Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 28: thực hành “quan sát vi sinh vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.55 KB, 18 trang )

1

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU…………………………………………………………trang 2
I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI………………………………………………...trang 2
1. Cơ sở lí luận………………………………………………………..trang 2
2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………..trang 2
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU………………………trang 3
1.Mục đích…………………………………………………………….trang 3
2.Đối tượng nghiên cứu……………………………………………….trang 3
3.Phạm vi nghiên cứu………………………………………………….trang 4
4.Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….trang 4
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết……………………………....trang 4
4.2. Phương pháp quan sát sư phạm…………………………………..trang 4
4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm………………………………trang 4
PHẦN II: NỘI DUNG……………………………………………………….trang 5
* BIỆN PHÁP THỰC HIỆN……………………………………………..trang 5
1. Thí nghiệm 1………………………………………………………….trang 5
2. Thí nghiệm 2………………………………………………………….trang 7
3. Làm tiêu bản quan sát tảo và ĐVNS……………………………… trang 10
4. Thu hoạch……………………………………………………………trang 12
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………….…trang 13
1. Kết luận…………………………………………………………….trang 13
2. Kiến nghị…………………………………………………………trang 14


2

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận


Trong những năm gần đây, yêu cầu đổi mới nội dung SGK và đổi mới
phương pháp dạy học là yêu cầu bắt buộc đối với các bộ môn. Với môn Sinh học
là môn khoa học với những kiến thức phục vụ rất thiết thực cho cuộc sống, để
tăng hiệu quả của việc chủ động tiếp thu kiến thức của HS, SGK Sinh học 10 đã
được biên soạn theo hướng đổi mới nội dung cũng như phương pháp dạy học
trong đó có tăng thời lượng các giờ thực hành lên, sự điều chỉnh đó đã có tác
dụng rất tích cực làm tăng hứng thú học tập của HS đối với bộ môn, kích thích
được sự tìm tòi, sáng tạo, khám phá cái mới lạ nhưng rất gần gũi trong cuộc sống
ở xung quanh các em. Để có tác dụng đó GV cần phải lựa chọn biện pháp tổ chức
giảng dạy các tiết thực hành hợp lí, có hiệu quả.
2. Cơ sở thực tiễn
Qua thực tế giảng dạy bài thực hành “Quan sát một số vi sinh vật” và trên
cơ sở sinh học vi sinh vật, tôi thấy một vấn đề bất cập như sau: Vi sinh vật là
những cơ thể nhỏ bé, chỉ nhìn rõ chúng dưới kính hiển vi. Phần lớn vi sinh vật là
cơ thể đơn bào nhân sơ hoặc nhân thực, một số là tập hợp đơn bào. Với khái niệm
trên thì vi sinh vật gồm nhiều nhóm phân loại khác nhau, chúng gồm:
- Vi khuẩn
- Nấm đơn bào
- Tảo đơn bào
- Động vật nguyên sinh
Bài thực hành “Quan sát một số vi sinh vật” trong chương trình Sinh học
10 - Ban cơ bản nhằm mục đích: HS nhận dạng và vẽ được hình dạng một số
loại vi khuẩn trong khoang miệng và nấm trong váng dưa để lâu ngày hoặc
nấm men rượu.
Những loài vi khuẩn là những sinh vật nhân sơ rất nhỏ bé, phần lớn có kích
thước từ 1 - 5m, các loại vi khuẩn trong khoang miệng có kích thước từ 1 2m nên chỉ có thể quan sát rõ chúng bằng kính hiển vi quang học với độ phóng
đại 1000 đến 2500 lần.
Nhưng thực tế thiết bị kính hiển vi được cung cấp cho các trường THPT có
độ phóng đại rất nhỏ, chỉ từ 100 đến 400 lần, nên việc yêu cầu các em làm tiêu



3

bản quan sát, nhận dạng và vẽ được sơ đồ hình dạng một số loại vi khuẩn trong
khoang miệng là rất khó.
Nếu yêu cầu các em quan sát và vẽ cái mà các em không nhìn thấy hoặc
nhìn thấy nhưng không xác định được đó có phải là vi sinh vật hay không và
thuộc nhóm phân loại nào là chúng ta đã quay lại với phương pháp cũ – bắt HS
công nhận đó là vi sinh vật trong khi các em có thể không xác định được đó có
phải là vi sinh vật hay không  không gây được lòng tin ở các em, như vậy đã đi
ngược với mục đích của việc đổi mới nội dung - phương pháp dạy học và cụ thể
hơn là mục tiêu của bài thực hành này.
Tôi đã tự rút ra cho mình một số kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giảng
dạy của bài thực hành trên, tôi đã tiến hành như sau:
- Thí nghiệm 1: Quan sát hình ảnh một số loại vi khuẩn trong khoang
miệng
- Thí nghiệm 2: Nhuộm đơn phát hiện tế bào nấm men
- Thí nghiệm 3: Làm tiêu bản quan sát nấm mốc
- Thí nghiệm 4: Làm tiêu bản và quan sát tảo, động vật nguyên sinh Tôi
dùng thí nghiệm 1 và 4 để thay cho thí nghiệm 1 trong SGK vì Động vật nguyên
sinh và Tảo có kích thước lớn, dễ quan sát mặc dù các em đã được quan sát ở lớp
dưới nhưng nếu được quan sát lại các em vẫn thấy rất hứng thú và các em sẽ có
cái nhìn tổng quát hơn về thế giới vi sinh vật.
Chính vì lí do đó, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả giảng dạy bài 28: thực hành “quan sát vi sinh vật” Sinh học 10
ban cơ bản”.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích:
Vận dụng lí luận và phương pháp dạy học vào thực hiện bài thực hành “quan
sát vi sinh vật” để góp phần phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu

quả giảng dạy.
2. Đối tượng nghiên cứu: Đổi mới phương pháp dạy bài 28 “ Thực hành quan
sát vi sinh vật’’ Sinh học 10 ban cơ bản.
3. Phạm vi nghiên cứu: Bài 28: Sách sinh học 10 - ban cơ bản. Học sinh trường
THPT Trần Văn Bảy – Huyện Thạnh trị - Tỉnh Sóc trăng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:


4

Nghiên cứu tài liệu làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: vi sinh vật học, sách giáo
khoa 10, sách giáo viên 10, lí luận dạy học …
4.2. Phương pháp quan sát sư phạm:
Dự giờ, học hỏi kinh nghiệm của thầy cô giáo về phương pháp và hiệu quả
các giờ thực hành.
4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Chọn 2 lớp có số lượng HS và lực học tương đương nhau.
- Lớp 10A8 dạy theo phương pháp truyền thống.
- Lớp 10A10 dạy theo nội dung đề tài nghiên cứu.
Thống kê và phân tích hiệu quả của đề tài qua điều tra HS.


5

PHẦN II. NỘI DUNG
* BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Thí nghiệm 1: Nhuộm đơn phát hiện vi sinh vật trong khoang miệng
Thay vì hướng dẫn và yêu cầu HS làm thí nghiệm để quan sát vi sinh vật
trong khoang miệng GV cho HS quan sát hình ảnh và cung cấp thông tin một số

loại vi sinh vật có trong khoang miệng bằng máy chiếu hoặc cung cấp tranh ảnh
cho HS quan sát (nếu không có máy chiếu), trong SGK cũng có một số hình ảnh về
vi sinh vật nhưng chưa đủ.
Một số hình ảnh đó là:

Liên cầu khuẩn (Streptococcus) Phân bố
rộng rãi trong tự nhiên, một số sống trong
khoang miệng và có thể gây bệnh viêm
họng (S.pyogenes). Một số khác như
S.lactis khi có nhiều đườngtrong miệng,
VK này sẽ biến đường thành axit lactic
ăn mòn chân răng, tạo điều kiện cho các
vi khuẩn gây viêm nhiễm khác xâm nhập
làm sâu răng.

Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus) Thường
gặp ở niêm mạc, da trong đó có xuất hiện
trong khoang miệng, sống hoại sinh phân
giải cặn hữu cơ.


6

Xoắn khuẩn (Spirillum)
Đa số sống hoại sinh, phân
rất có ích, chúnggiải cặn
hữu cơ có rất nhiều trong
khoang miệng giúp phân
giải cặn thức ăn.


Nấm men (Yeasts) Trong
khoang miệng có tồn tại
một số dạng nấm men
trong số hơn 500 loại.
Sống hoại sinh.

Trực khuẩn (Bacillus)
Đa số gây bệnh (nhiệt
thán, ngộ độc thực
phẩm… Một số sống
trong khoang miệng làm
phân giải tạo cặn thức ăn
như Lactobacillus tạo ra
axit lactic làm mòn men
răng và ngà răng, tạo
điều kiện cho một số vi
khuẩn tấn công làm hỏng
răng.


7

Vi khuẩn E.Coli

2. Thí nghiệm 2: Nhuộm đơn phát hiện tế bào nấm men
a. Chuẩn bị:
Lấy nước dưa hoặc cà muối để trong cốc thuỷ tinh từ 2 đến 4 ngày thì thấy
xuất hiện những đám váng nhỏ rồi lan rộng dần ra xung quanh. Lưu ý không nên
để lớp váng đó xuất hiện quá dày khi làm tiêu bản sẽ khó quan sát do có nhiều lớp
tế bào nấm váng dưa nằm chồng lên nhau.

b. Cách tiến hành:
* GV hướng dẫn HS cách làm tiêu bản như sau:
- Nhỏ 1 giọt nước cất lên phiến kính.
- Dùng que cấy đã khử trùng (hơ trên ngọn lửa đèn cồn) lấy một ít váng
dưa đặt vào giọt nước (lấy càng ít, váng càng mỏng càng dễ quan sát).
- Hơ nhẹ vài lượt phía trên cao của ngọn lửa đèn cồn.
- Đặt miếng giấy lọc lên tiêu bản và nhỏ một giọt dịch thuốc nhuộm lên
trên giấy lọc, để 15-20 giây, rồi bỏ giấy lọc ra.
- Rửa nhẹ tiêu bản bằng nước cất, hong khô và soi kính.
* GV hướng dẫn HS cách quan sát:
- Đặt phiến kính lên bàn kính hiển vi sau đó chỉnh vùng có mẫu vật vào
chính giữa hiển vi trường rồi quay vật kính x10 để quan sát vùng có mẫu vật.
- Chọn vùng có lớp tế bào mỏng nhất để quan sát các tế bào nấm men, sau
đó chuyển sang vật kính x40 để quan sát cho rõ hơn.
- Vẽ các tế bào quan sát được vào vở.


8

* GV định hướng cho HS cách quan sát:
Nấm ở váng dưa là 1 chủng nấm men dại trong số hơn 500 loài nấm men,
nấm váng dưa có hình quả dưa chuột đứng riêng lẻ hoặc tập hợp thành sợi dễ gẫy.
GV giúp đỡ nhóm nào yếu (giúp điều chỉnh tiêu bản vào thị trường kính hiển vi vật
kính x40 và hướng dẫn HS quan sát)
3. Thí nghiệm 3: Quan sát nấm mốc (đối với lớp khá GV hướng dẫn các em làm
tiêu bản và quan sát nấm mốc)
a. Chuẩn bị:
Để vỏ cam, vỏ quýt, cơm nguội, bánh mì hoặc cánh hoa tươi …trong
hộp Petri một tuần trước buổi thực hành.
GV chuẩn bị về hình ảnh của nấm mốc.

b. Cách tiến hành: GV hướng dẫn HS làm tiêu bản bằng 1 trong 2 cách
sau:
Cách 1: Làm và quan sát tiêu bản tươi:
- Dùng ống hút, hút nước cất và nhỏ 1 giọt lên lam kính.
- Dùng kim mũi mác lấy một ít nấm mốc đặt vào giọt nước cất.
- Đậy lá kính lên mẫu vật và dùng giấy thấm hút bớt nước dư ở phía ngoài.
- Đưa lam kính lên bàn kính hiển vi sau đó chỉnh vùng có mẫu vật vào
chính giữa hiển vi trường rồi quay vật kính x10 để quan sát vùng có mẫu vật.
- Chọn vùng có cuống bào tử gắn với quả thể và có nhiều bào tử để quan
sát, sau đó chuyển sang vật kính x40 để quan sát cho rõ hơn.
Cách 2: Nhuộm đơn quan sát nấm mốc như đối với tế bào nấm váng dưa.
(GV hướng dẫn ngay sau khi hướng dẫn các em làm tiêu bản nấm men để sau đó
HS trong nhóm chia nhau ra cùng làm 2 loại tiêu bản và quan sát cho tiết kiệm thời
gian).
GV lưu ý HS: cần làm cẩn thận không làm gẫy cuống bào tử, nát quả thể.
GV nêu yêu cầu: Quan sát được cuống bào tử, quả thể và bào tử.
GV có thể cung cấp cho HS một số thông tin về nấm mốc qua tranh ảnh
hoặc máy chiếu:


9

Mô hình cấu tạo nấm mốc: Các cuống mang bào tử phát triển từ một loại sợi khí
sinh, trên đầu cuống bào tử hình thành túi mang bào tử vô tính

Để tiết kiệm thời gian hơn, GV nên làm sẵn tiêu bản nấm mốc để cho các
nhóm yếu quan sát.
3.Làm tiêu bản và quan sát tảo, động vật nguyên sinh
a. Chuẩn bị
Dùng rơm khô, cỏ tươi hoặc rễ bèo cắt thành đoạn ngắn khoảng 10cm, cho vào

cốc thuỷ tinh và lấy nước ao có màu xanh đổ vào, để từ ngày thứ 4 trở đi là có thể
quan sát được các vi sinh vật sống trong bình nuôi cấy.
GV quan sát dịch nuôi cấy trước khi thực hành và chuẩn bị một số hình ảnh về
Động vật nguyên sinh và Tảo có trong mẫu nuôi cấy để HS quan sát, đối chiếu.
b. Cách tiến hành:
- Dùng ống hút hút nước có lớp váng của bình nuôi cấy rồi nhỏ 1 giọt lên
lam kính.
- Đậy lá kính lên giọt dịch nuôi cấy và dùng giấy thấm hút bớt nước dư ở
phía ngoài.
- Đưa lam kính lên bàn kính hiển vi sau đó chỉnh vùng có mẫu vật
vào chính giữa hiển vi trường rồi quay vật kính x10 để quan sát vùng có
mẫu vật.
-Mắt quan sát, tay phải di chuyển tiêu bản, tay trái chỉnh kính hiển vi sao
cho luôn nhìn rõ được đối tượng cần quan sát (vì động vật nguyên sinh có thể di
chuyển rất nhanh ) phát hiện được các đại diện điển hình cho ngành Động vật
nguyên sinh và Tảo.


10

- Chuyển sang vật kính x40 để quan sát được rõ hơn về hình dạng
và cấu tạo.
GV cung cấp một số hình ảnh ĐVNS và Tảo để HS quan sát, đối
chiếu.
GV định hướng quan sát: Các em có thể nhìn thấy các đại diện
thuộc 2 lớp trùng roi và trùng cỏ, lớp trùng roi thường gặp là trùng roi
xanh còn trùng cỏ có rất nhiều đại diện với nhiều hình dạng khác nhau.

b
a


Một số loại tảo lục:
a. Tảo lục đơn bào hình thoi
b. Tập đoàn tảo lục (tập đoàn
vônvôc)
c. Tảo lục đơn bào hình cầu

c


11

Một số lớp động vật nguyên sinh

a
b

c
c
a. Trùng roi, b. Trùng biến hình, c. Trùng bào tử
4. Thu hoạch
GV yêu cầu HS về nhà:
- Viết thu hoạch và vẽ hình dạng các vi sinh vật đã quan sát
được.
- Trả lời câu hỏi 1, 2, 3 SGK trang 112.


12

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:
Qua thực tế giảng dạy tôi đã áp dụng nghiên cứu trên ở lớp 10A8 và
dạy đối chứng ở lớp 10A10. Sau đó điều tra kết quả thực hành của HS và
tôi thu được kết quả như sau:
* Lớp 10A8: Tổng số HS điều tra là 30/30
Mức độ quan

Không nhìn
thấy

Nhìn thấy nhưng
không rõ

Nhìn thấy rõ

SL

%

SL

%

SL

%

1. Vi khuẩn
trong khoang
miệng


5

16.7

10

33.3

15

50

2. Nấm váng
dưa

4

13.
3

12

40

14

46.7

3. nấm mốc


3

10

7

23.3

20

66.7

4. Động vật
nguyên sinh

2

6.7

10

33.3

18

60

sát
Nhóm

VSV


13

* Lớp 10A10: Tổng số HS điều tra là 32/32
Mức độ quan

Không nhìn
thấy

Nhìn thấy nhưng
không rõ

Nhìn thấy rõ

SL

%

SL

%

SL

%

1. Vi khuẩn
trong khoang

miệng

18

56.3

5

15.6

9

28.1

2. Nấm váng
dưa

15

46.9

10

31.2

7

21.9

3. nấm mốc


19

59.4

7

21.8

6

18.8

4. Động vật
nguyên sinh

20

62.5

8

25

4

12.5

sát
Nhóm

VSV

Lớp 10A8, dạy với sáng kiến mới, HS được làm thí nghiệm, kết hợp với quan sát
tranh vẽ và hình ảnh qua máy chiếu, gây được hứng thú học tập cho HS hơn, bồi
dưỡng được niềm tin vào khoa học cho HS. Số HS của lớp 10A8 tận mắt quan sát
thấy hình ảnh VSV nhiều hơn số HS lớp 10A10 quan sát được hình ảnh VSV.
Qua các số liệu trên, chúng ta có thể thấy tính đúng đắn của đề tài. Đề tài
đã thực hiện được mục tiêu của bài thực hành đặt ra.
2. Kiến nghị:
Qua nội dung nghiên cứu trên, để đề tài được triển khai, áp dụng có
hiệu quả tôi có kiến nghị như sau:
- Đối với giáo viên: Cần phải thường xuyên học hỏi, tích luỹ kiến thức, tích
luỹ tư liệu và nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy bộ
môn.
- Các nhà trường cần có phòng thực hành bộ môn với đầy đủ thiết
bị theo danh mục tối thiểu của bộ GD & ĐT.
- Các phòng bộ môn cần trang bị thêm máy chiếu để kết hợp giảng dạy có
hiệu quả không chỉ với bài thực hành này mà cả một số bài lí thuyết dạy ở phòng
bộ môn. Trong giới hạn đề tài này, nội dung mới chỉ đề cập ở một bài thực hành.


14

Ngoài ra chúng ta có thể thấy sự bất cập của nhiều bài thực hành khác trong
chương trình Sinh học lớp 10, có thể nội dung các bài thực hành đó chưa phù hợp
với điều kiện của nhiều nhà trường và thực tế của địa phương. Tuỳ theo điều kiện
mà giáo viên lựa chọn và vận dụng phương án thực hành cho phù hợp. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để tôi có
nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và đạt kết quả ngày càng tốt hơn.


Thạnh trị, ngày 4 tháng 06 năm 2014
Người viết

Mã Thị Hồng Yến


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cơ sở vi sinh vật - Nguyễn Thành Đạt, NXB Đại học Sư phạm
2007.
2. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm - Nguồn gốc, bản chất, đặc
điểm. Trần Bá Hoành.
3. Sách giáo khoa Sinh học 10 - ban cơ bản. Nguyễn Thành Đạt chủ
biên, NXB giáo dục.
4. Sách giáo viên Sinh học 10 - bản.


16

NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

--…………………………………………………………………………..........
.………………………………………………………………………….........
…………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………..........
Thạnh Trị, ngày 4 tháng 6 năm 2015
TỔ TRƯỞNG


Trịnh Hoàng Nam
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN CẢI TIẾN
KỸ THUẬT TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN BẢY
--…………………………………………………………………………..........
.………………………………………………………………………….........
…………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………..........
Thạnh Trị, ngày 4 tháng 6 năm 2015
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

HIỆU TRƯỞNG
Phan Văn Tiếng


17

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN CẢI TIẾN
KỸ THUẬT NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH
--…………………………………………………………………………..........
.………………………………………………………………………….........
…………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………..........
.………………………………………………………………………….........
…………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………..........
.

…………………………………………………………………………..........
.…………………………………………………………………………........
…………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………..........


18



×