Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng vào thực hiện bình đẳng giới ở Vietj Nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.03 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ HUYỀN

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ
VÀ VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC
Mã số: 62 31 02 04

HÀ NỘI – 2017


Luận án được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Dung
2. PGS.TS. Vũ Văn Thuấn
Phản biện 1: ……………………………………………………. .
…………………………………………………….
Phản biện 2: ……………………………………………………. .
…………………………………………………….
Phản biện 3: ……………………………………………………. .
…………………………………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi……giờ……ngày……tháng…….năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia


và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình đẳng nam nữ - bình đẳng giới là vấn đề ln được sự quan tâm
của toàn nhân loại, là một mục tiêu quan trọng trong các văn kiện quốc tế về
quyền con người, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về xóa bỏ mọi hình
thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW). Do đó bình đẳng nam nữ trở
thành một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn minh, tiến bộ của một
quốc gia. Đó là lý tưởng mà nhân loại hướng tới, là cam kết chính trị của
nhiều quốc gia và là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ (MDG), được Đại
hội đồng Liên hợp quốc đề ra vào đầu thế kỷ XXI. Ở Việt Nam, sự nghiệp giải
phóng phụ nữ, thực hiện quyền bình đẳng nam nữ đã được Đảng và Nhà nước
mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm ngay ngày đầu cách mạng.
Sinh thời, Hồ Chí Minh đã dành cả cuộc đời phấn đấu, hy sinh vì độc
lập tự do của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. Trong sự nghiệp vì con
người, giải phóng con người của Hồ Chí Minh có một nội dung hết sức quan
trọng là thực hiện bình đẳng nam nữ. Cùng với việc xác định đường lối, mục
tiêu, nhiệm vụ… cho cách mạng Việt Nam, ngay trong Chánh cương vắn tắt,
Hồ Chí Minh đã đặt ra vấn đề nam nữ bình quyền. Trong quá trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, đồng thời với sự nghiệp giải phóng dân tộc, Người đã
trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải phóng phụ nữ và thực hiện
quyền bình đẳng nam nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Dưới sự lãnh
đạo của người, cùng với kỷ nguyên độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân,
phụ nữ Việt Nam cũng bước vào thời kỳ mới, trở thành chủ nhân của đất
nước, được pháp luật cơng nhận và bảo vệ quyền bình đẳng trên mọi lĩnh
vực, được tạo điều kiện phát triển và tiến bộ về mọi mặt, đóng góp to lớn vào

sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
Quán triệt sâu sắc những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
bình đẳng nam nữ, Đảng, Nhà nước Việt Nam đã có nhiều văn kiện, nghị
quyết, chính sách, pháp luật, nghị định để khẳng định và bảo vệ quyền
bình đẳng nam nữ. Việt Nam đã tham gia ký kết và tổ chức triển khai thực
hiện các Công ước quốc tế về quyền con người, đặc biệt là Công ước
CEDAW, Tuyên bố thiên niên kỷ, các chiến lược, kế hoạch hành động của
Liên hợp quốc và ASEAN về bình đẳng giới và thúc đẩy sự tiến bộ của
phụ nữ. Vì vậy, bình đẳng giới ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu


2

đáng ghi nhận. Theo đánh giá của Liên hợp quốc, Việt Nam là điểm
sáng trong việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ, là một trong những
nước có thành tựu về bình đẳng giới cao. Tuy vậy, trên thực tế phụ nữ Việt
Nam vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi so với nam giới, việc thực hiện bình đẳng
nam nữ vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện tượng phụ nữ bị đối xử bất bình đẳng
trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội vẫn đang diễn ra ở những
mức độ, biểu hiện khác nhau tại nhiều vùng miền, nhiều ngành, nhiều cấp, đặc
biệt là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng cao. Những hạn chế này
do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chưa thực sự quán triệt và thực
hiện đúng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ.
Trong bối cảnh và tình hình mới, thế giới đã có nhiều bước phát triển
vượt bậc, nhưng vấn đề bình đẳng giới ở nhiều quốc gia, kể cả các nước phát
triển vẫn chưa được giải quyết triệt để. Vai trò, vị thế của phụ nữ và nam giới
trong xã hội, trong gia đình ở mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử còn
nhiều khác biệt. Nữ giới vẫn phải chịu nhiều thiệt thịi hơn so với nam giới.
Do đó, bình đẳng giới vẫn là yêu cầu bức thiết giúp đảm bảo sự phát triển
công bằng, hiệu quả và bền vững của một xã hội.

Để đáp ứng yêu cầu phát triển, xu thế chung của thế giới, cũng như
của đất nước, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam
nữ một cách thấu đáo, nhận thức rõ những giá trị bền vững và vận dụng
đúng đắn vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước hiện
nay là việc làm cần thiết. Do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và vận dụng vào thực hiện
bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay” làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành
Hồ Chí Minh học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một cách tồn diện, hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về
bình đẳng nam nữ, trên cơ sở đó vận dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện bình đẳng giới đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ các khái niệm liên quan; Hệ thống hóa và phân tích làm rõ
những quan điểm cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ; Phân
tích thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ ở Việt


3

Nam hiện nay; Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ; Thực trạng
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình
đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong phạm vi luận án, tác giả tập trung nghiên cứu
nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trên lĩnh vực pháp lý
và trong đời sống xã hội và sự vận dụng tư tưởng đó trong thực hiện bình
đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
- Về không gian: Thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay là
một phạm vi rất rộng, trong khuôn khổ luận án và điều kiện nghiên cứu,
tác giả tập trung đánh giá việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình
đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới thơng qua các số liệu đánh giá
chung của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, các báo cáo của nhiều tổ chức
trong nước và quốc tế về tình hình thực hiện bình đẳng giới trên bình diện
cả nước.
- Về thời gian: Luận án tập trung khảo sát thực trạng bình đẳng giới ở
Việt Nam bắt đầu từ khi có Luật Bình đẳng giới năm 2006 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; các công ước quốc tế về quyền
con người, về quyền bình đẳng nam nữ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp các phương pháp
logic-lịch sử, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp văn bản học,
phương pháp chuyên gia, v.v. để triển khai các nhiệm vụ luận án đặt ra.


4

5. Những đóng góp mới của luận án

- Thơng qua việc hệ thống hóa, nghiên cứu, phân tích tư tưởng Hồ Chí
Minh về bình đẳng nam nữ, luận án góp phần làm rõ hơn những quan điểm
cơ bản của Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ và giá trị bền vững của tư
tưởng đó.
- Đánh giá một cách cụ thể thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện
nay trên lĩnh vực pháp lý và trong đời sống xã hội.
- Phát hiện những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện bình đẳng giới ở
Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát huy tốt giá trị tư
tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trong thực hiện bình đẳng giới ở
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần khẳng định giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng và Nhà nước Việt Nam về bình đẳng giới.
- Luận án có thể làm tư liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy,
học tập những chuyên đề liên quan đến vấn đề phụ nữ, bình đẳng nam nữ,
bình đẳng giới ... trong chun ngành Hồ Chí Minh học, khoa học chính trị
và khoa học xã hội nhân văn.
- Góp phần cung cấp những luận cứ, cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc hoạch định chính sách về bình đẳng giới, thúc đẩy bình đẳng giới,
bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức, giám sát thực hiện bình đẳng giới.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 4 chương, 9 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Bình đẳng nam nữ là một nội dung nhằm hướng tới giải phóng triệt để
phụ nữ. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ dù đã

được đề cập tới từ khá sớm, tuy nhiên cho tới nay vẫn chưa được tập trung
khai thác và chưa có những cơng trình nghiên cứu chun sâu, các cơng


5

trình nghiên cứu mới đề cập tới ở các góc độ khác nhau của bình đẳng nam
nữ. Thực hiện nghiên cứu đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam
nữ và vận dụng vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay”, tác giả
tiếp cận các cơng trình khoa học tiêu biểu sau đây:
Thứ nhất, những cơng trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng Hồ
Chí Minh về bình đẳng nam nữ
Thứ hai, những cơng trình nghiên cứu về giới và bình đẳng giới
Thứ ba, những cơng trình nghiên cứu sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN TIẾP
TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những thành tựu cơ bản của các cơng trình khoa học liên
quan đến đề tài mà luận án kế thừa
Thứ nhất, đưa ra được những nội dung cốt yếu về khái niệm giới, bình
đẳng, bình đẳng nam nữ, bình đẳng giới; Thứ hai, bước đầu làm rõ tư tưởng
Hồ Chí Minh về vai trị của phụ nữ, về giải phóng phụ nữ, gắn giải
phóng phụ nữ với mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng, giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người; Thứ ba, đưa ra một số nét
khái quát, cơ bản nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ.
Tuy nhiên, những nội dung được đề cập chưa được tồn diện, đầy đủ và
mang tính hệ thống, đây là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ; Thứ
tư, phân tích ở những khía cạnh khác nhau vai trị của giới và bình đẳng
giới trong phát triển xã hội; đồng thời nêu ra được một số nội dung bình

đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; Thứ năm, sự cần thiết
phải vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình
đẳng giới ở Việt Nam hiện nay; Thứ sáu, đưa ra các giải pháp thúc đẩy bình
đẳng giới, tuy nhiên giải pháp thực hiện bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ
Chí Minh chưa được sự quan tâm một cách đúng mức. Đây là vấn đề mà
luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ.
Kết quả của các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp cho tác giả
một cái nhìn đầy đủ, đa dạng về những vấn đề liên quan tới luận án. Đây là
những tài liệu quý cả về lý luận và thực tiễn, để luận án tham chiếu trong
quá trình triển khai mục tiêu và nhiệm vụ của mình.


6

1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Qua các tài liệu tìm được chúng tơi thấy chưa có cơng trình nào
nghiên cứu chun biệt tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ, ý
nghĩa thực tiễn đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay dưới góc độ
của chun ngành Hồ Chí Minh học. Tức là đề cập một cách có hệ thống
đến nội dung, điều kiện và biện pháp thực hiện bình đẳng nam nữ trong tư
tưởng Hồ Chí Minh. Đây chính là điểm mới cả về hướng tiếp cận, cả về nội
dung nghiên cứu của đề tài mà nghiên cứu sinh lựa chọn. Chính vì vậy,
những vấn đề chưa được phân tích sâu sắc trong các cơng trình nêu trên sẽ
được tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án.
Một là, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu
của các cơng trình đi trước, tác giả luận án sẽ nghiên cứu một cách có hệ
thống, phân tích, luận giải làm sáng tỏ hơn các quan điểm của Hồ Chí
Minh về bình đẳng nam nữ, qua đó khẳng định giá trị bền vững, giá trị khoa
học và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ
Hai là, luận án khảo sát thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về

bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay, những
thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế, từ đó phát hiện những
vấn đề đặt ra trong thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về bình
đẳng nam nữ, thực trạng vận dụng, những vấn đề đặt ra và yêu cầu của tình
hình mới, luận án đề xuất quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy thực hiện có hiệu quả bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tư
tưởng Hồ Chí Minh
Tiểu kết chương 1
Với ý nghĩa đó, việc thu thập tài liệu và đánh giá tổng quan các cơng
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã rất được quan tâm. Đây
chính là cơ sở để xác định nhiệm vụ nghiên cứu và là nguồn tư liệu quan
trọng để nghiên cứu sinh tiếp thu, kế thừa và phát triển, phục vụ cho việc
nghiên cứu, hồn thành luận án của mình.


7

Chương 2
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1. Khái niệm Giới (Gender)
Giới là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt xã hội. Sự
khác biệt này thể hiện qua các mối quan hệ và tương quan về địa vị xã hội
giữa phụ nữ và nam giới trong bối cảnh xã hội cụ thể.
2.1.2. Khái niệm bình đẳng (Equality)
Bình đẳng là sự ngang nhau về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của
các chủ thể, không phân biệt sự khác biệt nào (ví dụ: giới tính, ngơn ngữ,
dân tộc…)
2.1.3 Khái niệm bình đẳng nam nữ (Equality between men and

women)
Có ba mơ hình bình đẳng nam nữ: Mơ hình bình đẳng hình thức, mơ
hình bình đẳng bảo vệ và mơ hình bình đẳng thực chất.
Mơ hình bình đẳng thực chất nhìn nhận sự khác biệt giữa nam và nữ
về sinh học và sự khác biệt xã hội do lịch sử để lại. Đồng thời chú ý đến
bình đẳng trong pháp luật và bình đẳng trong thực tế. Điều chỉnh các mơi
trường có ảnh hưởng tiêu cực đối với phụ nữ. Như vậy, mơ hình này chú ý
quan tâm bình đẳng về cơ hội, tiếp cận cơ hội, hưởng thụ cơ hội. Nghiên
cứu sinh thống nhất với mơ hình bình đẳng này, đây cũng chính là nội hàm
quan trọng của bình đẳng giới, là sự lựa chọn của CEDAW.
2.1.4. Khái niệm bình đẳng giới (Gender equality)
Bình đẳng giới là nam giới và nữ giới đều có vị trí, vai trị ngang nhau
trong xã hội. Nam giới và nữ giới đều được hưởng các điều kiện bình đẳng để
phát huy đầy đủ các tiềm năng của họ, có cơ hội để đóng góp và thụ hưởng
các thành quả sự phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
2.1.3. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ là hệ thống các quan
điểm về vị trí, vai trò quan trọng của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội; về nội dung, điều kiện và biện pháp phát huy năng lực và bảo
đảm quyền của người phụ nữ bình đẳng với nam giới trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ là sự thể hiện


8

sâu sắc chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo và chủ nghĩa yêu nước chân chính
Hồ Chí Minh.
2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG
NAM NỮ
2.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của phụ nữ, về

giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ
2.2.1.1. Về vị trí, vai trị của phụ nữ trong đời sống xã hội và trong
sự nghiệp cách mạng
Trong quan điểm Hồ Chí Minh, phụ nữ có vai trị quan trọng trong sự
phát triển của xã hội và sự nghiệp cách mạng.
Trong phát triển xã hội, phụ nữ là lực lượng quan trọng trên tất cả các
lĩnh vực quân sự, kinh tế, văn hóa… Bất cứ lĩnh vực nào cũng có bàn tay,
khối óc của phụ nữ. Họ vừa đảm đang, cần cù trong lao động, vừa anh
hùng bất khuất trong đấu tranh, vừa nhân nghĩa thủy chung trong quan hệ
gia đình, xã hội. Những ưu điểm đó đã tạo thành một sức mạnh phi
thường, một truyền thống quý báu của phụ nữ.
Trong sự nghiệp cách mạng, phụ nữ đóng vai trị quan trọng trong
q trình đấu tranh dựng nước và giữ nước; trong cách mạng giải phóng dân
tộc và trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Người cho rằng, “khơng có phụ
nữ, riêng nam giới khơng thể làm nổi công cuộc cách mạng” và rút ra
kết luận: Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra
sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ!
2.2.1.2. Về giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ
Theo quan điểm Hồ Chí Minh, sự nghiệp giải phóng phụ nữ, thực hiện
bình đẳng nam nữ gắn chặt với sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người. Giải phóng dân tộc là tiền đề để giải phóng
phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Giải phóng phụ nữ, thực hiện bình
đẳng nam nữ là một bộ phận của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Vấn đề giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ trong tư tưởng
Hồ Chí Minh mang đậm tính nhân văn sâu sắc. Đây là quan điểm mang tính
khoa học và có tính thực tiễn cao. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ, thực hiện
bình đẳng nam nữ là một trong những mục tiêu của sự nghiệp cách mạng
giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa, là cơ sở quan trọng để
đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và



9

gia đình. Đây là một trong những mục tiêu mà trong suốt cuộc đời hoạt
động cách mạng, Hồ Chí Minh đã dẫn dắt toàn Đảng, toàn dân thực hiện.
2.2.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung bình đẳng nam nữ
2.2.2.1. Bình đẳng nam nữ trên lĩnh vực pháp lý
Hồ Chí Minh khẳng định nam nữ có quyền bình đẳng và đưa vào nội
dung các sắc lệnh, nguyên tắc bầu cử, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
Những quy định, nội dung này đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng về địa vị
pháp lý của phụ nữ Việt Nam. Lần đầu tiên trong lịch sử, phụ nữ Việt Nam
được pháp luật thừa nhận và bảo đảm có những quyền bình đẳng với nam
giới trên tất cả các lĩnh vực. Điều này đã thể hiện sự tiến bộ của luật pháp
Việt Nam so với luật pháp quốc tế thời điểm giữa thế kỷ XX. Đồng thời thể
hiện tính nhân văn sâu sắc, tầm nhìn vượt thời đại, tư duy chính trị sắc sảo
của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
2.2.2.2 Bình đẳng nam nữ trong đời sống xã hội
Bình đẳng trong lĩnh vực chính trị. Theo Hồ Chí Minh bình đẳng nam
nữ trong lĩnh vực chính trị nghĩa là phụ nữ và nam giới có quyền tham
gia các hoạt động chính trị bầu cử, ứng cử, trở thành cán bộ lãnh đạo,
quản lý một cách bình đẳng như nhau; có quyền tự do đi lại, tự do ngôn
luận, tự do cư trú và bình đẳng trước pháp luật… Dưới sự quan tâm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, phụ nữ đã được bình đẳng với nam giới trong đời
sống chính trị. Hầu hết phụ nữ đến tuổi trưởng thành đều được đảm bảo
quyền chính trị: quyền bầu cử, ứng cử, được tham gia các sinh hoạt đoàn
thể, nhiều phụ nữ tham gia vào bộ máy nhà nước và có đóng góp lớn cho sự
phát triển của đất nước.
Bình đẳng trong lĩnh vực kinh tế. Theo Hồ Chí Minh bình đẳng nam
nữ trong lĩnh vực kinh tế nghĩa là phụ nữ có cơ hội việc làm, có thu nhập

bình đẳng như nam giới trong những cơng việc giống nhau, phụ nữ bình
đẳng với nam giới trong quan hệ tài sản…Và chính Người đã trực tiếp chỉ
đạo để thực hiện quyền bình đẳng nam nữ về kinh tế trong đời sống xã hội.
Bình đẳng trong lĩnh vực văn hóa - xã hội. Hồ Chí Minh coi văn hóa là
một mặt trận, ngang hàng với các lĩnh vực kinh tế, chính trị và chú trọng nâng
cao trình độ văn hóa của nhân dân, nâng cao dân trí đặc biệt là nâng cao trình
độ dân trí, trình độ văn hóa cho phụ nữ, đối tượng từ lâu đã bị xã hội phong
kiến và thực dân kìm kẹp trong dốt nát và lạc hậu.


10

Trong lĩnh vực xã hội, Hồ Chí Minh ln hướng tới việc nâng cao địa vị
cho phụ nữ, chú ý quan tâm tới những nét đặc thù riêng của phụ nữ, từ đó đề ra
những chính sách ưu đãi để phụ nữ có điều kiện tham gia hoạt động xã hội bình
đẳng như nam giới. Đồng thời, Người cịn ra sức tuyên truyền giác ngộ để
mọi người nhận thức rõ hơn vai trò của phụ nữ trong xã hội, từ đó cùng
nhau giúp đỡ để phụ nữ vươn lên khẳng định địa vị của mình, tạo cơ sở cho
việc thực hiện bình đẳng nam nữ trong xã hội.
Bình đẳng trong gia đình. Để tiến tới bình đẳng nam nữ một cách thực
sự, theo Hồ Chí Minh cần phải thực hiện bình đẳng nam nữ từ gia đình, hạt
nhân của xã hội, phải giải phóng phụ nữ thốt khỏi sự bất cơng trước hết từ
chính gia đình của họ. Bình đẳng nam nữ trong gia đình chính là cơ sở
cho bình đẳng nam nữ ngoài xã hội, bởi khi được quan tâm, chia sẻ công
việc và được tạo điều kiện thuận lợi, người phụ nữ sẽ có điều kiện tham
gia những hoạt động xã hội, công tác xã hội để phát huy hết tài năng trí
tuệ của mình, như vậy mới thật là bình đẳng.
2.2.3. Quan điểm Hồ Chí Minh về điều kiện và biện pháp thực
hiện bình đẳng nam nữ
2.2.3.1. Về điều kiện thực hiện bình đẳng nam nữ

Tạo cơ sở thiết lập sự bình đẳng thật sự giữa nam và nữ và là một
cuộc cách mạng thực sự lớn lao. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ khơng chỉ
liên quan đến việc thiết lập một chế độ chính trị tiên tiến mà cịn địi hỏi sự
phát triển tồn diện của đất nước, sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá, xã hội.
2.2.3.2 . Về biện pháp thực hiện bình đẳng nam nữ
Một là, nâng cao nhận thức người dân, xóa bỏ thành kiến đối với phụ nữ
Để tiến hành giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người, trong đó có giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ, theo Hồ
Chí Minh cần nâng cao nhận thức cho người dân. Đó là những nhận thức
chung về xã hội và nhận thức về vai trò của phụ nữ và biện pháp để nâng
cao nhận thức, xóa bỏ thành kiến đối với phụ nữ là chú trọng công tác
giáo dục và tuyên truyền.
Thực hiện bình đẳng nam nữ là một cuộc cách mạng xã hội, vì vậy,
tồn xã hội phải hợp sức, tiêu diệt tận gốc những thành kiến đối với phụ
nữ, những tư tưởng cổ hủ, gia trưởng trong người đàn ông, tư tưởng
trọng nam khinh nữ. Xóa bỏ tư tưởng trọng nam, khinh nữ chính là giúp


11

phụ nữ thoát khỏi tâm lý tự ti, rụt rè, tiêu cực, khơng tin tưởng vào khả
năng của mình, khơng dám đấu tranh cho quyền lợi của mình
Hai là, nâng cao trách nhiệm của hệ thống chính trị đối với thực hiện
bình đẳng nam nữ
Theo Hồ Chí Minh, Đảng, Nhà nước phải quan tâm giúp đỡ phụ nữ,
giải thoát phụ nữ khỏi những bất công của xã hội bằng cách đề ra chủ
trương, chính sách cụ thể nhằm đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ, bên cạnh
những chính sách chung, cần có chính sách riêng bảo vệ quyền lợi phụ nữ,
từng bước xóa bỏ bất bình đẳng nam nữ.
Đối với Hội Liên hiệp phụ nữ và các tổ chức chính trị - xã hội, Hồ Chí

Minh yêu cầu các tổ chức cần làm tốt vai trò cầu nối giữa Đảng với phụ nữ.
Ba là, bản thân phụ nữ phải không ngừng cố gắng vươn lên
Theo Hồ Chí Minh, ddây là yếu tố mang tính quyết định.Người nhắc
nhở phụ nữ khơng nên chỉ trơng chờ vào các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước mà phải tự đấu tranh để khẳng định địa vị
của mình. Chị em phải tự cố gắng học tập, sáng tạo vươn lên để khẳng định
mình; phải ln ý thức về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, phải đấu tranh tự
cường, tự lập để giữ vững quyền lợi đó.
Tiểu kết chương 2
Hồ Chí Minh đã có quan điểm rất đúng đắn về vị trí, vai trị và khả
năng to lớn của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Người đưa vấn đề giải
phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ gắn với sự nghiệp cách mạng
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Quyền độc
lập dân tộc khơng thể tách rời quyền của phụ nữ, bình đẳng nam nữ và độc
lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để mang lại hạnh phúc, quyền lợi cho phụ
nữ và sự bình đẳng nam nữ. Đây là những cơ sở quan trọng để Hồ Chí Minh
xác định quyền bình đẳng nam nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, thực hiện “nam nữ bình
quyền” đã mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển, tiến bộ của phụ nữ Việt
Nam. Đây là một cống hiến to lớn của Hồ Chí Minh đối với sự phát triển
của đất nước nói chung, sự phát triển của phụ nữ Việt Nam nói riêng, góp
phần vào sự nghiệp đấu tranh vì sự tiến bộ của phụ nữ trên thế giới. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ mang giá trị nhân văn sâu sắc,


12

hướng tới giải phóng triệt để con người, giải phóng người phụ nữ - một bộ
phận quan trọng của xã hội. Đồng thời, thể hiện rõ tư duy sáng suốt và tầm

nhìn vượt thời đại của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, năm 1980, Việt Nam là một trong
những quốc gia đầu tiên ký Công ước của Liên hợp quốc về Xóa bỏ tất cả
mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (cơng ước CEDAW). Đồng thời,
tăng cường bình đẳng giới, nâng cao vai trò và vị thế của phụ nữ trong mọi
hoạt động của xã hội là một trong những “Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ”
mà Việt Nam đã cùng 188 quốc gia cam kết thực hiện trong Tuyên bố Liên
hiệp quốc năm 2000. Do vậy, việc nhận thức đúng đắn và vận dụng sáng tạo
tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào việc thực hiện bình đẳng
giới ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu mới trong xây dựng và phát triển bền
vững đất nước là việc làm cần thiết.
Chương 3
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
3.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.1. Thành tựu và nguyên nhân
3.1.1.1. Thành tựu
Trong xây dựng khung pháp lý bảo đảm quyền phụ nữ và quyền bình
đẳng giới
Hiến pháp Việt Nam đã nhiều lần được sửa đổi, bổ sung, hồn
thiện (1980, 1992, 2013), trong đó, các quy định về quyền bình đẳng
nam nữ khơng ngừng được mở rộng. Từ đó, Nhà nước đã sửa đổi, ban
hành nhiều bộ luật mới, quan trọng trong đó khẳng định quyền bình đẳng
nam nữ tiêu biểu là Luật Bình đẳng giới (2006). Đồng thời, nội dung bình
đẳng cịn được lồng ghép vào nội dung nhiều đạo Luật mới và sửa đổi. Đặc
biệt, trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam cịn đưa ra
nhiều chủ trương, chính sách nhằm cải thiện cuộc sống, tăng cường vai
trò của phụ nữ và thực hiện tốt bình đẳng giới.



13

Hệ thống khung pháp lý về bình đẳng giới ở Việt Nam được Liên hợp
quốc đánh giá cao. Đó là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo tư
tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới của đất nước.
Trong thực tiễn cuộc sống
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị. Trong các hoạt động bầu cử,
ứng cử, cơ hội tiếp cận quyền tham chính, sự đóng góp ý kiến của nam giới
và nữ giới trong xây dựng Hiến pháp và pháp luật, trong các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, đơ thị văn minh ngày
càng tiệm cận nhau.
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế: Số việc làm và lao động được
tạo việc làm theo giới hàng năm ngày càng cân bằng, tỉ lệ lao động nữ
được tạo việc làm dao động từ 48-49,4%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động của nữ/nam là 0,92 - gần tiệm cận mức bình đẳng.
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa – xã hội.
Trong lĩnh vực văn hóa, nổi bật là giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào
thực hiện bình đẳng giới đã ngày càng thu được những thành tựu đáng ghi
nhận. Bình đẳng giới trong giáo dục - đào tạo được coi là mục tiêu ưu tiên
hàng đầu trong Kế hoạch hành động quốc gia về giáo dục cho mọi người
giai đoạn 2003-2015. Cơ hội học tập của cả hai giới đều khá tương xứng, sự
tách biệt không nhiều trong hệ thống giáo dục phổ thông. Ở bậc học cao
hơn, tỷ lệ sinh viên, học viên nữ cũng ngày càng tăng, khoảng cách chênh
lệch tỉ lệ giữa nam và nữ ngày càng giảm. Việt Nam đã đứng thứ 93/144
quốc gia về thu hẹp khoảng cách giới trong lĩnh vực giáo dục.
Trong lĩnh vực xã hội, đặc biệt là chính sách xã hội và chăm sóc sức
khỏe, bình đẳng giới đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, phụ nữ

ngày càng được tiếp cận với dịch vụ y tế nhiều hơn, đặc biệt trong việc
mang thai và sinh nở, thiên chức riêng của phụ nữ.
- Bình đẳng giới trong gia đình. Cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ
trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, đời sống gia đình Việt Nam
cũng có những thay đổi lớn lao. Trong gia đình, vị trí, vai trị của người phụ
nữ cũng ngày càng được khẳng định, quyền bình đẳng nam nữ trong gia
đình đã có những thay đổi căn bản so với trước đây.


14

3.2.1.2. Nguyên nhân của thành tựu
Một là, chủ chương, chính sách, hệ thống pháp luật của Đảng, Nhà
nước Việt Nam về bình đẳng giới ngày càng hồn thiện tạo điều kiện pháp
lý cơ bản, quan trọng cho việc thực hiện bình đẳng giới trong thực tiễn đời
sống; Hai là, thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện bình đẳng giới; Ba là, hoạt động của Hội liên
hiệp phụ nữ các cấp, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tại các địa phương ngày càng
tích cực; Bốn là, sự quan tâm của cả nam và nữ tới thực hiện bình đẳng giới
đã có thay đổi đáng kể; Năm là, vấn đề bình đẳng giới ngày càng được sự
quan tâm của cộng đồng quốc tế.
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.1.2.1. Hạn chế
Trong xây dựng, hồn thiện chính sách, pháp luật về bảo đảm quyền
phụ nữ và quyền bình đẳng giới
Khung pháp lý về bảo đảm quyền phụ nữ và bình đẳng giới vẫn còn
một số hạn chế: Một số quy định chưa phù hợp dẫn tới trở thành rào cản cho
việc thực hiện quyền phụ nữ và bình đẳng giới; việc triển khai quy định lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
còn nhiều lúng túng và chưa đạt hiệu quả

Triển khai bình đẳng giới trong thực tiễn cuộc sống cũng cịn có
hạn chế
- Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị. Mặc dù tỷ lệ phụ
nữ tham gia sinh hoạt chính trị, tham gia hệ thống chính trị khơng ngừng
được tăng lên, nhưng vai trò, vị thế của phụ nữ chưa tương xứng với tiềm
năng của họ, sự bất bình đẳng trong lĩnh vực chính trị vẫn cịn tồn tại khá
lớn đặc biệt trong lãnh đạo, quản lý.
- Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế. Khoảng cách bất
bình đẳng nam nữ trong lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam vẫn còn khá lớn. Vị
thế trong việc làm của lao động nữ vẫn kém hơn đáng kể so với nam giới;
phụ nữ ngày càng có nguy cơ bị loại ra khỏi nền kinh tế chính thức, hoặc có
ít lựa chọn công việc hơn do tỷ lệ phụ nữ tham gia vào các công việc dễ bị
tổn thương cao hơn nam giới. Tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo thường thấp
hơn nam giới, mặt khác trình độ chun mơn của đa số phụ nữ so với đa số


15

nam giới là thấp hơn dẫn tới khoảng cách về tiền cơng giữa nam và nữ đang
có nguy cơ tăng.
- Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
Trước hết, trong lĩnh vực văn hóa. Ở một số vùng, đặc biệt vùng dân
tộc thiểu số và vùng kinh tế khó khăn, cơ hội tiếp cận giáo dục của nam và
nữ khá chênh lệch, nữ giới ít cơ hội tiếp cận giáo dục hơn so với nam giới.
Về trình độ văn hóa chun mơn nghiệp vụ của số đơng phụ nữ cịn thấp
hơn nam giới, trình độ càng ở bậc cao thì tỷ lệ nữ càng giảm. Sự tách biệt
lớn giữa nam giới và nữ giới về các ngành học tại Việt Nam còn tồn tại
đang ngăn cản cơ hội học tập và cơ hội làm việc của phụ nữ trong tương lai.
Trong lĩnh vực xã hội: Định kiến, phân biệt đối xử với phụ nữ còn tồn
tại phổ biến trong xã hội, dẫn tới tình trạng mất cân bằng giới tính gia

tăng. Tệ ngược đãi phụ nữ, mại dâm, buôn bán phụ nữ trẻ em, bệnh dịch
HIV/AIDS, tệ nạn xã hội...vẫn đang diễn biến phức tạp. Thực tế đó dẫn tới
mức độ thụ hưởng quyền bình đẳng của phụ nữ ngoài xã hội cũng như trong
phạm vi gia đình chưa cao.
- Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình. Do sở hữu tài sản và thu
nhập của phụ nữ nhìn chung thấp hơn so với nam giới đã tác động khơng
nhỏ tới tiếng nói của họ trong gia đình và khơng ít người đã bị mất quyền
ni con, nơi cư trú… thậm chí trắng tay khi gia đình ly tán. Sự phát triển
xã hội đang làm tăng thêm gánh nặng trách nhiệm của người phụ nữ trong
thiên chức người vợ, người mẹ. Quỹ thời gian của người phụ nữ bị phân tán
vào công việc nội trợ, chăm sóc gia đình khiến nhiều phụ nữ ít có điều kiện
để tiếp cận với những cơ hội để phát triển bản thân, cơ hội thăng tiến. Đồng
thời, bạo lực gia đình là vấn nạn mà sinh thời Hồ Chí Minh đã kịch liệt phê
phán, yêu cầu các cấp, các ngành, đồn thể tun truyền cho từng gia đình và
tồn thể cộng đồng xã hội cần phải loại bỏ, tuy nhiên, cho tận tới hiện nay, đây
vẫn là vấn nạn còn tồn tại.
3.1.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ
trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới ở Việt
Nam chưa thực sự sâu sắc, triệt để, khoa học; Thứ hai, định kiến giới còn
tồn tại trong nhân dân và cả trong một bộ phận cán bộ, gây khó khăn trong
việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới tại địa


16

phương, cơ sở; Thứ ba, nhận thức của một bộ phận cấp ủy Đảng, chính
quyền về hoạt động bình đẳng giới còn chưa đúng đắn dẫn tới chưa quyết
liệt trong chỉ đạo thực hiện hoặc chỉ đạo, triển khai mang tính hình thức;
Thứ tư, cơng tác tun truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bình đẳng giới

vẫn chưa được triển khai đồng bộ và hiệu quả; Thứ năm, sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong việc triển khai thực hiện bình
đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ còn chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ,
chưa thường xuyên và hiệu quả; Thứ sáu, một bộ phận phụ nữ còn tự ti, an
phận, chưa chủ động vượt khó vươn lên.
3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG
GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
3.2.1. Định kiến giới còn khá nặng nề, cản trở việc thực hiện mục
tiêu bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Hiện nay các định kiến giới vẫn cịn tồn tại và có thể gặp ở nhiều
nhóm xã hội: cả phụ nữ và nam giới, cả trong cán bộ lãnh đạo - những
người có vai trị quyết định đối với việc hoạch định và thực hiện chính
sách đối với phụ nữ và người dân. Hạn chế này là rào cản lớn ảnh hưởng
việc thực hiện bình đẳng giới trong thực tiễn cuộc sống. Đây cũng chính
là một trong những nguyên nhân dẫn tới bất bình đẳng giới trong xã hội.
Vì vậy, trong thời gian tới, nếu không giải quyết tốt vấn đề nhận thức,
khơng xóa bỏ được định kiến về giới trong các cấp ủy đảng, chính quyền,
lãnh đạo và đa số nhân dân thì mục tiêu thực hiện bình đẳng giới mà
Đảng, Nhà nước ta đề ra khó hồn thành được một cách toàn vẹn.
3.2.2. Sự bất cập giữa quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về bình
đẳng nam nữ với thực tiễn triển khai các chính sách của Đảng, Nhà
nước về bình đẳng giới trong cuộc sống
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới và
sự tiến bộ của phụ nữ về cơ bản đã thể hiện khá rõ sự qn triệt tư tưởng
Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ trong tình hình mới. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy, q trình triển khai các chính sách của Đảng, Nhà nước về
bình đẳng giới trong cuộc sống cịn nhiều bất cập. Những thành tựu của
bình đẳng giới hiện nay chưa đáp ứng được những gì Hồ Chí Minh
mong đợi. Bên cạnh đó, những hạn chế trong thực hiện bình đẳng giới



17

thể hiện khá rõ sự bất cập trong vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình
đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.
3.2.3 Mâu thuẫn giữa xu thế tất yếu đẩy mạnh thực hiện bình
đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh với sự thờ ơ của một số tổ chức,
cá nhân và tâm lý tự ti, an phận của phụ nữ
Bình đẳng nam nữ một cách toàn diện, triệt để là lý tưởng mà nhân
loại ln hướng tới. Bình đẳng giới khơng chỉ là nhu cầu nội tại của bản
thân hai giới nam và nữ trong xã hội mà ở mức độ cao hơn, bình đẳng
giới chính là nhu cầu, là động lực của sự phát triển xã hội, đồng thời là
một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững không
chỉ trong phạm vi một quốc gia mà trên phạm vi quốc tế. Tuy nhiên,
thực tế xã hội cho thấy, một số tổ chức, cá nhân, kể cả các cấp ủy Đảng
và đảng viên, cả nam và nữ chưa thực sự coi đây là nhiệm vụ cần tập
trung giải quyết, coi đó khơng phải là việc của tổ chức, cá nhân mình.
Một số quan niệm phổ biến cho rằng đó là việc của Hội liên hiệp phụ
nữ các cấp, của Ủy ban vì sự tiến bộ của phụ nữ…. Bên cạnh đó, một bộ
phận lớn phụ nữ chưa nhận thấy rõ vị trí, vai trị của mình trong gia đình
và ngồi xã hội, cịn thiếu tự tin, chưa thật sự cố gắng vươn lên trong mọi
lĩnh vực để khẳng định mình.
Tiểu kết chương 3
Việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực
hiện bình đẳng giới ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi
nhận trong cả đường lối chính sách, pháp luật và thực tiễn đời sống. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, thực hiện bình đẳng
giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh giai đoạn này vẫn cịn tồn tại những hạn chế.
Thực trạng đó đang đặt ra những vấn đề cần giải quyết trong thực hiện
bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh như: Định

kiến giới cịn khá nặng nề cản trở việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới
theo tư tưởng Hồ Chí Minh; Sự bất cập giữa quán triệt tư tưởng Hồ Chí
Minh về bình đẳng nam nữ với thực tiễn triển khai các chính sách của
Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới vào cuộc sống; Mâu thuẫn giữa xu thế
tất yếu đẩy mạnh thực hiện bình đẳng giới, giải phóng phụ nữ theo tư tưởng
Hồ Chí Minh với sự thờ ơ của một số tổ chức, cá nhân và tâm lý tự ti, an
phận của phụ nữ.


18

Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG NAM NỮ VÀO THỰC HIỆN
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
4.1 NHỮNG NHÂN TỐ MỚI TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC
HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM THEO TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH
4.1.1 Cách mạng khoa học - cơng nghệ, kinh tế tri thức, tồn cầu
hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
Cách mạng khoa học công nghệ, dẫn đến những biến đổi mạnh mẽ
sâu sắc các thể chế và quan hệ xã hội tạo ra cả thời cơ và thách thức cho các
quốc gia, các dân tộc trong thực hiện bình đẳng giới.
Kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong q trình phát triển
lực lượng sản xuất. Kinh tế tri thức cũng có những tác động đa chiều tới việc
thực hiện bình đẳng giới trong điều kiện mới.
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu thế phát triển tất yếu của thế
giới. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế là q trình hai mặt, thể hiện cả
những yếu tố tích cực và tiêu cực đan xen nhau. Tồn cầu hóa và hội nhập

quốc tế tạo điều kiện thuận lợi đồng thời cũng đặt ra khơng ít những khó
khăn cho việc thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam trên tất cả mọi lĩnh vực.
4.1.2 Thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, đặt ra những thách thức
mới trong việc thực hiện bình đẳng giới
Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, đang đặt Việt
Nam trước những thách thức lớn, làm sao phải giữ vững ổn định về chính
trị, phát triển về kinh tế, đồng thời thực hiện tốt bình đẳng xã hội nói chung,
bình đẳng giới nói riêng.
4.1.3 Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, nhưng cịn gặp nhiều khó khăn,
thách thức
Qua 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã thu được
những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sâu sắc. Bên cạnh đó, cơng cuộc
đổi mới tồn diện đất nước còn nhiều hạn chế, khuyết điểm. Những hạn
chế trên đặt ra yêu cầu Đảng Cộng sản Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh sự


19

nghiệp đổi mới nhằm sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển,
phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển với những thành tựu mới, tạo
điều kiện thuận lợi cơ bản về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để thực hiện
tốt những vấn đề xã hội, đem lại sự bình đẳng cho người dân nói chung, bình
đẳng giới nói riêng.
4.2. QUAN ĐIỂM VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
BÌNH ĐẲNG NAM NỮ VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở
VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
4.2.1. Thực hiện bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải

gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
4.2.2 Thực hiện bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải
gắn với chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
4.2.3. Thực hiện bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải
gắn liền với mục tiêu nâng cao vị thế, năng lực cho phụ nữ, vì sự tiến bộ
của phụ nữ
4.2.4 Thực hiện bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải
trên cơ sở phối hợp tổng thể sức mạnh của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các tổ chức đồn thể và bản thân người phụ nữ
4.3. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
BÌNH ĐẲNG NAM NỮ VÀO THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở
VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
4.3.1. Nâng cao nhận thức của tồn xã hội về bình đẳng giới và sự
tiến bộ của phụ nữ
Thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước cần chú trọng trước tiên tới việc nâng
cao nhận thức của tồn xã hội về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ,
đặc biệt phải làm cho nhận thức đó chuyển hóa thành các hành vi, thái độ
ứng xử bình đẳng với phụ nữ. Biện pháp nâng cao nhận thức về bình
đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ là tiến hành công tác tuyên truyền,
giáo dục trong xã hội, ở cộng đồng và trong các cơ quan Nhà nước theo
quan điểm Hồ Chí Minh.
Trước hết, cần nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp, các ngành về bình đẳng giới thơng qua việc tăng cường


20

mở các lớp đào tạo về giới và bình đẳng giới cho các đối tượng là cán bộ
lãnh đạo của các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ Hội phụ nữ đặc biệt là ở

cấp cơ sở; Thứ hai, cần nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho đại đa
số nhân dân, thơng tin về bình đẳng giới kịp thời là hết sức quan trọng,
nếu không sẽ dẫn tới khoảng cách bất bình đẳng giới giữa hai giới ngày
càng tăng; Thứ ba, cần đặc biệt quan tâm tới việc đẩy mạnh giáo dục khoa
học giới trong hệ thống nhà trường phổ thông, giúp cho thanh, thiếu niên
nhận thức đúng những vấn đề giới và bình đẳng giới một cách cơ bản và
hệ thống.
4.3.2. Tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về bình đẳng
giới, tạo cơ sở thực hiện có hiệu quả bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ
Chí Minh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
Để tiếp tục vận dụng có hiệu quả tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình
hình mới và tương thích với pháp luật quốc tế trong bối cảnh hội nhập rất
cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
pháp luật theo tư tưởng Hồ Chí Minh và tinh thần của Cơng ước CEDAW
nhằm đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ một cách thực chất, hiệu quả.
Nhằm thực hiện tốt giải pháp này, cần thực hiện các biện pháp sau: Một là,
rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định cịn bất cập, khơng phù hợp với thực
tiễn, tạo cơ chế pháp lý đồng bộ để thực hiện bình đẳng giới; Hai là, cần
tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định cịn bất cập, khơng phù
hợp với thực tiễn nhằm tiến tới bình đẳng về thực chất trên tất cả mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
4.3.3. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị và
tồn xã hội về thực hiện bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Đây là một giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng
giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Do đó, cần tăng cường vai trò và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong
việc chỉ đạo, điều hành, ra quyết định, sửa đổi, bổ sung hồn thiện pháp luật
và thực thi bình đẳng giới trong thực tiễn đời sống, tiêu biểu như vai trị,
trách nhiệm của tổ chức Đảng; Quốc hội; Chính phủ; các bộ và cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội Liên hiệp phụ nữ và các tổ chức

chính trị - xã hội.


21

Thực hiện bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ là nhiệm vụ chung
của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, cơ quan, các tổ chức và toàn xã hội. Vì
vậy, để thực hiện tốt mục tiêu chung, bên cạnh việc tăng cường trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức cần nâng cao chất lượng, hiệu quả và sự phối hợp
liên ngành thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện tốt sự
phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, các bộ ngành trung ương và địa
phương là cơ sở quan trọng thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
4.3.4. Phát huy vai trò nỗ lực vươn lên của nữ giới, nâng cao trách
nhiệm của nam giới trong thực hiện bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ
Chí Minh
Phát huy vai trị nỗ lực, vươn lên của phụ nữ là yếu tố mang ý
nghĩa quyết định thúc đẩy bình đẳng nam nữ. Đây là giải pháp cần thiết
và mang tính bền vững nhằm thúc đẩy việc thực hiện bình đẳng giới theo tư
tưởng Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Trong điều
kiện mới, bản thân phụ nữ cần tiếp tục nỗ lực nhiều mặt để vượt qua rào
cản, thách thức cả truyền thống và hiện đại, đấu tranh vì quyền bình đẳng và
sự tiến bộ của bản thân cũng như của giới mình: Một là, phụ nữ cần khơng
ngừng nỗ lực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức mọi mặt; Hai là, phụ nữ
phải nỗ lực, chủ động về công việc, tự lập về kinh tế; Ba là, phụ nữ phải
ln có ý thức phấn đấu kết hợp hài hòa giữa tiến bộ nghề nghiệp và hạnh
phúc gia đình; Bốn là, phụ nữ phải biết chủ động đấu tranh cho quyền lợi
của bản thân, tự tin vào năng lực, khả năng của chính mình; biết vượt lên
chính mình để xóa bỏ suy nghĩ “tự ti”, “an bài của số phận”.
Sự tham gia của nam giới góp phần lớn cho sự thành cơng trong việc
thực hiện bình đẳng giới bởi bình đẳng giới khơng thể đạt được trừ khi nam

giới và trẻ em trai cảm thấy được thuyết phục về tầm quan trọng của các cơ hội
bình đẳng cho nữ giới và trẻ em gái. Do đó, cần không ngừng nâng cao
trách nhiệm của nam giới trong thực hiện bình đẳng giới, biện pháp để
thực hiện giải pháp này là: Một là, tăng cường sự chia sẻ trách nhiệm
của nam giới trong gia đình; Hai là, thu hút nam giới tham gia vào các
chương trình về giới.
4.3.5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ và huy động nguồn lực
cho các hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ


22

Để nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện bình đẳng giới đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước, theo chúng tôi cần tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc
tế cả song phương và đa phương nhằm học tập, chia sẻ kinh nghiệm và vận
động nguồn lực hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới. Cần tranh thủ sự giúp đỡ của
các tổ chức quốc tế và tổ chức phi Chính phủ để tạo thêm nguồn lực cho thực
hiện bình đẳng giới.
Tiểu kết chương 4
Cùng với việc giải quyết những vấn đề đặt ra, việc thực hiện bình
đẳng giới ở Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh chịu tác động
bởi nhiều nhân tố mới. Do đó, trong vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới cần quán triệt những quan
điểm: Thực hiện bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải gắn liền
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; gắn với chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới; với mục tiêu nâng cao vị thế, năng lực cho phụ
nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đồng thời thực hiện bình đẳng giới theo tư
tưởng Hồ Chí Minh phải trên cơ sở phối hợp tổng thể sức mạnh của các
cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đồn thể và bản thân người phụ nữ.
Bên cạnh đó, chúng ta phải thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Nâng cao

nhận thức của tồn xã hội về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ; Tiếp
tục hồn thiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, tạo cơ sở thực hiện
có hiệu quả bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội; Tăng cường vai trị, trách nhiệm của hệ thống chính trị
và tồn xã hội về thực hiện bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh; Phát
huy vai trị nỗ lực vươn lên của nữ giới, nâng cao trách nhiệm của nam giới
trong thực hiện bình đẳng giới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, đẩy
mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ và huy động nguồn lực cho các hoạt động
bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
Việc nắm vững những quan điểm và thực hiện đồng bộ những giải
pháp trên sẽ là cơ sở, nền tảng quan trọng đưa sự nghiệp bình đẳng giới ở
Việt Nam đạt được hiệu quả tích cực. Tiếp tục thực hiện thành cơng những
mục tiêu thiên niên kỷ và Chương trình nghị sự 2030.


23

KẾT LUẬN
Hồ Chí Minh là một trong số ít người Việt Nam đã đề cập sớm nhất
và đầy đủ nhất về bình đẳng nam nữ và chính Người đã suốt đời đấu tranh
cho việc thực hiện quyền con người trong đó có quyền bình đẳng nam nữ.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ là sự thể hiện giá trị nhân văn
sâu sắc nhằm giải phóng tồn diện con người, giải phóng người phụ nữ.
Xuất phát từ việc nhìn nhận, đánh giá đúng vị trí, vai trị của phụ nữ,
bình đẳng nam nữ, Hồ Chí Minh đã chủ trương giải phóng phụ nữ khỏi
những bất cơng của xã hội, thực hiện bình đẳng nam nữ trên tất cả mọi lĩnh
vực của đời sống từ kinh tế tới chính trị, văn hóa, xã hội và gia đình đồng
thời đưa ra những điều kiện, giải pháp để thực hiện nhằm đạt được các
mục tiêu đó. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Người, cùng với dân tộc, phụ
nữ được giải phóng, thốt khỏi ách áp bức, bất cơng, những trói buộc bởi

hủ tục và quan niệm phong kiến nặng nề để bước lên địa vị làm chủ đất
nước, làm chủ bản thân, được bình đẳng với nam giới trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội.
Nhìn nhận một cách tổng quan tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng
nam nữ trong bối cảnh lịch sử thế kỷ XX và hiện thực xã hội đương thời
chúng ta càng thấy sự đúng đắn, sáng tạo của Người, thấy rõ những giá
trị thời đại và nhân văn sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng
nam nữ.
Qn triệt quan điểm lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. Việc vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ vào thực hiện bình đẳng giới ở
Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong cả đường lối chính
sách, pháp luật và thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn
chế đặt ra những vấn đề cần giải quyết. Đồng thời, tác động của tình hình thế
giới và trong nước đặt ra yêu cầu mới cần tiếp tục thực hiện bình đẳng giới ở
Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng nam nữ một
cách tồn diện, triệt để trên tinh thần sáng tạo hướng tới sự bình đẳng giữa
nam giới và nữ giới một cách thực chất, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.


×