xét như sau:

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 18


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

Khi khảo sát khách hàng về các yếu tố mà họ quan tâm khi mua mặt hàng sữa tươi
Vinamilk, ta có thể thấy rằng có 17/60 người lựa chọn rằng họ quan tâm đến bao bì/ bao
gói, chiếm 28,33% tổng số người được hỏi. Những người này chủ yếu là nữ và thuộc
nhóm từ 18 đến 25 tuổi. Đây cũng là một trong những nhóm đối tượng hay sử dụng sản
phẩm của Vinamilk nhất. Điều này chứng tỏ rằng yếu tố về bao bì cũng được khách
hàng chú ý tới khi mua sản phẩm, nó tạo cho khách hàng có cái nhìn ẩn tượng với sản
phẩm, từ đó có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm và mua nó. Ta có thể thấy sản phẩm sữa
Vinamilk đã có bao bì gây sự chú ý đến khách hàng, tuy nhiên họ vẫn cần phải cải tiến
hình thức của sản phẩm để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm này, cũng như để lại
ấn tượng cho khách hàng sao cho khi họ nghĩ đến mặt hàng sữa nước là nghĩ tới sản
phẩm của Vinamilk và quảng cáo sản phẩm này tới những người tiêu dùng tiềm năng
khác. Mặt khác nhờ vào bao bì mà Vinamilk có thể tuyên truyền tới khách hàng những

chỉ tiêu chất lượng mà họ đạt được cũng như các sứ mệnh, tầm nhìn của Công ty.
Câu hỏi về loại bao bì của sản phẩm sữa tươi Vinamilk mà khách hàng thường mua
thu được kết quả như sau: 17/60 người sử dụng hộp giấy (chiếm 28,33%); 18/60 người
sử dụng dạng bịch (chiếm 30%) và 25/60 người sử dụng cả hai dạng bao bì này (chiếm
41,67%). Ta thấy rằng với mặt hàng sữa thì Vinamilk có hai loại bao bì khác nhau để
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Tuy sản phẩm dạng bịch lại không được thay đổi
thiết kế bao bì thường xuyên nhưng vẫn được khách hàng ưa chuộng.
Ở phần cho ý kiến về bào bì của sữa Vinamilk có đẹp và bắt mắt hay không, ta thấy
rằng số khách hàng lựa chọn đồng ý và hoàn toàn đồng ý là 44 người, chiếm 73,33% số
người được hỏi. Con số này nói lên bao bì của sản phẩm sữa Vinamilk rất nổi bật và tạo
được ấn tượng với đa số khách hàng, từ đó làm cho khách hàng chú ý tới sản phẩm của
Vinamilk hơn các sản phẩm sữa có thương hiệu khác. Từ đó thì khách hàng sẽ có thêm
động lực để mua và sử dụng sản phẩm của Vinamilk. Mặt khác thì đối tượng khách
hàng chủ yếu của sản phẩm sữa nước là người dưới 30 tuổi, mà trong khảo sát thì những
đối tượng này đồng ý với ý kiến bao bì đẹp và bắt mắt, chứng tỏ rằng Vinamilk đã đưa

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 19


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

ra những thiết kế bao bì phù hợp với khách hàng mục tiêu và từ đó tăng thêm số lượng
bán sản phẩm cho khách hàng.
Ở hai câu hỏi còn lại thì thu được kết quả như sau: Số người đồng ý bao bì của sản
phẩm dễ nhận biết là 45 người, chiếm 75% số người được hỏi. Số người đồng ý bao bì
có hướng dẫn rõ ràng là 52 người, chiếm 86,67%. Con số này nói lên rằng khách hàng
biết rõ tính năng và chất lượng của sản phẩm sữa của Vinamilk, cũng khá quan tâm đến
những quy chuẩn kỹ thuật và các tiêu chuẩn mà công ty đã đạt được, để so sánh với

những mặt hàng sữa của Doanh nghiệp khác. Nếu khách hàng đã sử dụng sản phẩm sản
phẩm sữa của Vinamilk một lần thì khả năng rất cao là họ sẽ sử dụng sản phẩm này
thêm nhiều lần nữa. Đây chính là những khách hàng trung thành của sản phẩm này và
cũng chính là nguồn tiêu thụ sản phẩm ổn định, bền vững và lâu dài cho Vinamilk.
Có 4/60 phiếu (chiếm 6,67%) người tiêu dùng cho rằng yếu tố về bao gói, bao bì có
ảnh hưởng nhiều nhất đến sức tiêu thụ sản phẩm sữa tươi Vinamilk của mình. Con số
này là thấp nhất trong cả 4 yếu tố được điều tra.
Như vậy có thể kết luận, vấn đề bao gói và sức tiêu thụ sữa tươi Vinamilk có mối
quan hệ cùng chiều. Nếu bao bì đẹp, dễ nhìn, độc đáo, dung lượng phù hợp với nhu cầu
của khách hàng thì sức tiêu thụ sẽ tăng lên và ngược lại. Đây là yếu tố cũng quan
trọng tác động đến sự tiêu thụ sản phẩm nhưng chỉ xếp cuối cùng, sau cả 3 yếu tố về
giá cả, chất lượng và quảng cáo.
3.3.4 Ảnh hưởng của quảng cáo đến tiêu thụ sản phầm sữa tươi Vinamilk
Quảng cáo là hoạt động giới thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh,
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Đây là hoạt động có ý nghĩa rất quan
trọng đến việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngày nay, các công cụ quảng cáo kích thích mua hàng rất phong phú và
đa dạng đồng thời thì chi phí cũng khá tốn kém. Nhiều doanh nghiệp nhờ quảng cáo tốt
đã tăng được doanh số bán hàng. Hiểu được tầm quan trọng của quảng các chiến lược
kinh doanh của mình, Vinamilk luôn chú trọng, đề cao và sáng tạo trong hoạt động
Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 20


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

quảng cáo, với mong muốn tăng lợi nhuận và đưa sản phẩm của Vinamilk đến gần hơn
với người tiêu dùng.
Vinamilk là 1 trong những công ty đầu tư rất mạnh vào hoạt động marketing và cụ

thể là hoạt động quản cáo. Có rất nhiều chương trình quảng cáo của Vinamilk mang tính
chất vui nhộn và đặc biệt mang nhiều thông điệp có ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
Theo kết quả điều tra của nhóm:
Về mức độ nhận biết: có đến 71,67% (43/60) người biết đến sản phẩm của sữa tươi
Vinamilk qua tivi, báo chí, 21,17% (13/60) người biết đến sữa tươi Vinamilk qua
Internet; 3,33% là qua bạn bè giới thiệu và 3,33% (2/60) khác. Tỉ lệ độ tuổi biết đến
quảng cáo của vinamilk qua các phương tiện khác nhau cũng khác nhau. Như vậy,
quảng cáo đã đạt được thành công nhất định trong việc đưa sản phẩm sữa tươi Vinamilk
đến gần với khách hàng, hầu hết mọi người đều biết đến sản phẩm này.
Về mức độ ấn tượng: đối với quảng cáo của Vinamilk thì 43,33% (26/60) người cảm
thấy ấn tượng; 18,33% (11/60) rất ấn tượng; 20% (12/60) bình thường; 11,67% (7/60)
cảm thấy không ấn tượng và chỉ có 6,67%(4/60) người cảm thấy rất không ấn tượng.
Mức độ ấn tượng về quảng cáo của sản phẩm đối với người tiêu dùng ngày càng cao.
Đặc biệt đa số người tiêu dùng cảm thấy ấn tượng với hình ảnh “con bò cười”.
Về quyết định mua hàng: Sau khi xem quảng cáo thì có đến 71,67% (43/60) muốn
mua sản phẩm sữa tươi Vinamilk. Từ kết quả trên cho thấy quảng cáo có ảnh hưởng rất
lớn đến quyết định mua hàng của sữa tươi Vinamilk. Đây là 1 tỉ lệ lớn, nó có thể giúp
cho Vinamilk tìm kiếm được các khách hàng mới và biến khách hàng tiềm năng thành
khách hàng hiện tại.
Về tác động của quảng cáo đến người tiêu dùng: 11,67% (7/60) tác động hoàn toàn;
15% (9/60) tác động rất lớn; 30% (18/60) tác động lớn; 35% (21/60) ít tác động; 6,67%
(4/60) không tác động. Như vậy, quảng cáo của Vinamilk đã tác động đến 91,67% người
tiêu dùng, mặc dù đây chỉ là tương đối nhưng đây cũng là một tỉ lệ rất cao, giúp

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 21


Kinh tế doanh nghiệp thương mại


Vinamilk có thêm nhiều động lực trong quá trình phát triển kinh doanh, phục vụ khách
hàng.
Từ kết quả điều tra trên có thể thấy những quảng cáo của Vinamilk có ảnh hưởng khá
lớn đến người tiêu dùng và quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Những quảng cáo
của Vinamilk rất sáng tạo, biết tận dụng lợi thế của sự phát triển khoa học kỹ thuật tạo
nên những hình ảnh sống động, âm thanh sắc nét thu hút người xem và đã tạo được
nhiều thiện cảm. Thông điệp mà Vinamlik muốn truyền tải đến người tiêu dùng đó là
"sữa tươi nguyên chất 100%" (trăm phần trăm, trăm phần trăm, sữa tươi nguyên chất
trăm phần trăm) để thu hút và lấy lại lòng tin của khách hàng sau hàng loạt bài báo nói
về các sản phẩm sữa tươi mà tỷ lệ sữa bột thì rất cao, sữa chứa melamine. Vinamilk hi
vọng rằng khách hàng của các nhãn hiệu khác sẽ quay sang ủng hộ Vinamilk với sữa
tươi 100% nguyên chất…
Mới đây, Vinamilk cũng đã đưa ra thị trường sản phẩm sữa tươi 100% thanh trùng
với thông điệp quảng cáo “ Giữ tốt nhất dưỡng chất từ sữa bò tươi nguyên chất”. sữa
tươi thanh trùng được xử lý ở nhiệt độ thấp hơn (75 độ C) trong khoảng 30 giây, sau đó
được làm lạnh đột ngột xuống 4 độ C. Do được xử lý ở nhiệt độ vừa phải nên sữa tươi
thanh trùng giữ được hầu như toàn bộ các vitamin, khoáng chất quan trọng có trong sữa
nguyên liệu và vẫn đảm bảo được hương vị thơm ngon đặc trưng của sữa bò tươi tự
nhiên.
Quảng cáo đã giúp cho sản phẩm sữa tươi của Vinamilk đến gần với người tiêu dùng
hơn, giúp người tiêu dùng hiểu rõ lợi ích khi sử dụng sản phẩm và giúp Vinamilk có
được lòng tin của người tiêu dùng. Từ đó, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Có 6/60 phiếu (chiếm 10%) người tiêu dùng cho rằng yếu tố về quảng cáo có ảnh
hưởng nhiều nhất đến sức tiêu thụ sản phẩm sữa tươi Vinamilk của mình. Con số này là
khá thấp và chỉ cao hơn yếu tố về bao gói mà thôi.
Như vậy có thể kết luận, vấn đề quảng cáo và sức tiêu thụ sữa tươi Vinamilk có mối
quan hệ cùng chiều. Nếu đầu tư cho hoạt động quảng cáo sản phẩm một cách hợp lý,
Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011


Page 22


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

các thông điệp quảng cáo ấn tượng, dễ nhớ, phù hợp với đại đa số khách hàng ở mọi
lứa tuổi khác nhau thì sức tiêu thụ sẽ tăng lên và ngược lại. Nhân tố về quảng cáo chỉ
tác động đến sức tiêu thụ sản phẩm đứng thứ 3, sau nhân tố chất lượng và giá cả.

PHẦN 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY KHẢ NĂNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM SỮA TƯƠI VINAMILK
4.1 Đánh giá ưu điểm, nhược điểm về giá cả, chất lượng, bao gói và quảng cáo sữa
tươi Vinamilk
4.1.1 Về giá cả
 Ưu điểm
Sữa tươi Vinamilk có giá bán hợp lý, phù hợp với đại đa số người tiêu dùng. Trong
những năm gần đây, giá sữa tươi của Vinamilk không có sự biến động, Vinamilk vẫn
giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn vì muốn chia sẻ với người tiêu dùng trong
tình hình lạm phát tăng cao từ đó tạo nên niềm tin về chất lượng giá và giá thành cạnh
tranh trên thị trường sữa Việt Nam.
 Nhược điểm
Hiện nay, do sức tiêu thụ sữa tươi ngày càng tăng và sức tiêu thụ sữa bột giảm do thu
nhập người dân ngày càng tăng nên Vinamilk đang giảm bớt tỷ lệ nguyên liệu bột sữa
nhập khẩu và tăng cường các nguồn cung cấp sữa tươi. Tuy nhiên, đợt tăng giá nguyên
liệu lên 20% - 30% mới đây đã ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất, chi phí đầu vào và khả
năng sinh lợi của nhiều công ty sữa trong nước, trong đó có Vinamilk.
4.1.2 Về chất lượng
 Ưu điểm
Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011


Page 23


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

-

Vinamilk xây dựng nền móng cho mình bằng niềm tin chất lượng với khách

-

hàng.
Khi chất lượng sản phẩm mang lại chất lượng tốt cho khách hàng sẽ tạo được
lòng tin cậy với khách hàng vữnng lòng tin với sản phẩm sữa tươi hơn từ đó
khách hàng sẽ tin dùng sử dụng nhiều hơn sản phẩm của công ty nâng cao thị
phần cho công ty dẫn đến doanh thu tăng lợi nhuận tăng. Xây dựng nên 1 hình
ảnh đẹp về sản phẩm sữa tươi của công ty trong lòng khách hàng có lòng tin với

-

sản phẩm khách hàng sẽ tiêu dùng nhiều hơn.
Chất lượng sản phẩm tốt tạo ra ưu thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cốt lõi bền

vững trên thị trường.
 Nhược điểm
- Vinamilk cũng đã gặp rắc rối với vụ sữa nhiễm khuẩn. Trên trang điện tự
Xaluan.com có đăng bài “Vinamilk phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm như cam kết”. Người đứng đầu Cục Vệ sinh ATTP cho rằng, Vinamilk đã
rất thẳng thắn khi đã đứng ra cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm. Điều đó cho
thấy công ty sẽ sẵn sang chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình như

đã công bố. Trên thực tế, trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Tiền Giang đã xét nghiệm
thấy 7 loại vi khuẩn, trong đó có 4 loại vi khuẩn vượt tiêu chuẩn qui định trong
mẫu sữa tươi tiệt trùng có đường loại 220 ml của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
được xem là sự cố đáng tiếc, khiến người tiêu dùng rất hoang mang, lo ngại vì
từng sử dụng sản phẩm sữa của Công ty này. Liên quan đến sự cố trên, đại diện
của Vinamilk cũng đã thừa nhận số sữa nhiễm khuẩn trên là sản phẩm của công
ty sản xuất. Tuy nhiên, Công ty này lại giải thích số sữa bị nhiễm khuẩn trên là
-

do lỗi trong việc đóng gói và vận chuyển.
Sữa tươi là một trong những sản phẩm khó khăn nhất để bảo quản. Thời hạn sử
dụng cũng ngắn hơn những thực phẩm khác vì vậy mà khó tránh khỏi việc bị hư
hỏng. Trong trường hợp này, công ty Vinamilk đã thẳng thắn nhận khuyết điểm
và có đưa ra nguyên nhân nhưng chưa rõ ràng. Hơn nữa, cần có những biện pháp
cụ thể để khắc phục tình trạng trên cũng như lời cam kết sẽ không còn việc tương
tự nữa để người tin dùng tiếp tục sử dụng sản phẩm.

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 24


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

-

Về chất lượng sản phẩm sữa tươi Vinamilk khi đóng hộp vệ sinh an toàn thực
phẩm và chất lượng đảm bảo và chất lượng đảm bảo tốt. Nhưng trong thời gian
qua do quá trình vận chuyển không được cẩn thận bảo quản không tốt làm cho
sản phẩm sữa tươi vinamilk gặp không ít những ảnh hưởng xáu từ khách hàng.

Một số khách cũng phản ánh việc sử dụng sữa tươi vinamilk có mùi không bình
thường. Chính vì những phản ánh của khách hàng đã làm cho sản lượng bán ra
giảm hơn trước, gây ảnh hưởng tới uy tín và thương hiệu của công ty.

4.1.3 Về bao gói
 Ưu điểm
- Vinamilk đã tập trung thiết kế bao bì phù hợp với phần lớn khách hàng sử dụng
sản phẩm sữa, cụ thể là bao bì của sản phẩm này phù hợp với độ tuổi trẻ với giới
tính khác nhau. Khách hàng đều đồng ý rằng bao bì đẹp, bắt mắt, dễ nhận biết so
với sản phẩm khác, có những hướng dẫn rõ ràng và thể hiện được tiêu chuẩn chất
-

lượng tốt trên bao bì.
Với chất liệu vỏ sản phẩm dễ phân hủy thì Vinamilk đã dựa vào đó đưa ra các
chiến dịch truyền thông bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao uy tín của họ với
khách hàng. Những điều trên tạo thuận lợi cho việc khách hàng bắt đầu, tiếp tục
tiêu thụ sản phẩm của công ty, và công ty cung mở rộng được tập khách hàng ở

mọi lứa tuổi, giới tính, công việc,…
 Nhược điểm
- Vẫn có ý kiến khách hàng cho rằng sản phẩm sữa của Vinamilk chưa được tốt, vì
vậy nên thu thập ý kiến khách hàng để đưa ra những cải tiến phù hợp cho bao bì.
Nguyên nhân là do Vinamilk chưa thể đáp ứng được nguyện vọng về bao bì của
-

tất cả các khách hàng mà chỉ đáp ứng được phần lớn mà thôi.
Bao bì dạng bịch của sản phẩm này cần phải có nhiều cải tiến nhiều hơn để tránh
đơn điệu. Mặt khác cần tìm hiểu thêm một số bao bì có kiểu dáng và chất liệu
mới hơn. Nguyên nhân là do do sự thiếu hụt về chất lượng và số lượng của công
nghệ, do khâu thiết kế còn thiếu ý tưởng và do chất liệu bao bì là cố định nên

chưa có sự điều chỉnh tốt.

Nhóm 10 – Lớp 1553BMGM1011

Page 25


×